Luận văn So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_so_sanh_phap_luat_ve_trong_tai_thuong_mai_giua_viet.pdf
Nội dung text: Luận văn So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ LIÊN SO S¸NH PH¸P LUËT VÒ TRäNG TµI TH¦¥NG M¹I GI÷A VIÖT NAM Vµ HOA Kú LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ LIÊN SO S¸NH PH¸P LUËT VÒ TRäNG TµI TH¦¥NG M¹I GI÷A VIÖT NAM Vµ HOA Kú Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Liên
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI 8 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI 8 1.1.1. Khái niệm trọng tài thƣơng mại 8 1.1.2. Một số đặc điểm của trọng tài thƣơng mại 10 1.1.3. Sự hình thành và phát triển của trọng tài 12 1.1.4. Vai trò và các hình thức Trọng tài 13 1.1.5. Quá trình hình thành và phát triển của Trọng tài thƣơng mại tại Việt Nam và Hoa Kỳ - So sánh và đánh giá 17 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT TRỌNG TÀI 28 1.2.1. Khái niệm pháp luật trọng tài 28 1.2.2 Những nội dung cơ bản của pháp luật trọng tài 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 36 Chƣơng 2: MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ 37 2.1. THẨM QUYỀN CỦA TRỌNG TÀI 37 2.2. CHỦ THỂ CỦA CÁC TRANH CHẤP 39 2.3. THỎA THUẬN TRỌNG TÀI 40 2.3.1. Thời điểm hình thành 41 2.3.2. Sự kế thừa 41
- 2.3.3. Hình thức 41 2.3.4. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu 42 2.4. TRỌNG TÀI VIÊN 44 2.5. THỦ TỤC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI 46 2.6. MỐI QUAN HỆ GIỮA TÒA ÁN VÀ TRỌNG TÀI 47 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 55 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 56 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI 56 3.1.1. Thực trạng hoạt động của trọng tài viên; trung tâm trọng tài 56 3.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động của trọng tài từ sau khi Luật Trọng tài thƣơng mại đƣợc ban hành 59 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 62 3.2. NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI 66 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP 71 3.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật 72 3.3.2. Các giải pháp cụ thể 75 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 82 KẾT LUẬN 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 88
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nội dung từ 1. Luật Trọng tài Hoa Kỳ Luật Trọng tài Liên bang (FAA) 2. Luật Trọng tài thƣơng Luật Trọng tài thƣơng mại ngày 17 tháng mại 2010 06 năm 2010 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3. Pháp lệnh Trọng tài Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại số 08/2003/PL- thƣơng mại 2003 UBTVQH11 ngày 25 tháng 02 năm 2003 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 4. TTTM Trọng tài thƣơng mại
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu bảng, Tên bảng, biểu đồ Trang biểu đồ Bảng 3.1: Lĩnh vực tranh chấp 88 Bảng 3.2: Quốc tịch các bên tranh chấp năm 2013 89 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu trọng tài viên của Trung tâm trọng tài VIAC 57
