Luận văn Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật Việt Nam hiện nay

pdf 108 trang vuhoa 25/08/2022 9740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_so_huu_cheo_trong_linh_vuc_ngan_hang_theo_phap_luat.pdf

Nội dung text: Luận văn Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ ĐÀO Së H÷U CHÐO TRONG LÜNH VùC NG¢N HµNG THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ ĐÀO Së H÷U CHÐO TRONG LÜNH VùC NG¢N HµNG THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Đào
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 4 1.1. Khái niệm và phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng 4 1.1.1. Khái niệm sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng 4 1.1.2. Phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng 7 1.2. Nguyên nhân hình thành sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng 10 1.3. Tác động của sở hữu chéo đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại 14 1.3.1. Tác động tích cực của sở hữu chéo 15 1.3.2. Tác động tiêu cực của sở hữu chéo 18 Kết luận Chƣơng 1 27 Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ XỬ LÝ SỞ HỮU CHÉO 28 2.1. Các quy định pháp lý về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam 28 2.1.1. Về quản lý nhà nước đối với sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại 28 2.1.2. Về giới hạn góp vốn, mua cổ phần 36
  5. 2.1.3. Về sở hữu chéo, đầu tư chéo 41 2.1.4. Về cấp tín dụng 41 2.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về xử lý sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng 43 2.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 43 2.2.2. Kinh nghiệm của Đức 53 Kết luận Chƣơng 2 61 Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ SỞ HỮU CHÉO Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 62 3.1. Thực trạng sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay 62 3.1.1. Các loại hình sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay 62 3.1.2. Thực trạng sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay 66 3.2. Một số định hƣớng hoàn thiện pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam 76 3.2.1. Luật hóa vấn đề sở hữu chéo và tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. 76 3.2.2. Tiến hành rà soát các tỷ lệ sở hữu cổ phần tại các tổ chức tín dụng để có cơ sở đưa ra giải pháp khống chế tỷ lệ sở hữu chéo 79 3.2.3. Nâng cao tính minh bạch, hiệu quả của các quy định về kế toán, an toàn trong lĩnh vực ngân hàng đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế 81 3.2.4. Bổ sung quy định người có liên quan, người sở hữu cuối cùng và hoàn thiện các quy định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần 82 3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong nội bộ của các ngân hàng thương mại 84 3.2.6. Bổ sung thêm các chế tài theo hướng xử lý hình sự để xử lý các hành vi vi phạm các quy định liên quan đến sở hữu chéo 85
  6. 3.2.7. Bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật đối với hoạt động công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu cổ phần 86 3.2.8. Ban hành các quy định pháp luật đảm bảo sự tách bạch chức năng Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng thương mại 87 3.2.9. Tăng cường thanh tra, giám sát tài chính đối với hệ thống ngân hàng 89 Kết luận Chƣơng 3 91 KẾT LUẬN 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
  7. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Chữ viết tắt Tên/ cụm từ đầy đủ M&A Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp NHLD Ngân hàng liên doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Danh mục vốn pháp định của TCTD theo Nghị định 38 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 Bảng 2.2: Cổ phần của ngân hàng nắm giữ bởi các doanh 46 nghiệp tại Nhật Bản giai đoạn 1989 - 1996 Bảng 2.3: Cấu trúc sở hữu các doanh nghiệp tại Đức tính theo 55 khối lượng cổ phiếu lớn (có quyền biểu quyết lớn) Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh nghiệp có giám đốc ngân hàng là 55 thành viên của ban giám sát với vị trí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Bảng 3.1: Quan hệ sở hữu chéo tại các ngân hàng liên doanh 63 Bảng 3.2: Sở hữu cổ phần của một số ngân hàng nước ngoài 64 tại các NHTM trong nước Bảng 3.3: Lộ trình giải quyết sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân 77 hàng ở Việt Nam
