Luận văn Sử dụng lao động tại công ty cổ phần LUXDECOR Việt Nam

pdf 131 trang vuhoa 23/08/2022 10200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Sử dụng lao động tại công ty cổ phần LUXDECOR Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_su_dung_lao_dong_tai_cong_ty_co_phan_luxdecor_viet.pdf

Nội dung text: Luận văn Sử dụng lao động tại công ty cổ phần LUXDECOR Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN LÊ THỊ HƯƠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LUXDECOR VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SÔ: 8340101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LIÊN HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Liên. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Lê Thị Hương
  3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học - TS. Phạm Thị Liên, Trường Đại học Công đoàn đã tận tình hướng dẫn, động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tôi về kiến thức, tài liệu và phương pháp nghiên cứu để hoàn thành Luận văn. Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Trường Đại học Công đoàn đã luôn nhiệt tình hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Damh mục từ viết tắt Danh mục bảng, biểu, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Những đóng góp mới của đề tài 6 7. Kết cấu của luận văn 6 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP7 1.1. Một số khái niệm có liên quan 7 1.1.1. Lao động 7 1.1.2. Sử dụng lao động 8 1.1.3. Hiệu quả sử dụng lao động 9 1.1.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 10 1.2. Nội dung sử dụng lao động trong doanh nghiệp 12 1.2.1. Phân công lao động và hợp tác lao động 14 1.2.2. Tổ chức phục vụ nơi làm việc cho người lao động 18 1.2.3. Xây dựng và sử dụng định mức lao động 18 1.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng 19 1.2.5. Tạo động lực lao động 20 1.2.6. An toàn lao động và bảo hộ lao động 23 1.2.7. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất 24 1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp 26 1.3.1. Chỉ tiêu năng suất lao động 27 1.3.2. Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động 27
  5. 1.3.3. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương 28 1.3.4. Mức độ hợp lý của định mức và điều kiện lao động 28 1.3.5. Phân công lao động hợp lý 29 1.3.6. Sử dụng thời gian lao động 29 1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động trong doanh nghiệp 30 1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 30 1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 31 1.5. Kinh nghiệm về việc sử dụng lao động của một số doanh nghiệp và bài học rút ra 34 1.5.1. Kinh nghiệm của một số công ty 34 1.5.2. Bài học rút ra cho Công ty cổ phần LuxDecor Việt Nam 40 Tiểu kết chương 1 42 Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LUXDECOR VIỆT NAM 43 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần LuxDecor Việt Nam 43 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 43 2.1.2. Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động 45 2.2. Phân tích thực trạng sử dụng lao động tại công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam 56 2.2.1. Thực trạng phân công lao động và hợp tác lao động 56 2.2.2. Thực trạng tổ chức phục vụ nơi làm việc cho người lao động 61 2.2.3. Thực trạng xây dựng và sử dụng các định mức lao động 64 2.2.4. Thực trạng đào tạo và bồi dưỡng lao động 69 2.2.5. Thực trạng tạo động lực cho người lao động 73 2.2.6. Thực trạng công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động 83 2.2.7. Thực trạng công tác kỷ luật lao động 84 2.3. Đánh giá kết quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam 85 2.3.1. Các kết quả đạt được 85 2.3.2. Một số hạn chế 90 Tiểu kết chương 2 92
  6. Chương 3. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LUXDECOR VIỆT NAM 93 3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam 93 3.1.1. Mục tiêu 95 3.1.2. Phương hướng 97 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam 98 3.2.1. Tạo sự đồng bộ trong công tác quản lý 98 3.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo lao động 99 3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ sản xuất 101 3.2.4. Chủ động nguồn nguyên, nhiên phụ liệu 103 3.2.5. Tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất 105 3.2.6. Nâng cao hiệu lực quản lý trong doanh nghiệp 108 3.2.7. Đảm bảo việc làm, thực hiện tiền lương, thưởng và phúc lợi hợp lý hơn 109 Tiểu kết chương 3 117 KẾT LUẬN 118 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nội dung 1. DN Doanh nghiệp 2. NLĐ Người lao động 3. NNL Nguồn nhân lực 4. LĐ Lao động 5. SXKD Sản xuất kinh doanh 6. SX Sản xuất
