Luận văn So sánh pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam và Nhật Bản

pdf 93 trang vuhoa 25/08/2022 5260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn So sánh pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam và Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_so_sanh_phap_luat_ve_quan_tri_cong_ty_co_phan_o_vie.pdf

Nội dung text: Luận văn So sánh pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam và Nhật Bản

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VÕ NGỌC DAO SO S¸NH PH¸P LUËT VÒ QU¶N TRÞ C¤NG TY Cæ PHÇN ë VIÖT NAM Vµ NHËT B¶N LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VÕ NGỌC DAO SO S¸NH PH¸P LUËT VÒ QU¶N TRÞ C¤NG TY Cæ PHÇN ë VIÖT NAM Vµ NHËT B¶N Chuyên ngành: Luâṭ Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HUY CƢƠNG HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Võ Ngọc Dao
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN 5 1.1. Quản trị Công ty cổ phần 5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản trị CTCP: 5 1.1.2. Nguyên tắc quản trị công ty 7 1.2. Pháp luật Việt nam về quản trị Công ty cổ phần 13 1.3. Pháp luật Nhật Bản về quản trị công ty cổ phần 14 Chƣơng 2: PHÂN TÍCH, SO SÁNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN 16 2.1. Mô hình tổ chức công ty cổ phần 16 2.1.1. Mô hình tổ chức Công ty cổ phần ở Nhật Bản 16 2.1.2. Mô hình tổ chức công ty cổ phần ở Việt Nam 18 2.2. Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần 22 2.2.1. Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam 22 2.2.2. Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo pháp luật Nhật Bản 34 2.3. Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần 39 2.3.1. Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam 39 2.3.2. Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo pháp luật Nhật Bản 51 2.4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong công ty cổ phần 53
  5. 2.4.1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam 53 2.4.2. Giám đốc và ban giám đốc trong công ty cổ phần theo pháp luật Nhật Bản 54 2.5. Ban kiểm soát, kiểm soát viên trong công ty cổ phần 56 2.5.1. Ban kiểm soát, kiểm soát viên trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam 56 2.5.2. Ban kiểm soát và kiểm soát viên trong công ty cổ phần theo pháp luật Nhật Bản 60 Chƣơng 3: HẠN CHẾ, BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG HOÀN THIỆN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN 63 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về quản trị CTCP ở Việt Nam 63 3.2. Hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần 64 3.2.1. Bất cập trong các quy định pháp luật về quyền của cổ đông 64 3.2.2. Bất cập trong quy định pháp luật về HĐQT và thành viên HĐQT 65 3.2.3. Hạn chế trong quy định của pháp luật về Ban kiểm soát 68 3.3. Hƣớng hoàn thiện Pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần 72 3.3.1. Hoàn thiện về mô hình tổ chức quản lý điều hành 72 3.3.2. Hoàn thiện cơ chế về bảo vệ cổ đông 73 3.3.3. Luật hoá quy định về thành viên độc lập Hội đồng quản trị 76 3.3.4. Nâng cao hiệu quả của Ban kiểm soát 78 KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BKS Ban kiểm soát CTCP Công ty cổ phần ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông GĐ Giám đốc HĐQT Hội đồng quản trị LCT Luật công ty LDN Luật doanh nghiệp Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc Luật các tổ chức hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa tín dụng 2010 XII thông qua ngày 16/6/2010 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 nước Cộng hòa xã Luật Chứng hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày khoán 2010 29/6/2006, sửa đổi, bổ sung ngày 24/11/2010 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội Luật Doanh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI nghiệp 2005 thông qua ngày 29/11/2005 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội Luật Doanh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII nghiệp 2014 thông qua ngày 26/11/2014 NĐ Nghị định TGĐ Tổng Giám đốc