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1.1: Ích lợi của sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp 17 không niêm yết Biểu đồ 2.1: Cấu trúc sở hữu của các doanh nghiệp tại Đức 54 giai đoạn 1950 - 1996
  10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1: Phân loại sở hữu chéo trên cơ sở cấu trúc nắm 8 giữ cổ phần Sơ đồ 1.2: Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng ở tập đoàn 9 Samsung Sơ đồ 1.3: Sở hữu chéo dạng bức xạ điều chỉnh ở tập đoàn 9 Allianz Sơ đồ 3.1: Cổ đông chiến lược tại các NHTMNN, 65 NHTMCP và NHLD Sơ đồ 3.2: Doanh nghiệp nhà nước sở hữu các Ngân hàng 69 thương mại cổ phần
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiền được ví như huyết mạch của nền kinh tế và các tổ chức tín dụng, ngân hàng được so sánh như là hệ tuần hoàn để lưu chuyển những dòng huyết mạch đó đến với người cần vốn trong thị trường. Sở hữu chéo, bản thân nó mang rất nhiều ưu điểm và có tác động tích cực tới hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhưng nếu không được nhận thức đúng bản chất, được quản lý bởi một hệ thống pháp luật tốt và các đối trọng khác một cách hiệu quả sẽ gây ra nhiều biến thể có tác động tiêu cực, ảnh hưởng xấu tới sự bình ổn của thị trường ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung trong đó pháp luật đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống ngân hàng trong đó đặc biệt đi sâu nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng sẽ góp phần xây dựng hành lang pháp lý có hiệu quả để đưa hoạt động sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng trở về đúng với quỹ đạo của nó. Với mong muốn mang đến một cái nhìn toàn diện hơn về sở hữu chéo, hệ thống hóa các quy định pháp luật liên quan đến sở hữu chéo và đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện các bất cập trong pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam là lý do em chọn đề tài “Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu cho Luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Sở hữu chéo là một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là chủ đề nghiên cứu lớn trong giới học thuật, sở hữu chéo được giới thiệu như là một chiến lược quản trị doanh nghiệp. Các nghiên cứu về sở hữu chéo thường tập trung nhiều ở các quốc gia có mức độ sở hữu chéo cao như Nhật Bản (phương Đông) và Đức (phương Tây). Ở Việt Nam, hiện đã có một số bài nghiên cứu về sở hữu chéo như: Trương Quốc Cường, Cấu trúc sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại. Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam; Tô Ngọc Hưng, Quản lý Nhà nước đối với sở hữu 1
  12. chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại; Đinh Tuấn Minh, Các vấn đề sở hữu chéo và đầu tư chéo trong quá trình tái cơ cấu ngân hàng Việt Nam, 2013; Nguyễn Thành Long, Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và tác động ngăn ngừa sở hữu chéo, 2013; Nguyễn Đức Trung, Phạm Mạnh Hùng, Thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay và một số khuyến nghị, Tạp chí ngân hàng số 12 tháng 6/2013; Bùi Huy Thọ, Sở hữu chéo đầu tư chéo trong hệ thống các tổ chức tín dụng: Nhìn từ góc độ an toàn, 2013; . Tuy nhiên, nội dung các bài nghiên cứu trên mới chỉ được tiếp cận ở góc độ kinh tế, chưa mang tính hệ thống chuyên sâu (chủ yếu là các bài tạp chí, bình luận), chưa có đề tài nào đi sâu phân tích các quy định pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo một cách có hệ thống với quy mô của một đề tài khoa học. Luận văn này sẽ góp phần khỏa lấp khoảng trống đó. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu - Đưa ra cái nhìn tổng quan về vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng; - Làm rõ, phân tích các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay; - Chỉ ra những bất cập của các quy định pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng; - Đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng pháp luật. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong Luận văn này bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, v.v để làm rõ các nội dung nghiên cứu thuộc đề tài. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Sở hữu chéo là một vấn đề không hề mới trên thế giới nhưng lại là một thực 2