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi giai đoạn 2017- 2019 49 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn 50 Bảng 2.3. Số liệu về hoạt động đào tạo - bồi dưỡng nhân viên của công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam các năm 2017-2019 73 Bảng 2.4. Quy định hệ số lương công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam 75 Bảng 2.5. Lương và thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2017-2019 . 75 Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá về tiền lương năm 2019 76 Bảng 2.7. Một số mức phúc lợi theo quy định của công ty, thực hiện năm 2019 80 Bảng 2.8. Đánh giá về mối quan hệ trong tập thể Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam 81 Bảng 2.9. Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2017-2019 85 Bảng 2.10. Mức sinh lời bình quân của lao động 87 Bảng 2.11. Hiệu suất tiền lương tại công ty Luxdecor Việt Nam 88 Sơ đồ: Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty Luxdecor Việt Nam 47 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam 52
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong môi trường kinh tế mà sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển một cách vững chắc; xây dựng và nâng cao được uy tín của mình thì mỗi doanh nghiệp (DN) phải luôn tích cực tìm tòi, phát huy mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra được các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường, về khách hàng, dự báo được tốt về cung, cầu và giá cả thị trường; giúp cho doanh nghiệp tìm ra chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, tận dụng được tốt nhất các nguồn lực hiện có, mang lại lợi nhuận cao, đạt được các mục tiêu theo định hướng của doanh nghiệp. Để thực hiện tất cả các điều nói trên, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, bởi nguồn lực con người là yếu tố cốt lõi giúp tổ chức tận dụng và phát huy được tất cả các nguồn tài nguyên, tăng trưởng và phát triển bền vững. Do đó vấn đề sử dụng lao động sao cho có hiệu quả luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Các doanh nghiệp đều rất chú trọng trong việc bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động; làm cho người lao động phấn khởi, hào hứng, yên tâm công tác và đạt năng suất chất lượng cao. Hơn thế nữa, việc quan tâm đến nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động, gia tăng thu nhập và phúc lợi cho người lao động cũng là một cách thức hiệu quả để doanh nghiệp giữ chân được các lao động chuyên môn cao, đảm bảo sự phát triển ổn định và lâu bền. Trong lĩnh vực sản xuất mành rèm, người lao động cùng với các kỹ năng của họ là yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty. Việc tuyển dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động được các nhà quản trị doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, trở thành vấn đề sống còn. Từ lí do đó, học viên đã chọn đề tài “Sử dụng lao động tại công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Thông qua nghiên cứu này, tác giả hi vọng có thể đánh giá được đầy đủ thực trạng việc sử dụng lao động ở công ty hiện nay và đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả lao động ở công ty mà mình đang làm việc.
  10. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những nhiều năm gần đây, vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn lao động trong các tổ chức và doanh nghiệp đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều các nhà quản lý và của các nhà nghiên cứu. Nguyễn Thành Vũ (2015) trong luận án “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang”, đã đề xuất 9 yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực (NNL) của các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó có 4 yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và 5 yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài là: môi trường kinh tế - văn hóa xã hội; chất lượng lao động cá nhân người lao động; giáo dục đào tạo và pháp luật về lao động; chính sách hỗ trợ của Nhà nước về lao động. Các yếu tố bên trong là: tuyển dụng lao động; đào tạo và phát triển nghề nghiệp; phân tích và đánh giá kết quả công việc; môi trường làm việc và quan hệ lao động; lương thưởng và phúc lợi. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), tác giả đã khẳng định 9 yếu tố trên có tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang. Nguyễn Thị Hồng Cẩm (2011) đã nghiên cứu về đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam”. Qua khảo sát 370 quan sát từ các doanh nghiệp chế biến gỗ, tác giả đã sử dụng các yếu tố đo lường chất lượng NNL gồm: Trí lực - trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, thâm niên nghề, kỹ năng; Thể lực - thể chất, sức khỏe; Tâm lực - thái độ làm việc, tâm lý làm việc và khả năng chịu áp lực công việc. Tác giả cũng xem xét các yếu tố thực tế ảnh hưởng đến chất lượng NNL trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam gồm: đánh giá NNL; đào tạo NNL; lựa chọn và tuyển dụng nhân lực; mức độ an toàn trong lao động sản xuất; việc thực hiện các quy định của Nhà nước và mức độ hài lòng người lao động; ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp. Nguyễn Thị Hòa (2016) trong nghiên cứu về lĩnh vực quản trị nhân lực với nội dung “Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng” đã nhận định nguồn nhân lực luôn là nguồn lực quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp, nó hiện diện ở tất cả các khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó quyết định đến hiệu quả của các nguồn lực khác.