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1: Mô hình quản trị công ty cổ phần ở Nhật Bản 16 Sơ đồ 2.2: Mô hình quản trị CTCP có Ban kiểm soát ở Việt Nam 20 Sơ đồ 2.3: Mô hình quản trị CTCP không có Ban kiểm soát ở Việt Nam 21
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản trị công ty cổ phần là một hệ thống các thiết chế, chính sách, quy định nhằm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, điều hành và giám sát hoạt động của công ty cổ phần. Quản trị công ty cổ phần theo nghĩa rộng nhất nó bao gồm tất cả các mối quan hệ liên quan không chỉ là nội bộ công ty như các cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát, người quản lý, người lao động mà bao hàm cả mối quan hệ với các chủ nợ, người cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, khách hàng, nhà nước, cộng đồng, xã hội với công ty Pháp luật về quản trị công ty cổ phần của Việt nam ra đời từ Luật công ty năm 1990 đánh dấu sư ̣ ra đờ i của Công ty cổ phần , đến Luật Doanh nghiệp 2014 đa ̃ có những quy điṇ h pháp lý cu ̣thể về quản trị công ty cổ phần với vai trò là loại hình doanh nghiệp phổ biến và quan trọng nhất của nền kinh tế. Pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần cần được hoàn thiện cả trên cả trên phương diện lập pháp và áp dụng trong thực tiễn. Trong bối cảnh nền kinh tế đang hòa nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thì sự tương thích, đồng bộ với các quy định pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế phát triển, đòi hỏi pháp luật Việt Nam cũng phải có những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp. Pháp luật Nhật Bản về quản trị công ty cổ phần có truyền thống lịch sử hơn một trăm năm ra đời, phát triển và hoàn thiện, có những quy định tiến bộ, hiện đại để nâng cao hiệu quả của công ty, bảo vệ một cách tối đa quyền và lợi ích của công ty, của các cổ đông Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, so sánh pháp luâṭ về quản trị c ông ty cổ ph ần ở Viêṭ Nam và Nhâṭ Bản , tham khảo kinh nghiêṃ lâp̣ pháp của Nhật Bản và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản 1
  9. trị công ty cổ phần có vai trò thiết thực và ý nghĩa quan trọng nh ằm giúp các nhà l àm luật , các nhà quản trị , các cổ đông , chủ sở hữu công ty , nhà quản lý tham khảo , tiếp thu các kinh nghiêṃ , pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Nhâṭ Bản để hướ ng tớ i viêc̣ hoàn thiêṇ pháp luâṭ về quản tri ̣công ty cổ phần ở Viêṭ Nam , đáp ứ ng đòi hỏi của sư ̣ phát triển loaị hình công ty này trong nền kinh tế thi ̣trườ ng . 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đối với vấn đề nghiên cứu này, hiện các nghiên cứu trong nước còn rất hạn chế. Hiện chưa có một đề tài nào nghiên cứu toàn diện về so sánh pháp luật về quản trị công ty cổ phần theo Luật Công ty Nhật Bản và Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Chỉ có một số bài viết như chế độ sở hữu cổ phần, về quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ và công ty con; và quyền đại diện tố tụng của cổ đông. Ngoài ra, có một số Luận văn thạc sỹ nghiên cứu về quản trị CTCP, một số Luận văn thạc sỹ và Luận án tiến sỹ luật học có đề cập đến mô hình tổ chức nội bộ CTCP của Nhật Bản. Các nghiên cứu này ít nhiều đã đề cập đến thực trạng pháp luật của Nhật Bản và so sánh, đối chiếu với những vấn đề pháp lý liên quan theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam nhằm đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các qui định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Do nguồn tư liệu hạn hẹp nên việc nghiên cứu về Luật công ty của Nhật Bản chưa nhiều. Các văn bản Luật công ty của Nhật Bản hiện chỉ có tài liệu bằng tiếng Anh, chưa có văn bản được dịch chính thức ra tiếng Việt. Nhìn chung, phương pháp đối chiếu pháp luật vận dụng là phù hợp nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các chế định Luật Doanh nghiệp Việt Nam so với Luật công ty Nhật Bản. Việc sử dụng phương pháp so sánh luật học còn hạn chế do thiếu các nguồn thông tin cần thiết để đánh giá các qui định sửa đổi đặt trong bối cảnh kinh tế xã hội của Nhật Bản. 2
