Luận văn So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản

pdf 97 trang vuhoa 25/08/2022 7680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_so_sanh_phap_luat_ve_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_o_v.pdf

Nội dung text: Luận văn So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản

  1. ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt bïi thÞ thïy ninh so s¸nh ph¸p luËt vÒ thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp ë viÖt nam vµ nhËt b¶n Chuyªn ngµnh: LuËt kinh tÕ M· sè: 60 38 01 07 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: TS. Vâ §×nh Toµn Hµ néi - 2014
  2. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch•a tõng ®•îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Bïi ThÞ Thïy Ninh
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP 7 DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề lý luận về thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập 7 doanh nghiệp và sự cần thiết thu thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Bản chất thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp 7 1.1.2. Các yếu tố cấu thành thu nhập doanh nghiệp 9 1.1.3. Sự cần thiết thu thuế thu nhập doanh nghiệp 15 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 16 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc nguồn pháp luật về thuế thu nhập 16 doanh nghiệp 1.2.2. Mô hình pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 20 1.2.3. Những yếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luật thuế 27 thu nhập doanh nghiệp Chương 2: SO SÁNH PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH 31 NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 2.1. So sánh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và 31 Nhật Bản
  4. 2.1.1. Các quy định về chủ thể nộp thuế 33 2.1.2. Các quy định về thu nhập chịu thuế 43 2.1.3. Các quy định về thuế suất 60 2.1.4. Các quy định về miễn, giảm thuế 65 2.1.5. Các quy định về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 71 2.2. Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao tính hiệu quả của 76 pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 2.2.1. Bài học về xây dựng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 78 2.2.2. Bài học về tổ chức thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 82 KẾT LUẬN 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Thuế suất thuế pháp nhân đối với công ty thông thường 62 và tổ chức không có tư cách pháp nhân 2.2 Thuế suất thuế pháp nhân đối với pháp nhân phi lợi nhuận 63 2.3 Thuế suất thuế pháp nhân đối với pháp nhân công ích 63 2.4 Thuế suất thuế pháp nhân đối với hợp tác xã 63 2.5 Thuế suất thuế pháp nhân đối với công ty y tế 63
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho ngân sách quốc gia và đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và chi tiêu cho chính bộ máy nhà nước đó. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, hệ thống chính sách pháp luật thuế cần có sự thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế xã hội và góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng, từng bước thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của Nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, đảm bảo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Các chương trình cải cách về thuế đều hướng tới hoàn thiện theo hướng giảm mức thuế suất, giảm diện miễn thuế, giảm thuế; thống nhất mức thuế suất và ưu đãi thuế giữa các thành phần kinh tế để khuyến khích đầu tư và đảm bảo bình đẳng trong cạnh tranh. Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức được áp dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận. Từ năm 1990, Quốc hội ban hành Luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Khắc phục những hạn chế trên, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1
  7. 01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Ngày 3/6/2008 Quốc hội đã ban hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới (sau đây gọi là luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008) có hiệu lực kế từ ngày 01/01/2009 nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các khu vực kinh tế khác nhau, thu hút đầu tư và tăng số thu từ thuế cho ngân sách nhà nước. Hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu quan trọng của số thu từ thuế, phí, lệ phí ở Việt Nam và đã chiếm hơn 20% trong tổng số thu từ thuế trong những năm gần đây. Hội nhập kinh tế thế giới một cách sâu rộng, bền vững là một trong những hướng đi của nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Thực tế hội nhập với gia nhập, ký kết rất nhiều hiệp định về tránh đánh thuế hai lần, với những vấp váp ban đầu đã bộc lộ thiếu sót trong chính sách pháp luật, trong cách quản lý điều hành kinh tế quốc gia mà nổi trội là "pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp". Những thiếu sót, vướng mắc chủ yếu như căn cứ tính thuế, thuế suất, đối tượng nộp thuế, các trường hợp được hưởng ưu đãi về thuế. Hệ thống thuế không đồng bộ thống nhất, manh mún lạc hậu đã kìm hãm và gây trở ngại tới sự phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất hàng hóa dịch vụ của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngoài ra, tình trạng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua hình thức chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm cho việc áp dụng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trở nên khó khăn và phức tạp. Do vậy, yêu cầu cấp thiết là cần có hành động kịp thời từ phía các cơ quan hoạch định chính sách và lập pháp sao cho tạo ra một hệ thống pháp luật đồng bộ phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và xu thế phát triển của nền kinh tế nước nhà. Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển và vượt bậc, do vậy, việc xây dựng và áp dụng các chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhật Bản cũng có từ rất sớm. Trải qua nhiều năm mới có 2