  11. 3 Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng, mặc dù đã đi vào hoạt động được hơn 17 năm nhưng Công ty vẫn còn những tồn tại và hạn chế về công tác phát triển nguồn nhân lực. Sau khi phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác phát triển nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng, những mặt đạt được và chưa đạt được và nguyên nhân của công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng, tác giả đã đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng. Trong đó tác giả lưu ý đến các giải pháp sau: - Hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực - Tuyển dụng nguồn nhân lực - Bố trí nhân lực hợp lý - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Tạo động lực phát triển nguồn nhân lực - Xây dựng văn hóa doanh nghiệp Tất cả các giải pháp nêu ra với mục đích cuối cùng nhằm làm cho công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng được nhiệm vụ chính trị, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty và làm tăng thêm giá trị doanh nghiệp. Lê Mỹ Dung (2011) đã nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp; phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp (Dowasen). Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty. Bằng việc nghiên cứu lý luận chung về hiệu quả sử dụng lao động, tác giả khái quát hệ thống các khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Tác giả đã nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp; tạo được một cơ sở lý luận khá đầy đủ về vấn đề hiệu quả sử dụng lao động. Bên cạnh đó tác giả đã đúc kết những kinh nghiệm quý báu từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại một số doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam để rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào công ty Dowasen.
  12. 4 Qua phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động, tác giả đã chỉ ra những kết quả tốt mà công ty đã đạt được trong giai đoạn 2006-2010: đa số lực lượng lao động đều đáp ứng tốt yêu cầu trình độ công việc của Công ty, năng suất lao động (NSLĐ) bình quân chung trong những năm nghiên cứu có sự tăng trưởng khá, trình độ phân công và hợp tác lao động (LĐ) hợp lý; công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực (NNL) được chú trọng, chính sách tiền lương hấp dẫn, tạo tiền đề cho Công ty phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ rõ nhiều tồn tại mà Công ty cần khắc phục cũng như những nguyên nhân của nó như: Công tác đánh giá thực hiện công việc vẫn còn mang tính hình thức, tiêu chuẩn đánh giá chung chung, kết quả đánh giá nhiều khi chưa đúng với thực tế và như vậy, công tác thù lao lao động dựa vào kết quả đánh giá cán bộ nhân viên sẽ thiếu công bằng, do đó nó đã vô tình kìm hãm động lực làm việc của người lao động, làm cho người lao động không phát huy hết những khả năng, năng lực của mình nên hiệu quả sử dụng lao động còn chưa cao. Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty thời kỳ 2006 - 2010; định hướng phát triển công ty đến năm 2015, tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động như: Nâng cao chất lượng lao động thông qua việc đào tạo và đào tạo lại từ các lớp ngắn hạn, dài hạn, kèm cặp; bố trí, sử dụng đầy đủ và hợp lý lực lượng lao động bằng cách thiết kế lại công việc theo hướng nâng cao giá trị của công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của người lao động và mục tiêu của đơn vị; hoàn thiện tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện công việc; khuyến khích vật chất, tinh thần cho người lao động, xây dựng văn hóa doanh nghiệp; nâng cao trình độ và năng lực đối với cán bộ quản trị. Lê Thiện Đào Duyên (2011) trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần may Hữu Nghị” cũng xuất phát từ hệ thống lý thuyết, sau đó đi phân tích kỹ thực trạng sử dụng lao động ở Công ty cổ phần may Hữu nghị trên các khía cạnh khác nhau, đo lường các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, từ đó chỉ ra một loạt các hạn chế trong việc sử dụng lao động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010, từ đó đề xuất các giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng trên, và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Có nhiều các nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở các
  13. 5 doanh nghiệp cho thấy việc nghiên cứu vấn đề này rất thiết thực và có giá trị thực tiễn cao đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu sâu về việc sử dụng lao động và giải pháp sử dụng hiệu quả lao động tại các doanh nghiệp, nhất là đối với các công ty sản xuất mành rèm và trang trí nội thất có quy mô tương tự như Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam, do đó việc thực hiện nghiên cứu đề tài này càng có nhiều ý nghĩa về lí luận và thực tiễn, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong giai đoạn tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu • Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng, ưu nhược điểm của việc sử dụng lao động, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam. • Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống lý luận chung về sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng lao động trong doanh nghiệp • Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam - Về thời gian: Nghiên cứu việc sử dụng lao động của công ty trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 5. Phương pháp nghiên cứu • Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp, thống kê số liệu từ các báo cáo, số liệu thứ cấp được cung cấp từ các bộ phận của công ty. • Phương pháp điều tra trực tiếp: sử dụng các phiếu khảo sát được thiết kế đơn giản, nội dung ngắn gọn và dễ hiểu để điều tra trực tiếp từ các cán bộ nhân viên trong công ty về các nội dung cần phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Bằng phương pháp này sẽ thu thập được các số liệu sơ cấp bổ sung cho các phân tích.