  10. 3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa những quy điṇ h pháp luâṭ về quản tri ̣công ty cổ phần ở Viêṭ Nam. - Hê ̣thống hóa những quy điṇ h pháp luâṭ về quản tri ̣công ty cổ phần theo quy điṇ h của pháp luâṭ Nhâṭ Bản. - Phân tích, so sánh pháp luâṭ về quản tri ̣công ty cổ phần ở Viêṭ Nam và Nhật Bản như : cơ cấu tổ chứ c , Đaị hôị đồng cổ đông , Hôị đồng quản tri ,̣ Ban giám đốc, Ban kiểm soát, quyền của cổ đông, cơ cấu vốn - Đề xuất phương hướ ng hoàn thiêṇ pháp luâṭ về quản tri ̣công ty cổ phần ở Viêṭ Nam. 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vào các qui định pháp luâṭ về quản trị công ty cổ ph ần ở Viêṭ Nam và Nhâṭ Bản ; phân tích, so sánh và đề xuất phương hướ ng hoàn thiêṇ pháp luâṭ về quản tri ̣công ty cổ phần ở Viêṭ Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đư ợc nghiên cứ u trên cơ sở phương pháp bi ện chứ ng duy v ật, phương pháp tôn̉ g hơp̣ , thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Nghiên cứu một cách có hệ thống pháp luâṭ về quản tri ̣công ty cổ phần ở Viêṭ Nam và Nhâṭ Bản; - Phân tích, so sánh pháp luâṭ về qu ản trị công ty cổ phần ở Việt Nam và Nhật Bản; - Nhâṇ xét, đánh giá các haṇ chế, bất câp̣ của pháp luật về quản tri ̣công ty cổ phần ở Viêṭ Nam; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản tri ̣ công ty cổ phần ở Viêṭ Nam. 3
  11. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài lờ i mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm ba chương: - Chương 1: Quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản tri ̣công ty cổ phần ở Viêṭ Nam và Nhâṭ Bản. - Chương 2: Phân tích, so sánh pháp luâṭ về quản tri ̣công ty cổ phần ở Viêṭ Nam và Nhâṭ Bản. - Chương 3: Hạn chế, bất câp̣ và đề xuất hướng hoàn thiện của pháp luâṭ Việt Nam về quản tri ̣công ty cổ phần. 4
  12. Chương 1 QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN 1.1. Quản trị Công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản trị CTCP: Quản trị công ty cổ phần là một hệ thống các thiết chế, chính sách, quy định nhằm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, điều hành và giám sát hoạt động của công ty cổ phần. Quản trị công ty cổ phần theo nghĩa rộng nhất nó bao gồm tất cả các mối quan hệ liên quan không chỉ là nội bộ công ty như các cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát, người quản lý, người lao động mà bao hàm cả mối quan hệ với các chủ nợ, người cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, khách hàng, nhà nước, cộng đồng, xã hội với công ty. Mối quan hê ̣giữa các bên liên quan này đươc̣ xác điṇ h môṭ phần bở i hệ thống pháp luật và các nguyên tắc, quy định. Đối với mỗi quốc gia khác nhau thì mối quan hệ này còn được xác định trên nền tảng của văn hoá, lịch sử, từ xuất phát điểm, sự phát triển kinh tế của quốc gia. Việc quản trị CTCP có vai trò vô cùng quan trọng trọng định hướng, xây dựng và phát triển CTCP. Lịch sử kinh tế đã chứng minh việc quản trị CTCP không tốt đã dẫn đến sự sụp đổ của rất nhiều các CTCP mang tầm vóc quốc gia, điều này một lần nữa khẳng định thêm vai trò của việc quản trị CTCP. Đặc biệt, đối vớ i những quốc gia có nền kinh tế thị trườ ng, viêc̣ tăng cườ ng tính chặt chẽ trong quản trị CTCP mang lại rất nhiều lợi thế cho nền kinh tế quốc dân, quản trị CTCP tốt sẽ làm tăng hiệu quả của các chính sách công đối với nền kinh tế. Quản trị CTCP tốt sẽ xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, nền kinh tế được phát triển theo một cách bền vững. 5