  13. trạng đang rất nóng, gây nhiều bức xúc và tiềm ẩn những rủi ro khôn lường đối với thị trường ngân hàng tại Việt Nam. Hiện nay, có khá nhiều bài viết, nghiên cứu, phân tích về sở hữu chéo tại Việt Nam nhưng lại chủ yếu đi sâu tìm hiểu các vấn đề về mặt tài chính, kinh tế mà chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính chính thống nghiên cứu về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. Đề tài mà tác giả lựa chọn nhằm phân tích các bất cập về pháp lý, thực tiễn áp dụng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh về vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản lý bằng pháp luật, đảm bảo tính bình ổn của thị trường tiền tệ trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. Đồng thời, Luận văn còn mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng các quy phạm pháp luật đầy đủ, phù hợp giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc hoàn thiện pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở nước ta hiện nay. 6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật của Việt Nam điều chỉnh về các vấn đề liên quan đến sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng, có sự so sánh với pháp luật về sở hữu chéo của một số nước trên thế giới. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung đề tài được chia thành ba chương như sau: Chương 1. Tổng quan về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. Chương 2. Các quy định pháp luật về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế về xử lý sở hữu chéo. Chương 3. Thực trạng về sở hữu chéo ở Việt Nam và một số định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. 3
  14. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 1.1. Khái niệm và phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng 1.1.1. Khái niệm sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng Trên thế giới, khái niệm về sở hữu chéo đã được các nhà nghiên cứu đưa ra trong các nghiên cứu dựa trên định nghĩa về sở hữu và có thể hiểu đơn giản là hiện tượng doanh nghiệp này nắm giữ cổ phần tại doanh nghiệp khác. Sở hữu chéo (cross ownership) là một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là chủ đề nghiên cứu lớn trong giới học thuật, được giới thiệu như là một chiến lược quản trị doanh nghiệp. Sở hữu chéo là hiện tượng các doanh nghiệp nắm giữ cổ phần của nhau cho những mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này có thể là việc thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp, mặc dù sở hữu chéo có thể ảnh hưởng tiêu cực tới các doanh nghiệp khác nhưng cũng có thể tạo ra lợi ích cho các bên liên quan; hoặc mục tiêu chống lại những quy định của pháp luật về đảm bảo đủ vốn. Alberto và Alessia (2009) định nghĩa: “Sở hữu chéo là việc các doanh nghiệp bao gồm cả công nghiệp và tài chính nắm giữ cổ phần dài hạn tại các doanh nghiệp khác” [22].Sở hữu cổ phần thường có mối quan hệ qua lại khi doanh nghiệp này nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp khác và cổ phần của bản thân doanh nghiệp đó lại được nắm giữ bởi các doanh nghiệp còn lại, tạo nên một hệ thống sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp và ngân hàng. Mark Scher (2001) nhận định: “Sở hữu chéo là việc hai doanh nghiệp nắm giữ cổ phần của nhau. Các doanh nghiệp có thể cùng ngành, có thể là nhà cung cấp và khác hàng, hoặc là chủ nợ với con nợ” [30]. Tác giả Đinh Tuấn Minh (2013) định nghĩa “sở hữu chéo là hiện tượng doanh nghiệp này chiếm giữ cổ phần tại doanh nghiệp khác”[9]. Sở hữu chéo thường được sử dụng để củng cố mối quan hệ giữa các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các ngân hàng. Sở hữu chéo đã phát triển phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu tại các quốc gia có thị trường tín dụng và hệ thống NHTM với quy mô và vai trò quan trọng hơn thị trường chứng khoán, trong 4