  8. thể hoàn thiện được chính sách về loại thuế này thì hiện nay, việc thực thi hiệu quả luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Nhật Bản đã đạt được những thành tựu đáng kể. Hơn nữa, hiện nay mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng được tăng cường và mở rộng trên nhiều lĩnh vực. Biểu hiện cho sự hợp tác trong lĩnh vực cải cách tư pháp và pháp luật là sự ra đời của Dự án cải cách hệ thống tư pháp và pháp luật (JICA) ở Việt Nam do Nhật Bản đầu tư và hỗ trợ chuyên gia. Thực tế cho thấy, pháp luật Việt Nam đang có những tiếp thu kinh nghiệm và thành tựu trong công cuộc xây dựng pháp luật nói chung và hoàn thiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng từ đất nước mặt trời mọc. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài luận văn: "So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản" để so sánh một cách tổng quát nhất pháp luật về thuế thu nhập danh nghiệp của hai nước, chỉ ra điểm giống và khác biệt cơ bản, từ đó tìm ra được những mặt hạn chế cần khắc phục sửa đổi của pháp luật Việt Nam về thuế thu nhập doanh nghiệp và tham khảo pháp luật của Nhật Bản trong việc đề xuất những phương hướng hoàn thiện cho pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau về đề tài "pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp", đặc biệt là về "thực trạng và phương hướng hoàn thiện". Phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển khác nhau của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mà các công trình nghiên cứu thành công nhất định, góp phần làm rõ thêm về vấn đề lý luận và thực tiễn về loại thuế này. Đề tài cấp khoa "So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản", của Tiến sĩ Nguyễn Thị Lan Hương, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, cũng đã so sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của ba nước Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản. 3
  9. Song, tính đến thời điểm hiện nay chưa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đầy đủ toàn diện về pháp luật hiện hành và nghiên cứu dưới góc độ so sánh pháp luật của riêng hai quốc gia là Việt Nam và Nhật Bản, trong đó có cả vấn đề quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn này sẽ hướng tới việc làm sáng tỏ những hạn chế, những điểm chưa phù hợp của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và so sánh với pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhật Bản để rút ra hướng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích tổng quát là, luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp bằng việc đi từ bản chất thuế thu nhập doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành của thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm làm rõ được vấn đề tại sao phải có thuế thu nhập doanh nghiệp và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với việc quản lý nền kinh tế. Tiếp đó là những lý luận về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp: làm rõ những yếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nêu ra mô hình pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp để thông qua đó, nghiên cứu hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính hệ thống và hiệu quả. Căn cứ lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, việc so sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản về từng yếu tố cấu thành luật thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm mục đích tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của pháp luật Việt Nam và pháp luật Nhật Bản, từ đó để ra hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam cho phù hợp với điều kiện kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mở cửa hội nhập theo xu hướng chung của thế giới mà pháp luật của Nhật Bản có thể xem là một tấm gương. 4
  10. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam và Nhật Bản; các quan điểm khoa học, các tư liệu thực tế liên quan đến xây dựng và thi hành pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam, của Nhật Bản. Về phạm vi nghiên cứu, bài luận văn này sẽ chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề trong luật thực định (bao gồm Luật và các Nghị định về thuế thu nhập doanh nghiệp) mà khi áp dụng chúng vào thực tế còn tồn tại những vướng mắc gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa dịch vụ của các chủ thể và điểm tiến bộ trong pháp luật Việt Nam, Nhật Bản. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; kết hợp với phương pháp thống kê số liệu một cách khoa học, phân tích khách quan về tình hình thực tế, có so sánh đối chiếu lý luận và thực tiễn giữa Việt Nam và Nhật Bản. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, so sánh pháp luật, để chỉ ra được những tiến bộ và hạn chế của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản. Cuối cùng, bằng phương pháp tổng quát, khái quát từ những gì đã phân tích được tổng hợp để rút ra phương hướng hoàn thiện cho pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của luận văn Đây là luận văn so sánh một cách hệ thống về pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản nhằm mục đích vừa làm rõ những điểm chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam, vừa đưa ra hướng hoàn thiện dựa trên những tiến bộ trong pháp luật của Nhật Bản nên những điểm mới mà luận văn sẽ đóng góp được là: Thứ nhất, xác định những vấn đề lý luận mang tính phổ quát về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp; 5
  11. Thứ hai, căn cứ vào lý luận và thực tiễn thi hành chỉ ra được những hạn chế, những điểm chưa phù hợp của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và những điểm tiến bộ của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Nhật Bản; Thứ ba, từ góc độ nghiên cứu pháp luật Nhật Bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và tính hiệu quả trong quá trình thực thi pháp luật của Nhật Bản xác định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: So sánh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản - Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao tính hiệu quả của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. 6