  13. Cùng với đó, quản trị CTCP tốt còn giúp giảm thiểu những tổn thất có thể gặp phải khi các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra. Mỗi quốc gia vì thế phải xây dựng môṭ khuôn khổ pháp lý về quản trị CTCP. Thực tế cho thấy, nếu quốc gia nào xây dựng được một khuôn khổ pháp lý về quản trị CTCP chặt chẽ, quốc gia đó sẽ có một nền kinh tế vững mạnh. Ngược lại với những quốc gia chưa xây dựng được hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho quản trị CTCP thì sẽ làm giảm mứ c đô ̣tin tưở ng của các nhà đầu tư và không khuyến khích đầu tư từ bên ngoài. Theo Giáo trình Luật Thương mại do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2013 của PGS.TS. Ngô Huy Cương: Công ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền quản lý và quyền sở hữu, điều hành công ty bởi các cổ đông không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động thường nhật của công ty. Việc quản trị công ty cổ phần khác và phức tạp hơn so với việc quản trị các công ty khác. Do đó quản trị công ty cổ phần luôn luôn được sự quan tâm không chỉ của các thương nhân, người đầu tư, các nhà kinh tế mà còn cả các luật gia. Quản trị công ty cổ phần được hiểu theo nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng nhất nó bao gồm tất cả các mối quan hệ liên quan tới sự ra quyết định của công ty như mối quan hệ giữa cổ đông, các chủ nợ, người lao động, người cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, khách hàng, nhà nước với công ty [4]. Quản trị Quản trị công ty cổ phần là một trong những nội dung quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam cũng như các nước có nền kinh tế phát triển. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã ban hành các nguyên tắc quản trị công ty, như một tiêu chuẩn chuẩn mực để các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, tham chiếu và ban hành các chính sách, quy định pháp luật về quản trị công ty, nhằm hạn 6
  14. chế xung đột trong quy định pháp luật giữa các quốc gia và từng bước theo đúng chuẩn mực quốc tế. Trên thế giới, pháp luật về quản trị công ty cổ phần đã ra đời từ rất sớm. Từ thế kỷ 19, Vương quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ và một số nước có nền kinh tế phát triển đã ban hành các Luật về Công ty, trong đó có các quy định về quản trị CTCP. Nhâṭ Bản là nền kinh tế phát tr iển đứ ng thứ hai thế giớ i . Pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Nhật Bản , vớ i kinh nghiêṃ lập pháp hàng trăm năm, đã hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản trị công ty cổ phần, góp phần phát triển công ty cổ phần thành loại hình công ty quan troṇ g nhất và là tru ̣ côṭ của nền kinh tế Nhâṭ Bản. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay , thì các công ty cổ phần ngày càng lớn mạnh cả về số lượng , quy mô cũng như sư ̣ đóng góp cho nền kinh tế . Từ Luâṭ công ty năm 1990 đánh dấu sư ̣ ra đờ i của Công ty cổ phần , đến Luật Doanh nghiệp 2014 đa ̃ có những quy điṇ h pháp lý cụ thể về quản trị công ty cổ phần , đóng vai trò là loaị hình doanh nghiêp̣ phổ biến và quan troṇ g nhất của nền kinh tê.́ Do đó, việc nghiên cứu và phân tích các ưu điểm và hạn chế của pháp luật về quản trị công ty cổ phần của các nước có nền kinh tế phát triển, trong đó có Nhật Bản, để tham khảo kinh nghiệm lập pháp cũng như đề xuất sửa đổi, hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần. 1.1.2. Nguyên tắc quản trị công ty Quản trị công ty cổ phần là một trong những nội dung quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam cũng như các nước có nền kinh tế phát triển. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã ban hành các nguyên tắc quản trị công ty, như một tiêu chuẩn chuẩn mực để 7