  15. đó có Đức, Nhật Bản, Italy, Ấn Độ, Trung Quốc Ví dụ, tại Nhật Bản, một loại hình sở hữu chéo truyền thống sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai được gọi là hệ thống ngân hàng chính của Nhật Bản (Japanese main bank system) và một loại hình khác với tốc độ phát triển nhanh chóng giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp phi ngân hàng. Trong khi đó, tại những quốc gia như Mỹ và Anh với thị trường tài chính ở mức độ phát triển cao và nền kinh tế dựa vào thị trường vốn nhiều hơn, sở hữu chéo thường ít khi được sử dụng để củng cố mối quan hệ giữa các doanh nghiệp. Phương thức mà các doanh nghiệp nắm giữ cổ phiếu của chính mình và các doanh nghiệp khác tại mỗi quốc gia phản ánh đặc điểm quản trị doanh nghiệp tại doanh nghiệp cũng như những đặc điểm của cấu trúc nền kinh tế, hệ thống tài chính và lao động các quốc gia đó. Khái niệm sở hữu chéo cũng thường được dùng để chỉ hiện tượng một cá nhân hay tổ chức cùng lúc sở hữu cổ phần trọng yếu và nắm quyền quản trị điều hành tại nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau. Nội dung quan trọng nhất của sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp là tạo ra mối liên kết hàng ngang giữa các công ty làm ăn với nhau bằng phương thức xâm nhập sâu vào hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành của nhau thông qua việc mua cổ phần của đối tác. Phương thức này đặc biệt phổ biến trong quan hệ giữa nhà sản xuất với các nhà thầu phụ của họ. Do sở hữu cổ phần lẫn nhau và chịu ảnh hưởng của một ngân hàng và công ty thương mại chung nên các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo thường có chiến lược kinh doanh giống nhau, phát huy khả năng hợp tác, tương trợ, đặc biệt là khi gặp khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó, các công ty thành viên còn chia sẻ với nhau những bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm quản lý và các cách thức tiếp thị, thâm nhập thị trường v.v. Do có sự khác biệt giữa hoạt động của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh thông thường và hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại mà nội dung sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những nét đặc trưng cơ bản. Theo đó, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng xuất phát từ sở hữu chéo trong hệ thống doanh nghiệp với đặc điểm là có sự tham gia của các Ngân 5
  16. hàng thương mại vào hệ thống sở hữu cổ phần giữa các thành viên. Như vậy, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng là việc một hay nhiều ngân hàng nắm giữ cổ phần của nhau thông qua mua bán cổ phần hoặc có thể đầu tư vào ngân hàng khác thông qua công ty con hoặc ủy thác đầu tư qua một bên trung gian. Nếu như vấn đề sở hữu chéo đối với hệ thống các tổ chức tín dụng đã mang đến không ít hệ lụy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hệ thống và thường được dư luận nhìn nhận dưới góc độ tiêu cực thì sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác chưa hẳn là tiêu cực. Đặc biệt, trong giai đoạn mà cả nền kinh tế, các ngành nghề và bản thân các doanh nghiệp đứng trước áp lực phải tái cơ cấu để nâng cao năng lực cạnh tranh thì đôi khi sở hữu chéo lại giúp nâng cao mức độ tích tụ vốn và cơ cấu cổ đông, tạo thuận lợi cho các kế hoạch tái cấu trúc. Đơn cử như ngành mía đường, hiện đang đứng trước thách thức rất lớn vì từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, đường nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% (từ mức 5% hiện nay) theo Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Ngoài ra, các biện pháp bảo hộ bằng cấp hạn ngạch cũng sẽ phải gỡ bỏ để đáp ứng nhu cầu hội nhập. Với thực trạng sản xuất manh mún, năng suất cây mía thấp, hệ thống phân phối chịu sự thao túng của các đại lý, siêu thị, giá đường bán lẻ đến tay người tiêu dùng của các doanh nghiệp sản xuất nội địa hiện đều ở mức rất cao, cao hơn đường cùng loại nhập từ Thái Lan khoảng 2.000-3.000 đồng/ki lô gam (tương đương 15%). Các doanh nghiệp mía đường cần có vùng nguyên liệu ổn định, sản xuất quy mô lớn mới mong hạ giá thành sản phẩm. Tập đoàn Thành Thành Công hiểu rất rõ điều này và đã thông qua một loạt “nước cờ” như mua cổ phần, M&A tại Công ty cổ phần mía đường Thành Thành Công Tây Ninh (SBT), Công ty cổ phần mía đường Biên Hòa (BHS), Công ty cổ phần mía đường Ninh Hòa (NHS), Công ty cổ phần mía đường Nhiệt điện Gia Lai (SEC). Chính nhờ lợi thế về sở hữu chéo, các quyết định của Thành Thành Công liên quan đến việc M&A các doanh nghiệp cùng họ mía đường mới diễn ra nhanh chóng và dễ dàng như vậy. Trường hợp của Công ty cổ phần Hùng Vương (HVG) trong ngành thủy sản cũng vậy, việc sở hữu chéo tại các công ty thủy sản cùng ngành đã 6