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bối cảnh chung của toàn thế giới hiện nay là việc ghi nhận sự xuất hiện của những mối quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế giữa các nhà đầu tƣ đến từ các quốc gia khác nhau ngày càng đƣợc gia tăng về số lƣợng, với tính chất và quy mô phức tạp hơn, đặt ra yêu cầu cấp thiết với giới đầu tƣ Việt Nam là cần phải nhanh chóng tiếp cận và làm quen với những phƣơng thức thực hiện các quan hệ kinh tế mới. Chính vì tính phức tạp của các mối quan hệ kinh tế nói trên, hiển nhiên trong nội tại của nó luôn tiềm ẩn những nguy cơ nảy sinh các mâu thuẫn mà thƣờng đƣợc xã hội loài ngƣời gọi với cái tên mang tính chuyên ngành hơn là tranh chấp. Tranh chấp thƣờng kéo theo phần lớn những tác động tiêu cực, đa số làm cho các mối quan hệ này phát triển theo chiều hƣớng tiêu cực và nếu không đƣợc giải quyết thấu đáo nó lại mang theo những nguy cơ làm mất đi mối quan hệ đó. Loài ngƣời, trong lịch sử phát triển của mình đã áp dụng nhiều phƣơng thức giải quyết tranh chấp nhằm mục đích cuối cùng là duy trì đƣợc tối đa tính tích cực của mối quan hệ giữa các bên bằng việc cải thiện quy trình, thủ tục để giải quyết các tranh chấp theo hƣớng đơn giản, khoa học, hiệu quả và thuận tiện hơn. Từ nguyên nhân và cũng chính là đòi hỏi khách quan đó, lịch sử loài ngƣời đã ghi nhận sự ra đời một cách tất yếu của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Cho đến nay, phƣơng thức giải quyết tranh chấp này vẫn là một trong những phƣơng thức giải quyết tranh chấp đƣợc xem là tiên tiến nhất, có nhiều ƣu điểm và đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Ở Việt Nam, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng đã 1
- trải qua một thời kỳ phát triển từ thực tiễn đến các quy định của pháp luật. Các vấn đề về trọng tài thƣơng mại tại Việt Nam hiện nay đƣợc điều chỉnh bởi Luật trọng tài thƣơng mại, bắt đầu có hiệu lực từ năm 2010 cùng các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, mặc dù nhận đƣợc sự quan tâm lớn từ phía các nhà làm luật, các nhà khoa học, giới doanh nhân và các tầng lớp xã hội khác, phƣơng thức giải quyết tranh chấp này trên thực tế vẫn chƣa phát huy đƣợc hiệu quả của nó đối với việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại tại Việt Nam. Trong khi đó, ở đa số các quốc gia khác trên thế giới, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hiện đang đƣợc ƣa chuộng nhất vì nhƣ đã nói ở trên, là biện pháp đơn giản về thủ tục và có hiệu quả nhất định hơn so với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác. Sự khác biệt về thực trạng nêu trên trong việc sử dụng phƣơng thức trọng tài để giải quyết tranh chấp trong xã hội Việt Nam và các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế phát triển có thể đƣợc xem xét từ nguyên nhân khách quan do tính chất khác nhau của lịch sử, xã hội, và đƣợc xem xét từ yếu tố chủ quan về nhận thức của các nhà đầu tƣ, đặc biệt trách nhiệm phần lớn là do nội dung của quy định pháp luật của mỗi quốc gia về vấn đề này. Việc tìm hiểu các điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa các quy định của pháp luật về trọng tài của Việt Nam và các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế phát triển ít nhiều cũng sẽ góp phần phát hiện và mở đƣờng phát triển cho phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nói riêng và việc giải quyết hiệu quả các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại nói chung trong tƣơng lai. Đây là lý do mà tôi đã chọn đề tài "So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ" để làm luận văn thạc sĩ luật học 2. Tình hình nghiên cứu Các vấn đề về trọng tài thƣơng mại trong lịch sử hình thành và phát 2