  15. các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, tham chiếu và ban hành các chính sách, quy định pháp luật về quản trị công ty, nhằm hạn chế xung đột trong quy định pháp luật giữa các quốc gia và từng bước theo đúng chuẩn mực quốc tế. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra các nguyên tắc quản trị công ty như sau: a. Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả Khuôn khổ quản trị công ty cần được phát triển dựa trên quan điểm về tác động đối với hiệu quả kinh tế nói chung, tính toàn vẹn của thị trường và các cơ chế khuyến khích mà khuôn khổ này tạo ra cho các bên tham gia thị trường, và thúc đẩy thị trường minh bạch và hiệu quả. Các quy định pháp lý và quản lý tác động tới thông lệ quản trị công ty cần phù hợp với quy định của pháp luật, minh bạch và có khả năng cưỡng chế thực thi. Việc phân định trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý khác nhau phải được quy định rõ ràng và đảm bảo phục vụ lợi ích của công chúng. Các cơ quan giám sát, quản lý và cưỡng chế thực thi phải liêm chính, có đủ thẩm quyền, và nguồn lực để hoàn thành chức năng của mình một cách chuyên nghiệp và khách quan. Hơn nữa, các quyết định của những cơ quan này phải kịp thời, minh bạch và được giải thích đầy đủ. b. Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản Các quyền cơ bản của cổ đông bao gồm quyền được: 1) Đảm bảo các phương thức đăng ký quyền sở hữu; 2) Chuyển nhượng cổ phần; 3) Tiếp cận các thông tin liên quan và quan trọng về công ty một cách kịp thời và thường xuyên; 4) Tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; 5) Bầu và bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị; 6) Hưởng lợi nhuận của công ty. Cổ đông phải có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về 8
  16. các quyết định liên quan tới những thay đổi cơ bản của công ty, ví dụ: 1) Sửa đổi các quy định hay điều lệ của công ty hay các văn bản quản trị tương đương của công ty; 2) Cho phép phát hành thêm cổ phiếu; 3) Các giao dịch bất thường, bao gồm việc chuyển nhượng tất cả hay một phần lớn tài sản của công ty, dẫn đến việc bán công ty. Cổ đông phải có cơ hội tham gia một cách hiệu quả và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, và phải được thông tin về quy định họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm cả thủ tục biểu quyết. Cổ đông cần được thông tin đầy đủ và kịp thời về thời gian, địa điểm và chương trình của các Đại hội đồng cổ đông cũng như thông tin đầy đủ và kịp thời về các vấn đề phải được thông qua tại các đại hội này. Cổ đông phải có cơ hội đặt câu hỏi cho Hội đồng quản trị, kể cả câu hỏi liên quan tới kiểm toán độc lập hàng năm, kiến nghị các vấn đề đưa vào chương trình nghị sự của Đại hội đồng cổ đông, và đề xuất các giải pháp trong giới hạn hợp lý. Phải tạo điều kiện cho cổ đông tham gia hiệu quả vào việc ra quyết định quản trị công ty ví dụ việc đề cử và bầu chọn thành viên Hội đồng quản trị. Cổ đông có thể đưa ra quan điểm của mình đối với chính sách thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý doanh nghiệp. Thưởng cổ phiếu hay quyền mua cổ phiếu trong kế hoạch thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị và người lao động phải được sự chấp thuận của cổ đông. c. Đối xử bình đẳng với cổ đông Mọi cổ phiếu cùng loại và cùng một đợt phát hành đều có quyền như nhau. Nhà đầu tư trước khi mua cần được cung cấp thông tin đầy đủ về các quyền gắn liền với tất cả các đợt phát hành và loại cổ phiếu. Bất cứ thay đổi nào về quyền biểu quyết phải được sự thông qua của các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu bị ảnh hưởng bất lợi bởi sự thay đổi đó. 9