  17. giúp HVG mở rộng quy mô, chiếm lĩnh các thị trường xuất khẩu mới. Hơn thế nữa, chuỗi sản xuất khép kín cũng mang đến lợi thế không nhỏ cho HVG với sự gia nhập của Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Thắng, tránh sự phụ thuộc vào các công ty nước ngoài [38]. Để xác định mức độ sở hữu chéo giữa các thành viên trong nhóm, người ta sử dụng tỷ lệ sở hữu chéo (cross-shareholding ratio) theo hai phương pháp: theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ so với số lượng cổ phần tham gia biểu quyết, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ và được ủy quyền đại diện trên số lượng cổ phần, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của chủ thể nắm giữ trên tổng số cổ phần có quyền biểu quyết Về bản chất, việc xác định mức độ sở hữu chéo giữa các thành viên trong nhóm là xác định khả năng và mức độ ảnh hưởng của một doanh nghiệp hoặc ngân hàng đối với các thành viên còn lại trong nhóm thông qua số lượng cổ phần nắm giữ và quyền biểu quyết. Phương pháp xác định sở hữu chéo được tác giả Nguyễn Thành Long đề xuất là lấy giá trị bình quân của tổng khối lượng cổ phiếu (hoặc giá trị) cổ phiếu sở hữu lẫn nhau của các doanh nghiệp có quan hệ sở hữu mô tả nêu trên chia cho tổng khối lượng (giá trị) cổ phiếu đang lưu hành của các doanh nghiệp đó, trong đó trọng số là tỷ trọng giá trị vốn hóa của các doanh nghiệp đó so với tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường (gọi tắt là tỷ trọng vốn hóa) [7]. 1.1.2. Phân loại sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thương mại, với sự tham gia của cả Ngân hàng thương mại lẫn các doanh nghiệp khác, được phân loại theo một số phương thức như sau: 1.1.2.1. Phân loại trên cơ sở mối quan hệ qua lại trong quá trình kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong sở hữu chéo - Sở hữu chéo theo chiều dọc: cổ phần của doanh nghiệp mẹ (parent company) được nắm giữ bởi các doanh nghiệp con (subsidiaries). - Sở hữu chéo theo chiều ngang: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ bởi các doanh nghiệp khác, nhưng không phát sinh mối quan hệ doanh nghiệp mẹ - con. 7
  18. 1.1.2.2. Phân loại trên cơ sở cấu trúc nắm giữ cổ phần - Sở hữu chéo trực tiếp: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ trực tiếp bởi doanh nghiệp khác và ngược lại (hay còn gọi là sở hữu chéo đơn thuần). Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B; đồng thời, ngân hàng B nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Nguồn: Guo và Yakura (2010) Sơ đồ 1.1: Phân loại sở hữu chéo trên cơ sở cấu trúc nắm giữ cổ phần - Sở hữu chéo gián tiếp: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ bởi các doanh nghiệp khác có mối quan hệ sở hữu lẫn nhau trên cơ sở sở hữu chéo trực tiếp, tạo ra một mạng lưới nắm giữ cổ phần phức tạp. Sở hữu chéo gián tiếp có thể được chia thành 05 loại sau: Sở hữu chéo gián tiếp dạng thẳng (straight): Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B, ngân hàng B nắm 40% cổ phần của ngân hàng C, và ngân hàng C nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng (circulation): Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B, ngân hàng B nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Ngân hàng A nắm 40% cổ phần của ngân hàng C, và ngân hàng C nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Ngân hàng D nắm 40% cổ phần của ngân hàng B và 30% cổ phần của ngân hàng C, hai ngân hàng B và C mỗi ngân hàng nắm 10% cổ phần của ngân hàng D. 8
  19. Nguồn: Korea Investment & Security Sơ đồ 1.2: Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng ở tập đoàn Samsung Ngoài ra, còn một số loại sở hữu chéo khác như: Sở hữu chéo gián tiếp bức xạ (radiation); Sở hữu chéo mạng lưới (web); sở hữu chéo gián tiếp bức xạ điều chỉnh (modified radiation). Nguồn: Wojcik, 2003 Sơ đồ 1.3: Sở hữu chéo dạng bức xạ điều chỉnh ở tập đoàn Allianz 1.1.2.3. Phân loại trên cơ sở mức độ kiểm soát trong sở hữu chéo - Sở hữu chéo điều hành: doanh nghiệp chính kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp con về sản lượng và giá. - Sở hữu chéo thầm lặng: các quyết định của doanh nghiệp bị sở hữu không bị 9