  14. 6 • Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia và các cán bộ lãnh đạo về công tác sử dụng lao động trong công ty. 6. Những đóng góp mới của đề tài - Về lý thuyết: Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. - Về thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng sử dụng lao động của Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam giai đoạn 2017-2019; chỉ ra các kết quả đạt được và các hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả lao động của Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam đến năm 2025. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về sử dụng lao động trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam Chương 3: Giải pháp sử dụng hiệu quả lao động của Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam
  15. 7 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Lao động Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là quá trình sức lao động tác động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật phẩm, những sản phẩm theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất trong sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người. Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố của sản xuất, đó là: Sức lao động - Đối tượng lao động - Tư liệu sản xuất. Sức lao động là khả năng con người có thể lao động dựa trên trí óc và trí lực. Nhưng muốn tạo ra sản phẩm con người phải tiêu dùng khả năng đó trong hiện thực. Quá trình lao động cũng là quá trình con người tự phát triển, hoàn thiện bản thân hơn. Con người nhờ có quá trình lao động mà ngày càng khám phá, hiểu biết hơn về tự nhiên, bắt tự nhiên phục vụ cho con người, hoàn thiện dụng cụ sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất. Có thể thấy nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển cao hơn thì vai trò của con người lại càng quan trọng. Dần dần trong sản xuất, máy móc thiết bị sẽ thay thế sức lao động chân tay của con người. Vì vậy năng lực trí óc ngày càng được ưu tiên và nâng cao hơn. Trong quá trình sản xuất và phát triển của xã hội, vai trò của đối tượng lao động dần dần được thay đổi. Những đối tượng lao động sẵn có trong tự nhiên ngày càng bị giảm sút, còn những đối tượng qua chế biến lại càng tăng. Hơn thế nữa, khoa học càng ngày càng phát triển, với trí lực của con người sẽ tạo ra nhiều các vật liệu nhân tạo để thay thế. Tuy nhiên bản chất của các vật liệu này vẫn có nguồn gốc từ các đối tượng lao động sẵn có. Tư liệu lao động có thể hiểu đơn giản là những dụng cụ hay hệ thống một số công cụ mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng nhằm mục đích biến đổi nó thành sản phẩm mà con người mong muốn. Tư liệu lao động gồm có công cụ lao động là bộ phận trực tiếp tác động lên đối tượng lao động nhằm làm biến đổi theo mục đích của con người; và bộ phận gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất hay còn gọi là kết cấu hạ tầng như: nhà xưởng, các phương tiện vận chuyển, thông tin
  16. 8 liên lạc Trong tư liệu lao động thì công cụ lao động giữ vai trò nòng cốt quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Nhìn vào công cụ lao động ta có thể đánh giá được trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên kết cấu hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi nó tác động đến toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, cũng cần chú trọng đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng. Nếu quá trình sản xuất kết hợp tốt 3 yếu tố trên thì nền kinh tế sẽ được ổn định và phát triển bền vững. 1.1.2. Sử dụng lao động Lao động là yếu tố không thể thiếu, quyết định đến thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được. Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Các nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao động, Một nguồn nhân lực chất lượng cao và được sử dụng hiệu quả sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động tham gia quan hệ lao động là với mục đích bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động. Sức lao động đó chỉ có và tồn tại trong bản thân người lao động đó mà không thể tồn tại ở bất kỳ người lao động nào khác. Quan hệ pháp luật lao động được thiết lập chủ yếu dựa trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động. Các bên tham gia là người trực tiếp giao kết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thảo luận. Người lao động cam kết với người sử dụng lao động về việc thực hiện công việc. Sự cam kết của người lao động là điều được xác định và không thể thay đổi trừ trường hợp họ không thực hiện được hoặc quan hệ lao động đó bị chấm dứt. Người sử dụng lao động là một bên chủ thể của quan hệ pháp luật lao động, gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ quan tổ chức nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, các cá nhân và hộ gia đình có thuê mướn, sử dụng người lao động. Quyền kiểm soát của người sử dụng lao động đối với quá trình thực hiện công việc của người lao động bao hàm