  17. Cổ đông thiểu số phải được bảo vệ khỏi các hành động lạm dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi hoặc vì lợi ích của các cổ đông nắm quyền kiểm soát và họ cần có các phương tiện khiếu nại hiệu quả. Các tổ chức lưu ký hoặc được chỉ định đại diện cho cổ đông phải biểu quyết theo cách đã thỏa thuận với cổ đông mà họ đại diện. Những trở ngại đối với biểu quyết từ nước ngoài cần được loại bỏ. Hoạt động biểu quyết của cổ đông trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có thể thực hiện trực tuyến từ bất kỳ nơi nào trên thế giới nhằm thực hiện quyền của cổ đông. Các quy trình và thủ tục của Đại hội đồng cổ đông phải đảm bảo sự đối xử bình đẳng với mọi cổ đông. Các thủ tục của công ty không được gây khó dễ hoặc phát sinh chi phí không cần thiết khi biểu quyết. Cần ngăn cấm giao dịch nội gián và lạm dụng mua bán tư lợi cá nhân. Thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý doanh nghiệp khác phải công khai cho Hội đồng quản trị biết họ có lợi ích đáng kể nào trong bất kỳ một giao dịch hay vấn đề gì ảnh hưởng trực tiếp tới công ty hay không, cho dù là trực tiếp, gián tiếp hay thay mặt cho bên thứ ba. d. Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong Quản trị công ty Quyền của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật quy định hoặc theo các thoả thuận song phương phải được tôn trọng. Khi lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật bảo vệ, các bên có liên quan phải có cơ hội được khiếu nại hiệu quả khi quyền lợi của họ bị vi phạm. Cần xây dựng các cơ chế nâng cao hiệu quả tham gia của người lao động. Khi các bên có quyền lợi liên quan tham gia vào quá trình quản trị công ty, họ phải được tiếp cận với thông tin phù hợp, đầy đủ và đáng tin cậy một cách kịp thời và thường xuyên. 10
  18. Các bên có quyền lợi liên quan, bao gồm cả người lao động và tổ chức đại diện cho họ, phải được tự do truyền đạt những mối quan ngại của họ về những việc làm không hợp pháp hoặc không phù hợp với đạo đức lên Hội đồng quản trị và việc này không được phép ảnh hưởng đến quyền của họ. Khuôn khổ quản trị công ty cần được hỗ trợ bằng một khuôn khổ về phá sản hiệu quả và thực thi hiệu quả quyền của chủ nợ. e. Công khai thông tin và tính minh bạch Công bố thông tin phải bao gồm, nhưng không hạn chế các nội dung quan trọng về: - Kết quả tài chính và hoạt động của công ty. - Mục tiêu của công ty. - Sở hữu cổ phần đa số và quyền biểu quyết. - Chính sách thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý công ty, bao gồm trình độ, quy trình tuyển chọn, các vị trí đang nắm giữ tại công ty khác và liệu họ có được Hội đồng quản trị coi là độc lập hay không. - Các giao dịch với các bên liên quan. - Các yếu tố rủi ro có thể tiên liệu. - Các vấn đề liên quan đến người lao động và các bên có quyền lợi liên quan khác. - Cơ cấu và chính sách quản trị, cụ thể là nội dung của bất kỳ quy tắc hoặc chính sách quản trị nào và quy trình thực hiện nó. - Thông tin phải được chuẩn bị và công bố phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao về công bố thông tin kế toán, tài chính và phi tài chính. Kiểm toán hàng năm phải được tiến hành bởi một đơn vị kiểm toán độc lập, đủ năng lực và có chất lượng cao nhằm cung cấp ý kiến đánh giá độc lập và khách quan cho Hội đồng quản trị và các cổ đông, đảm bảo rằng các báo 11
  19. cáo tài chính đã thể hiện một cách trung thực tình hình tài chính và hoạt động của công ty về mọi mặt chủ chốt. Đơn vị kiểm toán độc lập phải chịu trách nhiệm đối với cổ đông và có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm toán một cách chuyên nghiệp đối với công ty. Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều kiện tiếp cận thông tin bình đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho người sử dụng. f. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị Thành viên Hội đồng quản trị phải làm việc với thông tin đầy đủ, tin cậy, siêng năng và cẩn trọng, và vì lợi ích cao nhất của công ty và cổ đông. Khi quyết định của Hội đồng quản trị có thể ảnh hưởng tới các nhóm cổ đông khác nhau theo cách khác nhau thì Hội đồng quản trị phải đối xử bình đẳng với mọi cổ đông. Hội đồng quản trị phải áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức cao, phải quan tâm lợi ích của cổ đông. Hội đồng quản trị phải thực hiện các chức năng chủ yếu bao gồm: - Xem xét và định hướng chiến lược công ty, các kế hoạch hoạt động cơ bản, chính sách rủi ro, ngân sách và kế hoạch kinh doanh hàng năm; đặt ra các mục tiêu hoạt động, theo dõi việc thực hiện mục tiêu và hoạt động của công ty; giám sát các hoạt động đầu tư vốn, thâu tóm và thoái vốn chủ yếu. - Giám sát hiệu quả thực tiễn quản trị công ty và thực hiện các thay đổi khi cần thiết. - Lựa chọn, trả lương, giám sát và thay thế người quản lý công ty khi cần thiết và giám sát kế hoạch chọn người kế nhiệm. - Gắn mức thù lao của cán bộ quản lý cấp cao và Hội đồng quản trị với lợi ích lâu dài của công ty và cổ đông. - Đảm bảo sự nghiêm túc và minh bạch của quy trình đề cử và bầu chọn Hội đồng quản trị. 12
  20. - Giám sát và xử lý các xung đột lợi ích tiềm ẩn của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và cổ đông, bao gồm việc sử dụng tài sản công ty sai mục đích và lợi dụng các giao dịch với các bên có liên quan. - Đảm bảo tính trung thực của hệ thống báo cáo kế toán và tài chính của công ty, kể cả báo cáo kiểm toán độc lập, và bảo đảm rằng các hệ thống kiểm soát phù hợp luôn hoạt động, đặc biệt là các hệ thống quản lý rủi ro, kiểm soát tài chính và hoạt động, tuân thủ theo pháp luật và các tiêu chuẩn liên quan. - Giám sát quy trình công bố thông tin và truyền đạt thông tin. Hội đồng quản trị phải có khả năng đưa ra phán quyết độc lập, khách quan về các vấn đề của công ty. - Hội đồng quản trị phải xem xét việc bổ nhiệm một số lượng đủ các thành viên Hội đồng quản trị không điều hành có khả năng đưa ra phán quyết độc lập đối với các vấn đề khi tiềm ẩn xung đột về lợi ích. - Khi các uỷ ban của Hội đồng quản trị được thành lập, thẩm quyền, thành phần và quy trình hoạt động của các uỷ ban phải được Hội đồng quản trị quy định và công bố rõ ràng. - Thành viên Hội đồng quản trị phải cam kết thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả. Để thực hiện trách nhiệm của mình, thành viên Hội đồng quản trị phải được tiếp cận với thông tin chính xác, phù hợp và kịp thời. 1.2. Pháp luật Việt nam về quản trị Công ty cổ phần Cùng với xu thế phát triển kinh tế chung của thế giới, pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam cũng đã được ban hành, sửa đổi và từng bước hoàn thiện. Quản trị CTCP được hệ thống và quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật; bao gồm các Luật Công ty năm 1990, qua các lần sửa đổi năm 1999, 2005 và mới đây nhất là Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành, . 13
  21. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 26/11/2014, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điều khoản mới về Công ty cổ phần. Bên cạnh Luật Doanh nghiệp 2014, các quy định pháp luật về quản trị CTCP đặc thù còn được quy định căn cứ theo lĩnh vực kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp. Theo đó, các luật chuyên ngành thường quy định dẫn chiếu để áp dụng khung pháp lý về quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đồng thời, các Luật chuyên ngành (Luật Chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng) cũng có những quy định riêng về vấn đề quản trị CTCP đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực. 1.3. Pháp luật Nhật Bản về quản trị công ty cổ phần Công ty cổ phần (Kabushiki-Kaisha- Stock Company) là một trong số các loại hình công ty tại Nhật Bản. Công ty cổ phần là loại hình công ty phổ biến nhất ở Nhật Bản cả về quy mô và số lượng. Pháp luật về quản trị công ty cổ phần của Nhật Bản ra đời từ hơn một trăm năm, ban đầu được quy định