- triển của loài ngƣời đã đƣợc nghiên cứu, phân tích bằng khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả trên nhiều khía cạnh khác nhau. Các sách chuyên khảo, luận văn, xã luận, bài viết đều đã đề cập đƣợc phần nào những vấn đề cốt lõi của phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại, cụ thể nhƣ sau: Luận văn "Pháp luật về thỏa thuận trọng tài thương mại” của Tống Thị Lan Hƣơng – do PGS.TS Nguyễn Văn Tý hƣớng dẫn; Luận văn "Về pháp luật trọng tài thương mại ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Thủy – do PGS.TS Dƣơng Đăng Huệ hƣớng dẫn, 2003; Luận văn "Pháp luật về giải quyết tranh chấp đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng trọng tài” của Đỗ Thanh Hà – do Tiến sĩ Hoàng Phƣớc Hiệp hƣớng dẫn, 2006; Luận văn "Sự hỗ trợ của Tòa án đối với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại ở Việt Nam” của Tống Vân Huyền - do PGS.TS Nguyễn Văn Tý hƣớng dẫn. Vì vậy, nghiên cứu về pháp luật trọng tài thƣơng mại của Việt Nam không phải là một đề tài mới nhƣng nghiên cứu để xem xét câu hỏi tại sao mặc dù đã ban hành Luật Trọng tài thƣơng mại 2010 đƣợc cho là đã khắc phục đƣợc rất nhiều thiếu sót, hạn chế của các văn bản pháp luật trƣớc đó, đồng thời nhƣng cho đến nay trọng tài thƣơng mại vẫn chƣa phát huy đƣợc tính hiệu quả của nó đối với “đời sống thƣơng mại” cũng nhƣ chƣa khẳng định đƣợc những vai trò của nó tới việc giải quyết một cách hiệu quả, triệt để các tranh chấp thƣơng mại nhƣ tại các quốc gia phát triển khác trên thế giới thì lại đƣợc coi là vấn đề “cấp thiết”, cần có sự nghiên cứu nghiêm túc và kỹ lƣỡng để có thể nhìn nhận đƣợc vấn đề một cách toàn diện. Đối với luận văn này, trên cơ sở tham khảo một số tài liệu có liên quan, học viên đã tiếp cận một cách nghiêm túc vấn đề đã đặt ra và cố gắng tìm hiểu một cách toàn diện nhất về vấn đề này. Từ việc nghiên cứu pháp luật trọng tài thƣơng mại của Hoa Kỳ và pháp 3
- luật trọng tài thƣơng mại của Việt Nam để tìm ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt, đồng thời truy xét lại căn nguyên của những điểm tƣơng đồng và khác biệt này để thấy đƣợc toàn diện câu hỏi “tại sao” vừa đƣợc đặt ra ở phần trên và đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật trong nƣớc về vấn đề này. 3. Mục tiêu của Luận văn 3.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn sẽ phân tích một số chế định nổi bật của pháp luật trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam. Đặt trong tƣơng quan so sánh và học hỏi kinh nghiệm của Hoa Kỳ trong chính sách pháp luật về các vấn đề trên, Luận văn sẽ đƣa ra những phƣơng hƣớng nhằm giải quyết những tồn tại vƣớng mắc cản trở hiệu quả của trọng tài thƣơng mại trong xã hội Việt Nam hiện nay. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại; - Phân tích những nội dung cơ bản của một số chế định nổi bật trong pháp luật Việt Nam về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại cả về mặt lý luận và thực tiễn; - So sánh các quy định của pháp luật Việt Nam về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại với các quy định về vấn đề tƣơng tự trong pháp luật Hoa Kỳ; - Từ các nội dung đã phân tích, so sánh, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại phát huy đƣợc hiệu quả hơn. 4
- 4. Nhiệm vụ của Luận văn - Nghiên cứu các vấn đề lý luận và các quy định trong pháp luật Việt Nam về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại và các chế định có liên quan. - Khảo sát, đánh giá thực trạng việc áp dụng biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại ở nƣớc ta hiện nay. - Nghiên cứu so sánh các quy định về trọng tài thƣơng mại giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ, cũng nhƣ là các vấn đề có liên quan. - Phân tích những tồn tại, hạn chế và những vƣớng mắc của việc áp dụng biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm góp phần tạo sự nhận thức và áp dụng pháp luật đƣợc thống nhất. 5. Phạm vi nghiên cứu Phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại là một nội dung đã đƣợc đề cập rộng rãi trong lý luận cũng nhƣ thực tiễn. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp này đã đƣợc nghiên cứu chung trong hệ thống các phƣơng thức giải quyết tranh chấp và cũng đƣợc nghiên cứu riêng với những đặc điểm, tính chất, yêu cầu riêng biệt của việc áp dụng. Tuy nhiên việc hiểu trong lý luận và vận dụng trong thực tiễn đối với phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại còn gặp nhiều khó khăn và vƣớng mắc. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại trong Luật trọng tài thƣơng mại có hiệu lực năm 2010 và các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thực hiện. Bên cạnh đó, luận văn còn có sự phân tích, đối chiếu, so sánh các chế định tƣơng tự đƣợc quy định trong pháp luật trọng tài thƣơng mại của Hoa Kỳ để từ đó tìm ra những điểm tƣơng đồng, 5
- khác biệt giữa pháp luật hai nƣớc về một số chế định chủ yếu, nhằm mục đích đƣa ra những lý giải nhằm hoàn thiện các giải pháp khắc phục hạn chế của pháp luật Việt Nam, hƣớng tới đẩy mạnh hiệu quả của biện pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đối với đời sống kinh tế trong nƣớc. 6. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nhiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự. Trong quá trình nghiên cứu Đề tài, tác giả đã sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có phƣơng pháp cụ thể sau: Thứ nhất, phƣơng pháp thống kê, thống kê các số liệu về TTTM và quá trình áp dụng các quy định về TTTM tại Việt Nam cũng nhƣ tại Hoa Kỳ. Thứ hai, phƣơng pháp phân tích, học viên đƣa ra những quy định của pháp luật Việt Nam trên cơ đó phân tích những điểm phù hợp, những điểm chƣa phù hợp với bối cảnh trong nƣớc và quốc tế hiện nay. Thứ ba, phƣơng pháp so sánh, trên cơ sở những phân tích và bình luận về các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ, học viên mạnh dạn đƣa ra một số đánh giá để tìm ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa pháp luật về trọng tài thƣơng mại của hai nƣớc. 7. Tính mới và những đóng góp của luận văn TTTM tuy là một vấn đề không mới trong pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại tại Việt Nam nhƣng với những diễn biến của thực tế khách quan, phƣơng thức giải quyết tranh chấp này ngày càng trở nên mất dần đi tính hiệu quả tích cực của nó. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới pháp luật TTTM. Những điểm mới của luận văn là: 6
- - Xác định và phân tích trên các căn cứ lý luận và thực tiễn sự giống và khác nhau giữa những quy định của pháp luật về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện những vấn đề lý luận và thực tiễn về biện pháp giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thƣơng mại theo quy định của pháp luật Việt Nam. Với đề tài “So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ”, học viên hy vọng đây sẽ trở thành một tài liệu tham khảo có giá trị, cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Luật kinh tế tại các cơ sở đào tạo luật. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề chung về trọng tài thƣơng mại. Chương 2: So sánh những chế định cơ bản về trọng tài thƣơng mại trong hệ thống pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng phƣơng thức trọng tài thƣơng mại trong giải quyết tranh chấp. 7
