Luận văn Rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_ngoai_thuong_viet_nam.pdf
Nội dung text: Luận văn Rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỤY VŨ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 I. Sự cần thiết của đề tài: 1 II. Mục tiêu của đề tài: 1 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: 2 IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: 2 V. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài: 2 VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: 3 CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 I. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM: 1 1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng: 1 2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng: 1 2.1. Rủi ro cĩ tính chất đa dạng và phức tạp: 1 2.2. Rủi ro cĩ tính tất yếu: 1 3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng: 1 II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM: 3 1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: 3 2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: 4 2.1. Rủi ro tín dụng cĩ tính chất đa dạng và phức tạp: 4 2.2. Rủi ro tín dụng cĩ tính tất yếu: 4 2.3. Rủi ro tín dụng cĩ thể dự báo trước hoặc khơng thể dự báo: 5 3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng: 5 4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng: 6 4.1. Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà Nước: 6 4.1.1. Xuất phát từ hệ thống thơng tin: 6 4.1.2. Xuất phát từ hệ thống văn bản luật: 7 4.1.3. Xuất phát từ cơng tác kiểm tra, thanh tra: 7 4.1.4. Xuất phát từ các cơ quan ban ngành liên quan: 8 4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM: 9 1
- 4.2.1. Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng: 9 4.2.2. Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính sách, quy trình tín dụng chưa nghiêm túc: 10 4.2.3. Xuất phát từ cơng tác thẩm định: 11 4.2.4. Xuất phát từ tài sản bảo đảm: 13 4.2.5. Xuất phát từ thơng tin tín dụng: 15 4.2.6. Xuất phát từ hoạt động kiểm sốt nội bộ: 15 4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay: 16 4.3.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp: 16 4.3.1. Đối với khách hàng là cá nhân: 17 4.4. Nguyên nhân khác: 17 5. Tác động của rủi ro tín dụng: 18 5.1. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM: 19 5.2. Đối với nền kinh tế nĩi chung: 19 III. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại: 20 1. Khái niệm và mục tiêu của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng:.21 2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: .21 2.1. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đĩ cĩ rủi ro tín dụng: 21 2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng: 22 2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM: 22 3. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng: 22 3.1. Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng: 23 3.2. Xác định rủi ro hiện cĩ và rủi ro tiềm tàng: 23 3.3. Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng: 24 3.4. Giám sát và kiểm tra tín dụng: 24 3.5 Cơ cấu tổ chức: 24 2
- 3.6. Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng cho vay: 25 3.7. Hệ thống tính điểm tín dụng: 25 4. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng: 25 4.1. Nguyên tắc 1: 25 4.2. Nguyên tắc 2: 25 4.3. Nguyên tắc 3: 26 4.4. Nguyên tắc 4: 26 4.5. Nguyên tắc 5: 26 4.6. Nguyên tắc 6: 27 4.7. Nguyên tắc 7: 27 4.8. Nguyên tắc 8: 27 4.9. Nguyên tắc 9: 27 5. Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan trong việc quản trị rủi ro tín dụng: 27 CHƯƠNG 2: ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ 29 I. Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát: 29 1. Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi khảo sát: 29 2. Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát: 29 II. Kết quả khảo sát thực tế: 30 1. Khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: 31 2. Khảo sát giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng: 32 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN CẦN THƠ 33 I. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng của TP.Cần Thơ trong thời gian qua: 33 II. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ: 36 III. Thực trạng cơng tác huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong thời gian qua: 37 1. Cơng tác nguồn vốn: 37 2. Cơng tác sử dụng vốn: 38 2.1. Tình hình sử dụng vốn qua 03 năm: 38 2.2. Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phịng để xử lý rủi ro trong 03 năm, tổng hợp và xử lý nợ xấu: 40 3
- IV. Phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại NNTVN–CNCT trong thời gian qua: 43 1. Nguyên nhân khách quan: 43 1.1. Mơi trường tự nhiên: 43 1.2. Văn bản luật: 43 1.3. Thơng tin tín dụng: 44 2. Nguyên nhân chủ quan từ phía NHNTVN–CNCT: 45 2.1. Cán bộ tín dụng: 45 2.2. Thơng tin tín dụng: 46 2.3. Tài sản bảo dảm: 46 2.4. Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng: 48 2.5. Cơng tác thẩm định: 48 2.6. Nguyên nhân khác: 50 3. Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng vay vốn: 50 3.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp: 50 3.2. Đối với khách hàng là cá nhân: 52 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 53 I. Nhĩm giải pháp đối với Chính Phủ và các cơ quan ngang bộ (Ngân hàng Nhà Nước, Bộ Tài Chính, Bộ Tài Nguyên và Mơi Trường, ): 53 1. Các vấn đề liên quan đến văn bản luật: 53 2. Các vấn đề liên quan đến thơng tin tín dụng: 53 3. Các vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm: 55 II. Nhĩm giải pháp đối với NHNTVN – CN Cần Thơ: 56 1. Các vấn đề liên quan đến cán bộ tín dụng: 56 1.1. Đối với bản thân cán bộ tín dụng: 56 1.2. Đối với ngân hàng: 57 2. Các vấn đề liên quan đến thơng tin tín dụng: 58 3. Các vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm: 59 4. Các vấn đề liên quan đến chính sách tín dụng, quy trình tín dụng: 59 5. Các vấn đề liên quan đến cơng tác thẩm định: 63 4