  20. chi phối bởi doanh nghiệp sở hữu cổ phần của nó trong mạng lưới nhưng quyết định của doanh nghiệp bất kỳ có thể gây ra ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp khác. 1.2. Nguyên nhân hình thành sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng Sở hữu chéo là thuộc tính khách quan của nền kinh tế, tuy nhiên trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, sở hữu chéo tiềm ẩn một số rủi ro bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu sau đây: Thứ nhất, sở hữu chéo bắt nguồn từ những quy định của Chính phủ về mức vốn điều lệ tối thiểu để hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là hoạt động tài chính ngân hàng. Nhằm bảo đảm các ngân hàng khi thành lập và đi vào hoạt động có đủ lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ngân hàng vốn có nhiều rủi ro, Chính phủ các nước thường quy định mức vốn điều lệ tối thiểu theo lộ trình nhất định mà các ngân hàng phải đạt được. Trong điều kiện thuận lợi, các ngân hàng có năng lực tài chính và năng lực kinh doanh tốt có thể tiến hành phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường tài chính - ngân hàng có diễn biến bất lợi, thực trạng các ngân hàng yếu kém, các nhà đầu tư tiềm năng sẽ hạn chế đầu tư vào ngân hàng. Xuất phát từ khó khăn này, các ngân hàng thực hiện các biện pháp để có thể đáp ứng được yêu cầu của Chính phủ, trong đó có việc thiết lập một liên minh sở hữu chéo. Trong liên minh này, ngân hàng có thể tiến hành cho vay một doanh nghiệp thuộc quyền kiểm soát của ngân hàng và sử dụng vốn vay được để tiến hành đầu tư ngược lại thông qua việc mua cổ phần phát hành mới của ngân hàng. Do nguồn vốn dùng để cho vay doanh nghiệp có thể đến từ nguồn vốn huy động từ nền kinh tế của ngân hàng nên lượng vốn dùng cho hoạt động này đủ để đáp ứng quy định của Chính phủ về vốn điều lệ tối thiểu. Ở Việt Nam, với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính, Ngân hàng nhà nước đã quy định, các ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng. Áp lực tăng vốn là cực kỳ khó khăn bởi các ngân hàng chủ yếu huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu, bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, các quỹ đầu tư nhưng thị trường chứng khoán suốt từ năm 2008 đến nay đang lâm vào tình trạng sụt giảm nên việc tăng vốn rơi vào bế tắc. Đó cũng chính là lý do Chính phủ 10
  21. gia hạn thời gian tăng vốn đến cuối năm 2011 tuy nhiên trên thực tế, chứng khoán năm 2011 còn sụt giảm mạnh hơn, đặc biệt là tình trạng mất thanh khoản kéo dài nên việc phát hành thêm, niêm yết hay kêu gọi sự tham gia của cổ đông chiến lược trong và ngoài nước càng khó. Có thể nói, áp lực tăng vốn cộng hưởng với tình hình huy động vốn gặp khó khăn buộc các ông chủ nhà băng phải tìm cách xoay sở, một trong các cách đó là tăng vốn thông qua sở hữu chéo để rồi kết quả đạt được là thành tích xuất sắc tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng của các NHTM. Chưa kể nhiều ngân hàng lớn, dù không nằm trong nhóm phải chạy đua tăng vốn theo quy định cũng liên tục công bố tăng vốn thêm từ một ngàn tới vài ngàn tỷ. Thứ hai, Pháp luật về ngân hàng ở nước ta còn tồn tại nhiều kẽ hở dẫn đến việc các ngân hàng lợi dụng để vi phạm và hình thành hệ thống sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng. Pháp lệnh về Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 quy định: “Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn tự có và quỹ dự trữ để hùn vốn hoặc mua cổ phần, nhưng không quá 10% vốn của công ty, xí nghiệp mà mình hùn vốn hoặc mua cổ phần" [14, Điều 28]. Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 đề cập chung chung về giới hạn góp vốn, mua cổ phần là: “Mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại hình TCTD” [14, Điều 80]. Cho đến năm 2005, Ngân hàng nhà nước mới ra các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong việc cho phép TCTD được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để đầu tư vào các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, đầu tư vào các TCTD khác (gọi là khoản đầu tư thương mại) dưới các hình thức góp vốn đầu tư, liên doanh, mua cổ phần và chỉ đến khi Thông tư 13/2010 ngày 20/5/2010 có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước mới có những quy định rõ hơn các hoạt động này như: Góp vốn, mua cổ phần là việc TCTD dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, của công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, TCTD khác, cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc của TCTD; góp vốn vào quỹ đầu 11