  12. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1.1. Bản chất thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp Thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả cuối cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) và còn được gọi là lợi nhuận. Thu nhập thực hiện cả năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài chính của doanh nghiệp. - Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là số thu lớn hơn số chi của hoạt động tài chính bao gồm: Hoạt động cho thuê tài sản; mua bán chứng khoán; mua bán ngoại tệ; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay vốn; lợi tức cổ phần và lợi nhuận được chia từ phần vốn góp liên doanh hợp doanh; hoàn nhập số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Thu nhập khác: Là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động khác, bao gồm: Khoản phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ; khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi được; lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; khoản thu vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát; khoản chênh lệch do thanh lý nhượng bán tài sản; lợi nhuận các năm trước phát hiện năm nay; hoàn nhập số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự 7
  13. phòng nợ phải thu khó đòi; tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu vào thu nhập của cơ sở kinh doanh sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng ổn định và vững chắc. Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, thuế suất và các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Như vậy, bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập của chủ thể xác định. Thuế thu nhập khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ, thuế thu nhập là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân khi có thu nhập chịu thuế phát sinh. Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là "người" chịu thuế. Ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nó có có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của nhà nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định về chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để bảo đảm chức năng khuyến khích của thuế thu nhập hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu điều tiết. 8
  14. Với bản chất là một loại thuế thu nhập nên thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế phức tạp có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thu nhập thường lớn hơn so với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế, còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Nguồn điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc tế. Bởi thuế thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành thu nhập doanh nghiệp Thu nhập doanh nghiệp được thể hiện trên doanh thu và chi phí. * Doanh thu Tổng doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp doanh thu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, và thu nhập từ các hoạt động khác. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng mua vào. 9
  15. Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một ký, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động Doanh thu để tính thu nhập là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ phí thêm ngoài giá mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng (nếu có). Doanh thu này bao gồm cả phần doanh nghiệp bán hàng nội bộ. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp). Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc do kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính; - Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính ); - Cổ tức lợi nhuận được chia; - Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; - Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng; - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; - 10
  16. Thu nhập khác: Thu nhập khác gồm những khoản thu nhập ngoài hoạt động tạo ra doanh thu chưa được tính ở trên. Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản; - Thu các khoản khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi lại được; - Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế; - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; - Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra; - Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn; - Các khoản thu nhập khác như: thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm, quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền của các tổ chức, cá nhân tặng cho cơ sở kinh doanh - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ; - Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng; - Thu về khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp); - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp; - Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra * Chi phí Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: - Giá vốn hàng bán: Giá vốn bán hàng được xác định để tính kết quả kinh doanh bao gồm: 11
  17. + Giá thực tế xuất kho (giá vốn) của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ; + Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán; + Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. + Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; + Các khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. - Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm: + Chi phí nhân viên bán hàng: Gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn + Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm nhiên liệu để vận chuyển đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế dùng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của bộ phận bán hàng; + Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay + Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển; + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí thuê ngoài, sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ; hàng hóa phải trả cho đại lý và các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu . 12