- LỜI MỞ ĐẦU I. Sự cần thiết của đề tài: Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã cho chúng ta thấy tình trạng khĩ khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khĩ địi, điển hình như: việc đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng, NHTMCP của những năm 1989-1990, việc đặt một số NHTMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt những năm 1999-2000, hay những vụ án lớn và việc tiến hành xử lý một khối lượng nợ tồn đọng khá lớn của các NHTMNN từ năm 2000 trở về trước đã chứng minh rất rõ điều này. Thêm vào đĩ, nhìn vào kết cấu tài sản của các NHTMVN chúng ta nhận thấy: tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luơn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản cĩ, thậm chí cĩ một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%. Chính vì vậy, tín dụng luơn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và cĩ độ rủi ro cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề luơn được các NHTMVN quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Với mục tiêu hướng tới xây dựng mơ hình một NHTM đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nĩi chung và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ nĩi riêng trong quá trình chuyển đổi của mình luơn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề kiểm sốt tốt các loại rủi ro, trong đĩ đặc biệt là rủi ro tín dụng. Đĩ cũng là lý do Tác giả chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ - Thực trạng và giải pháp”. II. Mục tiêu của đề tài: Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu: - Gĩp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHNTVN-CNCT. 1
- - Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại NHNTVN-CNCT nĩi riêng và các NHTMVN nĩi chung. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp gĩp phần hạn chế rủi ro tín dụng để cĩ thể gĩp phần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNTVN-CNCT. Phạm vi nghiên cứu: tác giả nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian ba năm qua (2004-2006) tại NHNTVN-CNCT, từ đĩ đưa ra các giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng. IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở: - Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại NHNTVN-CNCT. - Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thơng qua các mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp gĩp phần hạn chế rủi ro tín dụng. - Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng cơng tác tại NHNTVN- CNCT, và các cán bộ cơng tác trong ngành tài chính, ngân hàng nĩi chung. - Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của NHNTVN-CNCT, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. V. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài: Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày gồm bốn chương: 2
- - Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM. - Chương 2: Điều tra khảo sát và các kết quả đạt được. - Chương 3: Thực trạng về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại NHNTVN- CNCT. - Chương 4: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNTVN-CNCT. VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nĩi chung và NHNTVN-CNCT nĩi riêng. Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nĩi chung và hoạt động tín dụng nĩi riêng. Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, tác giả mong muốn những suy nghĩ, đề xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho cơng việc thực tế, từ đĩ gĩp phần nâng cao mức độ hiệu quả và an tồn trong hoạt động tín dụng nơi NHTM tác giả đang cơng tác, và xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ được áp dụng trong hoạt động của các NHTMVN. 3
- CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM: 1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng: Định nghĩa truyền thống: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố khơng mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Định nghĩa hiện đại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các NHTM khơng thể đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất đi những cơ hội thị trường. 2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng: 2.1. Rủi ro cĩ tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, cũng như các hậu quả do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phịng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, khơng chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đĩ, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp. 2.2. Rủi ro cĩ tính tất yếu: Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương ứng. Trong từng nghiệp vụ ngân hàng cĩ rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro. Việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với từng hoạt động ngân hàng là điều mang tính tất yếu. 3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng: Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo Luật các TCTD nên tính chất hoạt động và rủi ro cĩ những khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác. Cĩ 1