chung trong Bộ luật dân sự và Luật thương mại Nhật Bản. Trong quá trình phát triển, pháp luật về quản trị công ty cổ phần của Nhật Bản đã được sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh nhiều lần. Năm 2005, Nhật Bản đã ban hành Luật Công ty (Japanese Company Act 2006-JCA 2006), một bộ luật đồ sộ quy định tương đối cụ thể, chi tiết cho việc quản trị và hoạt động của công ty, trong nỗ lực tái cơ cấu hệ thống pháp luật về công ty đồng thời với việc tái cơ cấu nền kinh tế. Luật Công ty Nhật Bản đã tiếp thu và dựa trên các nguyên tắc do Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ban hành về quản trị công ty. Luật Công ty Nhật Bản đã xây dựng mô hình tổ chức nội bộ mới trong đó thành lập các Ủy ban trực thuộc HĐQT, như Ủy ban bổ nhiệm, Ủy ban trả 14
  22. thù lao, Ủy ban giám sát với sự tham gia của đa số các thành viên độc lập, bên ngoài công ty, tạo ra sự phân quyền, giám sát lẫn nhau trong HĐQT, nhằm khắc phục tình trạng hình thức hóa của HĐQT, BKS theo như mô hình truyền thống trước đây. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và so sách các ưu điểm của pháp luật về quản trị công ty cổ phần của Nhật Bản, là nước có nền kinh tế phát triển thứ hai thế giới, là rất cần thiết và mang tính thời sự để tham khảo kinh nghiệm lập pháp cũng như đề xuất sửa đổi, hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần. 15
  23. Chương 2 PHÂN TÍCH, SO SÁNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN 2.1. Mô hình tổ chức công ty cổ phần 2.1.1. Mô hình tổ chức Công ty cổ phần ở Nhật Bản Theo Luật Công ty Nhật Bản, một trong những mô hình tổ chức công ty cổ phần phổ biến ở Nhật Bản được xây dựng như sau: Cổ đông Đại hội đồng cổ đông Hội đồng Người giám Người giám sự điều tra sát kế toán Hội đồng đổng sự Các đổng sự đại diện. Đổng sự điều hành, các cán bộ quản lý cấp cao khác Sơ đồ 2.1: Mô hình quản trị công ty cổ phần ở Nhật Bản (Nguồn: Ngô Viễn Phú (2005), Luận án tiến sĩ Luật học, Đaị học Quốc gia Hà Nội). 16
  24. Sơ đồ trên là một trong số những mô hình quản trị công ty cổ phần tại Nhật Bản. Một điểm khác nhau về mô hình quản trị công ty cổ phần hiện đại theo Luật công ty Nhật Bản so với Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Từ năm 2002, một mô hình quản trị công ty cổ phần mới được ra đời tại Nhật Bản đó là mô hình quản trị công ty cổ phần có thiết lập các uỷ ban. Luật Công ty Nhật Bản đã xây dựng mô hình tổ chức nội bộ mới trong đó thành lập các Ủy ban trực thuộc HĐQT, như Ủy ban bổ nhiệm, Ủy ban trả thù lao, Ủy ban giám sát với sự tham gia của đa số các thành viên độc lập, bên ngoài công ty, tạo ra sự phân quyền, giám sát lẫn nhau trong HĐQT, nhằm khắc phục tình trạng hình thức hóa của HĐQT, BKS theo như mô hình truyền thống trước đây. Đây là ưu điểm nổi bật trong mô hình tổ chức của CTCP theo pháp luật Nhật Bản, đáng được các nhà lập pháp nghiên cứu và học hỏi trong quá trình lập pháp. Khác với CTCP có thiết lập BKS, mô hình CTCP có thiết lập ủy ban bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, các ủy ban, bên cạnh đó có người điều hành, giám sát viên kế toán. Việc du nhập mô hình công ty có thiết lập ủy ban trong hoàn cảnh HĐQT, BKS trong mô hình truyền thống bị hình thức hóa, không phát huy được vai trò giám sát phát hiện ra những gian lận tài chính trong công ty. Về cơ bản, quyền hạn của ĐHĐCĐ trong CTCP có thiết lập ủy ban giống như trong CTCP có thiết lập BKS. HĐQT bao gồm các thành viên HĐQT, các thành viên này được ĐHĐCĐ bầu ra, các thành viên đều có chức danh điều hành nhưng mỗi người có chức trách khác nhau. Trong công ty có thiết lập ủy ban, có chức danh thành viên HĐQT bên ngoài. Vai trò của thành viên này không những đảm bảo cho hoạt động kinh doanh an toàn mà còn tiếp nhận tư vấn từ bên ngoài và có vai trò trong nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 17