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm trọng tài thƣơng mại Trong khoa học pháp lý, trọng tài đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều bình diện khác nhau và do đó hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về trọng tài đƣợc ghi nhận. Định nghĩa sớm nhất về trọng tài đƣợc nêu trong Công ƣớc La-Hay năm 1988, theo đó: “Trọng tài là nhằm để giải quyết những bất đồng giữa các bên thông qua một người thứ ba do chính các bên lựa chọn trên cơ sở tôn trọng luật pháp”. Tiếp đó, Hiệp định La-Hay 1907 qui định: “Trọng tài quốc tế có đối tượng giải quyết là những tranh chấp giữa các quốc gia qua sự can thiệp của những trọng tài viên do các quốc gia tranh chấp tự chọn và đặt trên cơ sở của sự tôn trọng luật pháp”. Tuy nhiên, hai cách định nghĩa này chỉ mới đƣa ra một cách diễn giải về hoạt động của trọng tài mà chƣa thấy đƣợc bản chất của sự việc. Theo giáo sƣ Ph.Farrchar thuộc trƣờng đại học Pans II thì: “Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp, theo đó các bên giao cho một cá nhân (trọng tài viên) thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa họ với nhau”. Luật sƣ toà thƣợng thẩm Paris, Didier Skonicki định nghĩa ngắn gọn: “Trọng tài là toà án tư, do ý chí của đôi bên tranh chấp. Nó cũng xét xử như toà án nhà nước” Trong cuốn “Từ điển kinh tế thị trƣờng từ A đến Z” trọng tài đƣợc định nghĩa “là một cách giải quyết bất đồng trong quan hệ công nghiệp mà không 8
- cần đưa ra pháp luật hay đình công”. Hay: “Trọng tài là những tranh chấp hay bất đồng được đưa ra cho một hoặc nhiều người được xem là công tâm, không thiên lệch quyết định và quyết định này có tính ràng buộc đối với hai bên”. Theo Hội đồng trọng tài Mỹ (AAA) – một tổ chức trọng tài đã có bề dày lịch sử hoạt động thì cho rằng: “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành”. Tại Việt Nam, theo quy định của khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại năm 2003: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Pháp lệnh này quy định”. Khi Luật trọng tại thƣơng mại năm 2010 đƣợc ban hành thì định nghĩa này đƣợc ghi nhận tại Khoản 1 Điều 3 nhƣ sau: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại”. Mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trọng tài đƣợc nhìn từ những góc nhìn khác nhau, song tổng kết lại có thể thấy trọng tài đƣợc khái quát khá đầy đủ nhƣ sau: Trọng tài là phƣơng thức giải quyết tranh chấp có tính chất tài phán phi nhà nƣớc do các bên lựa chọn trên tinh thần tự nguyện, tôn trọng thỏa thuận của các bên nhằm mục đích giải quyết các tranh chấp thƣơng mại phát sinh giữa chính các bên này. Trong phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, tính tự định đoạt của các bên đƣợc coi là tối cao và luôn đƣợc coi trọng. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài khá giống với phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải. Cả hai phƣơng thức này đều có sự xuất 9
- hiện của bên trung gian. Tuy nhiên, trong phƣơng thức hòa giải, vai trò của bên trung gian chỉ mang tính hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong tranh chấp thỏa thuận với nhau. Còn trong phƣơng thức trọng tài, sau khi xem xét sự việc, trọng tài có thể đƣa ra phán quyết có giá trị chung thẩm, tức là cƣỡng chế thi hành đối với các bên. 1.1.2. Một số đặc điểm của trọng tài thƣơng mại 1.1.2.1. Trọng tài không phải là cơ quan tài phán đại diện cho quyền lực của nhà nước Trọng tài tuy là một cơ chế tài phán giúp giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân, các tổ chức và giữa cá nhân với tổ chức trong xã hội, nhƣng lại là một loại hình tổ chức phi nhà nƣớc (tổ chức xã hội nghề nghiệp), hoạt động theo pháp luật và quy chế trọng tài riêng. Tuy trọng tài đƣợc ghi nhận là một thiết chế dân chủ trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại nhƣng không phải là cơ chế tách biệt hoàn toàn đối với hoạt động của