- thể nĩi, hoạt động ngân hàng liên quan đến việc chấp nhận rủi ro chứ khơng phải né tránh rủi ro. Các NHTM cần đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm sốt được, đồng thời nằm trong phạm vi, khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của mình. Hoạt động kinh doanh của các NHTM khơng chỉ bao gồm nghiệp vụ huy động vốn và cấp tín dụng mà cịn rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác như bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khốn, gĩp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ Chính vì vậy nên rủi ro trong hoạt động của các NHTM cũng rất đa dạng: - Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách hàng đi vay khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh tốn. Điều này cĩ nghĩa là các khoản thanh tốn bao gồm cả phần gốc và lãi vay cĩ thể bị trì hỗn, thậm chí là khơng được hồn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà cịn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh tốn - Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm lợi nhuận rịng khi lãi suất biến động theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro lãi suất xảy ra khi cĩ sự chênh lệch giữa kỳ hạn bình quân của các tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong điều kiện lãi suất thị trường thay đổi ngồi dự kiến của ngân hàng dẫn đến khả năng giảm thu nhập của ngân hàng so với dự tính. - Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các NHTM là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn, hay nĩi cách khác là rủi ro khi các NHTM khơng đáp ứng được cho các khoản phải trả khi đến hạn thanh tốn do tài sản của ngân hàng khơng cĩ khả năng thanh khoản hay khơng thể huy động vốn. Trường hợp này thường xảy ra nếu như các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hồn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. Đặc biệt, như chúng ta đã thấy trong bất cứ một cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ. - Rủi ro ngoại hối: là rủi ro phát sinh khi cĩ sự chênh lệch về kỳ hạn của các khoản ngoại hối mà các NHTM đang nắm giữ, và vì thế làm cho các NHTM cĩ thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động. 2
- - Rủi ro hoạt động: là rủi ro liên quan đến cơng nghệ, cơ sở hạ tầng, quy trình, con người trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay nĩi cách khác rủi ro hoạt động bao gồm tồn bộ các rủi ro cĩ thể phát sinh từ cách thức mà một NHTM điều hành các hoạt động của mình. - Rủi ro luật pháp: là rủi ro ngân hàng cĩ thể bị khởi kiện vì để xảy ra những sai sĩt hoặc sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh gây thiệt hại cho khách hàng và đối tác. Rủi ro luật pháp mà các NHTM phải đối mặt cĩ thể tiềm ẩn trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro luật pháp cĩ thể là do con người hoặc do cơng nghệ máy mĩc. Thậm chí, NHTM cĩ thể gặp phải rủi ro luật pháp ngay cả khi ngân hàng khơng phải là bên gây thiệt hại. - Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh từ những thay đổi trong mơi trường hoạt động của các NHTM trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng cĩ thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân các NHTM. - Rủi ro uy tín: là rủi ro khi các NHTM bị dư luận đánh giá xấu, gây khĩ khăn nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng. - Rủi ro thị trường: là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi suất, tỷ giá hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu. Nĩi cách khác, rủi ro thị trường xảy ra khi cĩ sự thay đổi của các điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường. II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM: 1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: Cĩ nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng: - Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách hàng đi vay khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh tốn. Điều này cĩ nghĩa là các khoản thanh tốn bao gồm cả phần gốc và lãi vay cĩ thể bị trì hỗn, thậm chí là khơng được hồn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà cịn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh tốn 3
- - Rủi ro tín dụng: theo Điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng cĩ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. HÌNH 1: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CẦN THỐNG NHẤT Khơng cĩ rủi ro Phải chấp nhận rủi ro. khơng cĩ lợi nhuận. Ư Khả năng vốn và tài chính Ngân hàng chỉ cĩ thể chấp nhận một mức độ củ a ngân hàng cĩ hạn. Ư rủi ro nhất định. Rủi ro tín dụng thường là Quản lý rủi ro tín dụng nguyên nhân chính dẫn đến phải được xem là sự đỗ vỡ của ngân hàng. Ư vấn đề sống cịn. Rủi ro tín dụng Địi hỏi trình độ chuyên mơn xả y ra do nguyên nhân cao của cán bộ tín dụng. khác nhau khĩ lường trước. Ư 2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: 2.1. Rủi ro tín dụng cĩ tính chất đa dạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, khơng chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đĩ, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp. 2.2. Rủi ro tín dụng cĩ tính tất yếu: Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn 4