  22. tư, góp vốn thực hiện các dự án đầu tư; bao gồm cả việc ủy thác vốn cho các pháp nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác thực hiện đầu tư theo các hình thức nêu trên [11, Điều 2]. Ở đây có một sự chậm trễ trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết. Một kẽ hở nữa về sở hữu chéo là Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008, tại văn bản này, trong điều khoản quy định về người mua giấy tờ có giá, NHNN không có những quy định cụ thể đối với từng loại hình tổ chức tín dụng [10, Điều 3]. Ngoài ra, Luật các tổ chức tín dụng hiện hành cũng còn tồn tại những lỗ hổng nhất định. Nhiều quy định trong luật vẫn chưa chặt chẽ và rõ ràng trong việc phân biệt giữa hai loại hình ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại truyền thống. Các quy định pháp luật thiếu sự tách biệt rõ ràng giữa chức năng của ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư khiến cho nhiều NHTM đã thực hiện các nghiệp vụ đúng ra chỉ nên được thực hiện bởi các ngân hàng đầu tư. Các NHTM được phép thành lập các công ty con trực thuộc tham gia vào các lĩnh vực như chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nắm giữ cổ phần của các doanh nghiệp có chức năng đầu tư chứng khoán, nắm giữ cổ phần của chính ngân hàng. Thứ ba, thị trường vốn kém phát triển khiến cho hiện tượng sở hữu chéo gia tăng do áp lực về vốn đối với các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng. Trình độ phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam còn hạn chế dẫn tới khả năng cung cấp nguồn vốn dài hạn cho hệ thống doanh nghiệp bị giới hạn, tạo áp lực cấp vốn dài hạn lên hệ thống ngân hàng. Thực hiện vai trò cung cấp nguồn vốn trung, dài hạn cho hệ thống doanh nghiệp dẫn tới mức độ rủi ro về tín dụng và thanh khoản đối với hệ thống ngân hàng tăng lên đáng kể. Với việc cung cấp lượng vốn lớn cho doanh nghiệp cũng như nhằm bảo đảm an toàn lẫn hiệu quả sinh lời cho hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng cần phải tham gia sâu hơn vào hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp vay vốn. Về phía các doanh nghiệp cũng mong muốn có được một nguồn cung ứng vốn dài hạn và ổn định, từ đó làm phát sinh thêm cơ 12
  23. hội cho ngân hàng và doanh nghiệp thực hiện các giải pháp làm tăng cường mối liên hệ giữa các bên dẫn đến hình thành sở hữu chéo. Thứ tư, việc thiếu vắng nguồn nhân lực quản lý cấp cao, đặc biệt là nguồn nhân lực quản lý tài chính tại các ngân hàng có quy mô nhỏ, khiến cho các ngân hàng lớn, có tiềm lực về tài chính khi cho vay thường muốn có sự tham gia vào hoạt động quản trị của ngân hàng vay nhằm giám sát được việc sử dụng vốn và hoạt động kinh doanh. Mục đích này có thể thực hiện thông qua việc nắm giữ cổ phần, tham gia vào ban quản trị, hoặc ban giám sát của doanh nghiệp. Mục tiêu của ngân hàng cho vay chủ yếu là bảo đảm nguồn vốn vay ngân hàng này được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và xây dựng mối quan hệ vững chắc giữa người cho vay và người đi vay. Đồng thời, việc ngân hàng nắm giữ cổ phần tại các doanh nghiệp mà mình cấp vốn tín dụng sẽ giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng, thu được lợi thế cạnh tranh so với các chủ nợ khác, từ đó giảm rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ. Thứ năm, các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực về tài chính thường có nhu cầu mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác trong điều kiện kinh doanh thuận lợi nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, giảm thiểu mức độ rủi ro cũng như huy động được một lượng vốn ổn định cho các phương án, dự án đầu tư của mình. Một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp lớn thường thực hiện là thành lập một ngân hàng mới hoặc mua cổ phần để sở hữu và kiểm soát phần lớn một ngân hàng đang hoạt động. Thông qua ngân hàng trong liên minh sở hữu chéo, các doanh nghiệp trong ngân hàng sẽ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng với quy mô lớn và chi phí vốn rẻ hơn so với việc phải tiếp cận với các ngân hàng ngoài. Ngoài ra, với vai trò là một ngân hàng hỗ trợ các doanh nghiệp trong liên minh sở hữu chéo, ngân hàng chính (main bank) góp phần làm tăng mức độ tín nhiệm cho các thành viên khi các chủ nợ khác nhận thức được những khó khăn mà thành viên gặp phải trong quá trình kinh doanh sẽ được sự chia sẻ từ ngân hàng chính. Thứ sáu, nhu cầu thu hút nguồn vốn và công nghệ từ các ngân hàng mạnh trong và ngoài nước đã tạo điều kiện cho ngân hàng nước ngoài mua lượng lớn cổ 13