nhà nƣớc, mà trên hết trọng tài có vai trò hỗ trợ nhà nƣớc duy trì đƣợc sự ổn định trong xã hội, đặc biệt là duy trì đƣợc các mối quan hệ thƣơng mại. 1.1.2.2. Trọng tài coi trọng sự tối thượng của thỏa thuận giữa các bên Từ việc các bên thỏa thuận nhƣ thế nào về việc chọn trọng tài làm phƣơng thức giải quyết tranh chấp, lựa chọn địa điểm giải quyết tranh chấp đến việc phán quyết của trọng tài đó đƣợc thực hiện ra sao chính là những biểu hiện cho thấy tính tối thƣợng của thỏa thuận giữa các bên trong phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Về nguyên tắc, thẩm quyền của trọng tài không bị giới hạn bởi pháp luật; các bên trong tranh chấp có thể lựa chọn bất kỳ lúc nào, bất kỳ trọng tài vụ việc hoặc trọng tài quy chế nào trên thế giới để giải quyết tranh chấp của mình. Sự thỏa thuận của các bên chính là yếu tố ràng buộc mỗi bên, nên, một khi đã đƣợc thỏa thuận thì phán quyết của trọng tài có tính chất tài phán và bắt buộc các bên phải tuân thủ. 10
- Phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bảo đảm quyền tự định đoạt của các đƣơng sự cao hơn so với phƣơng thức Tòa án, thể hiện cơ bản ở việc các đƣơng sự trong tố tụng trọng tài có quyền lựa chọn trọng tài viên, địa điểm giải quyết tranh chấp, quy tắc tố tụng, luật áp dụng đối với tranh chấp 1.1.2.3. Tính chung thẩm của phán quyết trọng tài Pháp luật các nƣớc đều quy định phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và không thể kháng cáo trƣớc bất kỳ cơ quan, tổ chức nào (trừ trƣờng hợp rất đặc biệt liên quan đến hủy phán quyết trọng tài). Ngay cả khi phán quyết trọng tài bị hủy thì không có cơ quan nào đƣơng nhiên có quyền xét xử lại vụ việc trừ khi có một thỏa thuận nào khác giữa các bên về việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp. Đặc điểm này giúp trọng tài có điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết nhanh chóng, dứt điểm các tranh chấp thƣơng mại. 1.1.2.4. Sự hỗ trợ của Tòa án đối với các hoạt động của trọng tài Pháp luật về trọng tài của các quốc gia nói chung, trong đó có Việt Nam nói riêng, đều quy định cơ chế hỗ trợ từ phía Tòa án đối với tổ chức và hoạt động của trọng tài. Đây chính là một khía cạnh của sự tƣơng tác giữa nhà nƣớc và trọng tài. Trọng tài, nhƣ đã nói ở trên, góp phần giúp Nhà nƣớc duy trì sự ổn định của xã hội, thì trong chiều ngƣợc lại, Nhà nƣớc mà cụ thể hơn là Tòa án, sẽ hỗ trợ để trọng tài có thể phát huy đƣợc tối đa khả năng của nó. Thông qua trình tự công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài, Tòa án đảm bảo thực thi trên thực tế những quyết định của trọng tài khi một hoặc các bên đƣơng sự không tự nguyện thực hiện. Ngoài ra, Tòa án còn có thể hỗ trợ trọng tài ở các nội dung khác, nhƣ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên tài sản, bảo toàn chứng cứ, cấm hoặc buộc đƣơng sự thực hiện một số hành vi nhất định để tạo điều kiện cho trọng tài có thể thực hiện tốt đƣợc hoạt động của mình. 11
- 1.1.3. Sự hình thành và phát triển của trọng tài Trong tƣơng quan lịch sử phát triển của loài ngƣời, tính cho tới thời điểm hiện tại, vẫn chƣa có tài liệu nào ghi nhận hoặc khẳng định đƣợc chính xác thời điểm xuất hiện biện pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, nhƣng qua các nghiên cứu và phân tích của các nhà khoa học, có thể khẳng định rằng đây chính là một trong những hình thức đầu tiên mà con ngƣời biết đến và sử dụng để giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội Thậm chí đã có nhiều tài liệu còn “mạnh dạn” cho rằng trọng tài là tiền thân của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án. Quy