  17. 9 nhiều khía cạnh, có tính chất toàn diện. Nội dung của quyền quản lý lao động gồm quyền tuyển chọn, phân công, sắp xếp, điều động, giám sát, xử phạt đối với người lao động. Tuy nhiên, mọi hoạt động thuộc hành vi quản lý của người sử dụng lao động phải được thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật, đồng thời người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi quản lý của mình. Trước sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường và sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh, yếu tố con người - lao động đang được các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Do sự canh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các tổ chức muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh giảm và gọn nhẹ, năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi loại hình tổ chức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng. Do đó, việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt được hiệu quả tối ưu là vấn đề phải quan tâm hàng đầu. Nhiệm vụ đặt ra đối với công tác quản trị nhân lực ở doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức; đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. 1.1.3. Hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt đượ c mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động. Theo quan điểm của Mác-Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn. C.Mác chỉ rõ
  18. 10 bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó” [22]. Có thể xem hiệu quả sử dụng lao động là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm khả năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động. Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý luôn phải tự đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, hiểu rõ những mục tiêu và đị nh hướng của doanh nghiệp; từ đó có những biện pháp, chính sách hợp lý nhất trong hoạt động quản trị nhân lực tại doanh nghiệp để việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả. 1.1.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động Có thể nói trong các nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó khai thác và sử dụng hiệu quả nhất. Phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bền vững cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, bố trí công việc không phù hợp với năng lực của từng người, không có giải pháp tạo động lực cho người lao động thì sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao, không tâm huyết và trung thành với doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả sản xuất và kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ không thể có được sự ổn định và phát triển bền vững. Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người. Yếu tố con người đóng vai trò quyết định đối với sự thành bại của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả là yếu tố
  19. 11 sống còn của mọi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động dẫn tới giảm giá thành sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận; giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là nâng cao năng suất lao động, nâng cao mức sinh lời bình quân của lao động và cũng là nâng cao hiệu quả xã hội. Để nâng cao được các chỉ tiêu này cần thiết có sự kết hợp đồng bộ của các bộ phận trong doanh nghiệp, không chỉ là bộ phận quản trị nguồn nhân lực. Việc sử dụng lao động có hiệu quả, không lãng phí sẽ là điều kiện cắt giảm chi phí, tạo ưu thế cho những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, như vậy hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn. Trong nền kinh tế tri thức đòi hỏi đội ngũ lao động phải có chuyên môn cao, có năng lực, tư duy sáng tạo đáp ứng được việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến; việc đào tạo và phát triển được nguồn lao động giỏi, có trình độ, có tay nghề, có kỹ năng sẽ là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc bố trí, sử dụng lao động; thuyên chuyển, đề bạt đúng người đúng việc sẽ giúp doanh nghiệp có một bộ máy tối ưu đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, tạo lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Việc nghiên cứu thị trường, tìm đúng hướng hoạt động cho doanh nghiệp cũng là nhân tố tạo nên hiệu quả tốt. Ngày nay, quan niệm về công việc đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh nhu cầu về vật chất để đảm bảo cho cuộc sống hằng ngày, người lao động còn có một nhu cầu khác cần đáp ứng đó là tinh thần. Một công việc với mức lương đảm bảo, mang tính ổn định là cần thiết đối với mỗi người lao động nhưng chỉ thế là chưa đủ, họ còn có những nhu cầu về học tập, hiểu biết, vui chơi hay tham gia công tác xã hội, Khi người lao động được thoả mãn các nhu cầu của mình sẽ kích thích phát triển các tư