  18. + Chi phí khác bằng tiền đã chi phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm: chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa; chi phí chào hàng; quảng cáo; chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng; chi phí tổ chức hội nghị khách hàng; chi phí bảo hành sản phẩm - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; + Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp; + Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; + Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp: Nhà, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật liệu kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng + Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ phí khác; + Chi phí dự phòng gồm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi; + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho khối văn phòng doanh nghiệp; + Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh nghiệp; chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm toán. - Chi phí tài chính: Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động về đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, các chi phí hoạt động tài chính ở doanh nghiệp bao gồm: 13
  19. + Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá vốn góp; + Chí phí cho thuê tài sản; + Giá trị gốc của bất động sản khi nhượng bán; + Chi phí mua bán chứng khoán kể cả tổn thất trong đầu tư (nếu có); + Lỗ do nhượng bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ của nợ phải thu, nợ phải trả dài hạn (không bao gồm chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thuộc vốn vay để đầu tư xây dựng cơ bản khi chưa đưa công trình vào sử dụng hoặc vốn vay bằng ngoại tệ để góp vốn liên doanh); + Thuế giá trị gia tăng phải nộp trong trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp; + Chi phí về lãi tiền vay phải trả (không bao gồm lãi tiền vay dài hạn để xây dựng cơ bản khi công trình chưa đưa vào sử dụng); + Chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua hàng khi thanh toán tiền trước hạn; + Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; + Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp - Chi phí khác: Chi phí khác là khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác trong doanh nghiệp thường bao gồm: + Giá trị còn lại của tài sản cố định khi nhượng bán và thanh lý; + Chi phí nhượng bán và thanh lý tài sản cố định; + Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán; + Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; + Chi phí để thu tiền phạt; + Các khoản chi phí bị nhầm, sót từ các kỳ kế toán trước; + Các khoản chi phí khác 14
  20. * Lợi nhuận khác được xác định như sau: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác 1.1.3. Sự cần thiết thu thuế thu nhập doanh nghiệp Xuất phát từ vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp để chỉ ra rằng, thu thuế thu nhập doanh nghiệp là một việc cần thiết, không thể thiếu trong hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước. Như đã phân tích ở trên, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư nên đã góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng vào ngân sách nhà nước, đáp ứng chi tiêu ngày càng gia tăng về đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố an ninh quốc phòng của đất nước. Nói một cách khác thì thuế thu nhập doanh nghiệp "động viên" tài chính vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp còn là công cụ hữu hiệu mà nhà nước sử dụng để điều hành nền kinh tế. Cụ thể là: Thuế thu nhập doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong xã hội, bảo đảm công bằng xã hội. Nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, khi kinh tế càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội càng phân hóa rõ rệt. Để hạn chế tình hình đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của chủ thể kinh doanh vào ngân sách nhà nước công bằng, hợp lý. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một công cụ tốt để thực hiện điều tiết thu nhập, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn tài chính lớn cho ngân sách quốc gia, đặc biệt đối với các nước phát triển. Tỷ trọng thuế thu nhập đối với các nước phát triển thường ở mức trên 50%. Theo quy luật chung, khi trình độ kinh tế càng phát triển thì thuế thu nhập ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế. Vì vậy, việc nghiên cứu và cải cách hệ thống thuế 15
  21. thu nhập doanh nghiệp nhằm biến chúng trở thành chỗ dựa ngày càng quan trọng hơn theo tiến trình phát triển của nền kinh tế là một mục tiêu được chú trọng đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Thuế thu nhập được nhà nước sử dụng như một công cụ điều tiết, kích thích tiết kiệm đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo chiến lược kế hoạch của nhà nước theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập có thể tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nhân tố trung hòa tính lũy thoái của các loại thuế tiêu dùng. Đây chính là lý do để giải thích vì sao thuế thu nhập doanh nghiệp thường được thiết kế theo cách lũy tiến hoặc quy định một mức thuế suất cố định nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế khóa của công dân. Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp vó vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống thuế nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Nhà nước cần thiết phải thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia, đồng thời thể hiện sự quản lý, điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế một cách công bằng, ổn định bền vững. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc nguồn pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp là một bộ phận của pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc được quy định trong các Điều 16