định sơ khai nhất về trọng tài đƣợc ghi nhận trong một văn bản luật trong lĩnh vực mua bán hàng hóa của ngƣời La Mã, trong đó cho phép các thƣơng nhân đƣợc tự phân xử những mẫu thuẫn của mình mà không cần đến sự can thiệp của Nhà nƣớc. Về sau đó, ngƣời ta thấy trong các bản ghi chép của Luật La Mã còn cho phép mở rộng phạm vi của các tranh chấp, không chỉ trong biên giới lãnh thổ mà còn ở những nƣớc mà thƣơng nhân La Mã tới để trao đổi hàng hóa, có nghĩa là phạm vi tranh chấp đƣợc trải rộng trên hầu khắp Châu Âu, hay nói cách khác, phạm vi áp dụng của nó đã bao gồm cả yếu tố “quốc tế” nhƣ ngày nay vẫn thƣờng nhắc tới. Tiếp đó, trong hệ thống các luật của nƣớc Anh, văn bản pháp luật đầu tiên về trọng tài phải kể đến Luật Trọng tài 1697, nhƣng cũng cần nói thêm rằng, tại thời điểm luật này đƣợc thông qua thì trọng tài thƣơng mại đã trở thành một hình thức đƣợc áp dụng phổ biến vì phán quyết đầu tiên của trọng tài ở Anh đƣợc ghi nhận vào năm 1610. Tuy nhiên, các quy định sơ khai về trọng tài trong hệ thống Common Law vào thời điểm trƣớc năm 1697 luôn thể hiện hạn chế cơ bản là bất cứ bên nào tham gia tranh chấp cũng có thể khƣớc từ việc thực hiện phán quyết trọng tài nếu thấy phán quyết đó bất lợi cho mình. Điều này làm cho phƣơng thức trọng tài đã không đạt đƣợc mục đích 12
- và hiệu quả nhƣ mong muốn của các bên. Song, đến khi Luật Trọng tài 1697 ra đời thì hạn chế này đã đƣợc khắc phục. Giai đoạn sau đó, trong Hiệp ƣớc Jay năm 1794, Anh và Mỹ đã thống nhất đƣa các vấn đề còn đang tranh chấp liên quan đến các khoản nợ và biên giới giữa hai bên ra giải quyết ở trọng tài. Việc giải quyết tranh chấp này kéo dài 07 năm và đƣợc coi là kết thúc thành công. Đây cũng chính là một trong những “thành tích” đáng kể của trọng tài trong tiến trình phát triển của nó. Kể từ thời điểm đó, trong những năm đầu thế kỷ XX, một số quốc gia bắt đầu thông qua các đạo luật quy định và khuyến khích việc phân xử bằng trọng tài thay cho việc kiện tụng ở Tòa án vốn đã bộc lộ là kém hiệu quả. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đã tạo đà cho sự phát triển không ngừng của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, kéo theo hệ quả tất yếu là sự hình thành những tổ chức trọng tài quốc tế nhằm mục đích chủ yếu là giải quyết các tranh chấp phát sinh trong các hợp đồng thƣơng mại quốc tế. Tầm quan trọng của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ngày càng đƣợc loài ngƣời thừa nhận rộng rãi, đặc biệt là trong các thập kỷ gần đây. Các quốc gia đã từng bƣớc tiến hành sửa đổi hệ thống pháp luật về trọng tài của mình cho phù hợp với tình hình thực tế đang diễn ra trên đất nƣớc; các điều ƣớc quốc tế về trọng tài ghi nhận sự gia nhập của những thành viên mới; các doanh nghiệp ngày càng thể hiện sự tin tƣởng của mình bằng việc sử dụng rộng rãi hơn phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài do nhận thấy phƣơng thức này hiệu quả, linh hoạt, công bằng và phán quyết của trọng tài đƣợc công nhận rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới. 1.1.4. Vai trò và các hình thức Trọng tài 1.1.4.1. Vai trò của Trọng tài Trong thực tiễn, trọng tài thƣơng mại đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại, cụ thể nhƣ sau: 13
- Thứ nhất, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự thể hiện tính dân chủ ngày càng đƣợc đề cao trong xã hội loài ngƣời do phƣơng thức này tôn trọng tuyệt đối ý chí, thỏa thuận của các bên đƣơng sự. Điều này cho thấy sự tự chủ của con ngƣời trong các mối quan hệ xã hội của mình. Các bên có quyền lựa chọn trọng tài viên, chọn địa điểm giải quyết tranh chấp, chọn thủ tục trọng tài nhằm giải quyết một cách có hiệu quả nhất tranh chấp mà ít tốn chi phí về mặt thời gian cũng nhƣ tài chính. Thứ hai, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một trong những cơ chế tài phán quan trọng, do phán quyết của trọng tài có tính ràng buộc các bên đƣơng sự về mặt pháp lý, các bên có nghĩa vụ phải thi hành. Chính điều này đã làm cho cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hữu hiệu hơn biện pháp hòa giải hay thƣơng lƣợng. Hòa giải hay thƣơng lƣợng chỉ mang tính chất đề nghị, đƣa ra khuyến cáo đối với các bên chứ không có tính ràng buộc thực hiện về mặt pháp lý đối với các bên tranh chấp. Thứ ba, so với phƣơng thức kiện tụng tại Tòa án thì phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đƣợc cho linh hoạt hơn. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, các trọng tài viên đƣợc các bên lựa chọn có quyền xét xử và ra các quyết định xét xử một cách hoàn toàn độc lập trên cơ sở chứng cứ, tài liệu mà các bên cung cấp hoặc có đƣợc bằng con đƣờng khác nhƣ trọng tài viên tự điều tra xem xét hay giám định viên và nhân chứng cung cấp trên cơ sở những quy định của pháp luật. Điều này hoàn toàn khác về bản chất đối với hoạt động thu thập chứng cứ và xem xét chứng cứ của tố tụng Tòa án. Trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp, Tòa án là đại diện cho quyền lực nhà nƣớc còn trọng tài là đại diện cho ý chí của các bên đƣơng sự. Do đó, trong tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do lựa chọn trọng tài viên, lựa chọn cơ quan trọng tài giải quyết khi có tranh chấp. Nhƣng trong tố tụng tòa án, các bên không có quyền lựa chọn thẩm phán, không có quyền lựa chọn tòa án xét xử vụ việc của mình. 14
- Thứ tư, thủ tục tố tụng trọng tài thƣờng nhanh chóng hơn so với tố tụng Tòa án. Đặc điểm của tố tụng trọng tài là chỉ xét xử một lần và phán quyết có giá trị chung thẩm, chỉ trong một số trƣờng hợp đặc biệt thì tòa án mới có quyền xem xét lại phán quyết trọng tài. Đối với các tranh chấp trong lĩnh vực thƣơng mại thì sự nhanh gọn của phƣơng thức giải quyết này là một lý do mà các bên tranh chấp thƣờng hay chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp. Thứ năm, phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài giúp các bên giữ đƣợc những bí mật nội bộ, những chi tiết, số liệu, thông tin cụ thể, bí mật kinh doanh mà mình không muốn công khai, giúp tránh đƣợc những hậu quả khôn lƣờng và phòng đƣợc những thiệt hại sau này. Đó là do trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử kín khi có yêu cầu của các bên, đồng thời cũng không cần phải đƣa nội dung các vấn đề tranh chấp, các chứng cứ thu thập đƣợc và cơ sở của các quyết định trọng tài về vụ tranh chấp vào phán quyết trọng tài. 1.1.4.2. Các hình thức Trọng tài Trọng tài đƣợc biết đến dƣới hai hình thức cơ bản là trọng tài vụ việc và trọng tài thƣờng trực. (i) Trọng tài vụ việc: Trọng tài vụ việc là phƣơng thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết vụ việc và sẽ chấm dứt tồn tại khi giải quyết xong vụ việc đó. Bản chất của trọng tài vụ việc đƣợc thể hiện qua các đặc trƣng cơ bản đó là (i) Đƣợc thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt hoạt động khi giải quyết xong tranh chấp, (ii) Không có trụ sở cố định do đó, không có bộ máy điều hành, quản lý và tất nhiên là không có danh sách trọng tài viên, (iii) Quy tắc tố tụng của trọng tài vụ việc để giải quyết vụ tranh chấp có thể do các bên thỏa thuận xây dựng, lựa chọn từ bất kỳ một quy tắc tố tụng nào của các trung tâm trọng tài đã đƣợc ban hành. 15