- đến rủi ro, đặc biệt do khơng thể cĩ được thơng tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của các NHTM. Vì vậy trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần chủ động cĩ các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm sốt rủi ro. 2.3. Rủi ro tín dụng cĩ thể dự báo trước hoặc khơng thể dự báo: Các rủi ro cĩ thể dự báo trước: danh mục cho vay hay đầu tư của một NHTM luơn luơn cĩ một số khoản thất thốt tiềm tàng chưa được xác định. Tuy nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM cĩ thể dự báo các khoản thất thốt này với một mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu các đặc điểm diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian. Các rủi ro khơng thể dự báo trước: cĩ nhiều sự kiện nằm ngồi tầm kiểm sốt của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời điểm ký kết một thỏa thuận kinh doanh, là những nguyên nhân cĩ thể dẫn đến rủi ro mà các NHTM khơng thể dự báo trước. 3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng: Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên: - Những khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ trong việc trả nợ là biểu hiện rõ nhất. - Bên cạnh đĩ, các khoản nợ khơng trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau. Từ thước đo rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc khác nhau. Vấn đề khơng phải là ở con số nợ xấu chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào, tính chính xác của kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc cán bộ tín dụng các cấp cĩ thực sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận rủi ro tín dụng và chính sách quản lý rủi ro cĩ nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong việc xác định rủi ro hay khơng. Cĩ nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các NHTM như: 5
- - Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn chủ sở hữu, trên quỹ dự phịng tổn thất. - Nợ đáng nghi ngờ (cĩ vấn đề): khả năng chuyển thành nợ xấu cao. - Nợ khơng cĩ tài sản bảo đảm. Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế tốn quốc tế được thừa nhận (IAS) thì tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của các NHTMVN nghiêm trọng hơn nhiều lần so với báo cáo của từng ngân hàng, vì: - Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch tốn ở tài khoản nợ trong hạn nhưng thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khĩ khăn trong việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn. - Khơng ít khoản vay trong danh mục tín dụng của các NHTM là nợ trong hạn song đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do người vay khơng đủ khả năng thanh tốn. Do phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán với thơng lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất như thế nào là hết sức khĩ khăn, thậm chí khơng thể làm được. Đây là trở ngại rất lớn đối với các NHTMVN khi bước vào cạnh tranh và hội nhập với các ngân hàng cĩ yếu tố nước ngồi. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng, áp dụng dần các chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro xử lý nợ xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống các NHTMVN. 4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng: 4.1. Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà Nước: 4.1.1. Xuất phát từ hệ thống thơng tin: Thơng tin tín dụng bao gồm thơng tin lịch sử, thơng tin hiện tại và xu hướng phát triển của khách hàng trong tương lai (gồm cả thơng tin về tài chính và phi tài chính) và đặc biệt là các thơng tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho việc xếp loại khách hàng vay. Hiện nay, các NHTM khơng chỉ quan tâm đến việc hỏi tin về xếp hạng doanh nghiệp nhằm đánh giá khách hàng cĩ quan hệ tín dụng mà cịn sử dụng 6
- thơng tin vào những mục đích khác như mở rộng đối tượng cho vay, thực hiện cơng tác marketing đến khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, và mở rộng thị phần trên thị trường. Tuy nhiên: - Hệ thống thơng tin của Việt Nam hiện nay cịn khá nhiều bất cập, Việt Nam chưa cĩ cơ chế cơng bố thơng tin đầy đủ. Trong thời gian qua, Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động một cách độc lập và hiệu quả. - Vai trị nối kết các NHTM của Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) cịn lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn. Đây chính là thách thức cho các NHTMVN trong việc mở rộng và kiểm sốt hoạt động tín dụng. Nếu các NHTM cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện mơi trường thơng tin bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu. 4.1.2. Xuất phát từ hệ thống văn bản luật: Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được Luật hĩa trong các văn bản Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong thực tế hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn cịn những “lỗ hỏng” khá nguy hiểm, đĩ vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của các NHTM. - Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, khơng rõ ràng, khơng hợp lý, thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hồn chỉnh . - Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở Khi một chính sách bị thay đổi đột ngột sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp. Việc định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh khơng phù hợp, khơng chính xác sẽ dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hĩa khĩ tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách hàng sẽ khơng đảm bảo nguồn tiền trả nợ cho các NHTM. 4.1.3. Xuất phát từ cơng tác kiểm tra, thanh tra: 7
- Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM chưa thật sự cĩ hiệu quả: - Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và cơng nghệ mới thanh tra cịn chưa nắm bắt kịp thời. - Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát cịn lạc hậu, chậm được đổi mới, hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít cĩ khả năng ngăn chặn, phịng ngừa rủi ro và vi phạm. 4.1.4. Xuất phát từ các cơ quan ban ngành liên quan: Hoạt động của các cơ quan ban ngành cĩ liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay cĩ thể nĩi cịn nhiều vấn đề cần bàn luận: - Quản lý doanh nghiệp cịn lỏng lẻo, cấp phép tràn lan. - Cơng chứng tài sản thế chấp sai pháp luật. - Cơ quan thi hành án thơng đồng với người thi hành án, trung tâm bán đấu giá tài sản thế chấp tiêu cực. - Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính Phủ, NHNN và các cơ quan ban ngành cĩ liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy luật và các văn bản hướng dẫn đều đã được ban hành song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và cịn gặp phải nhiều vướng mắc. Các cơ quan pháp luật lại chậm chạp trong quá trình thực thi chức năng của mình. - Sự can thiệp khơng chính thức của các cơ quan cơng quyền trong việc cho vay, cản trở việc đánh giá khách hàng của các NHTM. Cĩ thể phân tích ở hai khía cạnh đĩ là: các NHTM khơng thể từ chối cho vay nên việc thẩm định các khoản vay, đánh giá năng lực thật sự của khách hàng chỉ mang tính thủ tục; và do cĩ sự can thiệp của các cấp chính quyền trong việc cấp tín dụng mà chủ yếu là các DNNN nên các NHTM cĩ tâm lý ỷ lại, vì khi cĩ rủi ro xảy ra thì nhà nước cũng cĩ cơ chế xử lý. Tâm lý trên đã làm giảm chất lượng cơng tác thẩm định, khoản vay vì vậy mang nhiều rủi ro, làm tăng nợ xấu. - Cơng ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng - Bộ Tài chính (DATC) hoạt động chưa hiệu quả. 8
- 4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM: 4.2.1. Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng: Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ hạn chế về năng lực cĩ thể được bồi dưỡng thêm để nâng cao trình độ, nhưng một cán bộ tha hĩa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật sự nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín dụng. Điều này cĩ thể nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua cĩ liên quan đến hoạt động ngân hàng đều cĩ sự tiếp tay của những cán bộ tín dụng cùng với khách hàng hoặc bản thân cán bộ tín dụng cố ý: - Thực hiện trái với qui trình tín dụng. - Trực tiếp thu nợ nhưng khơng nộp mà dùng cho mục đích cá nhân. - Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, nhờ người vay hộ, - Tẩy xĩa, sửa chữa chứng từ cĩ giá để thế chấp vay tiền. - Định giá TSBĐ khơng đúng giá trị thực do thơng đồng với khách hàng. Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận cán bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu cơng việc. Điều này cĩ thể thấy trong thực tế qua việc bố trí cơng việc chưa phù hợp với trình độ chuyên mơn, bản thân từng cán bộ chưa cĩ ý thức tự nâng cao nghiệp vụ. Ngồi ra cĩ thể nhận thấy rõ nét nhất là cơng tác phân cơng cán bộ tín dụng quản lý khách hàng của các NHTM hiện nay khơng theo chuyên ngành kinh tế, từ đĩ dẫn đến việc: - Cán bộ tín dụng làm việc theo kiểu đa năng, khơng chuyên sâu vào một ngành nghề cụ thể nào nên khơng cĩ nhiều kiến thức chuyên ngành. Khách hàng khi cung cấp các dự án, cĩ nhiều thơng số kỹ thuật máy mĩc chuyên ngành hồn tồn xa lạ với cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá địi hỏi chi phí cao nên chủ yếu mà các ngân hàng thường làm trong những trường hợp này là tự tìm hiểu thơng tin thơng qua sách, báo, tạp chí chuyên ngành, qua mạng internet. - Nếu cán bộ tín dụng khơng cĩ kiến thức chuyên mơn về chuyên ngành cần thẩm định sẽ đưa ra những đánh giá sai, gây bức xúc cho khách hàng hoặc ngược lại, khách hàng thơng tin sai mà khơng biết, gây ra những quyết định sai lầm trong cho vay. 9
- Ngồi ra, sự gắn bĩ, nổ lực với cơng việc của một bộ phận cán bộ tín dụng cũng chưa được phát huy do chính sách tuyển dụng, sử dụng, phân cơng, bố trí cơng việc và vấn đề đãi ngộ của các NHTM (đặc biệt là các NHTMNN) chưa đủ sức thu hút. Thực tế hiện nay cho thấy do tác động của quá trình cạnh tranh, rất nhiều cán bộ tín dụng giỏi, nhiều kinh nghiệm của các NHTMNN đã được các NHTMCP, các ngân hàng cĩ vốn đầu tư nước ngồi tuyển dụng vào những vị trí quan trọng với nhiều đãi ngộ. Nguồn nhân lực của các NHTMNN đã mỏng do quá trình mở rộng mạng lưới, lại ngày càng bị hao hụt do chính sách tuyển dụng, sử dụng, phân cơng, bố trí cơng việc, và vấn đề đãi ngộ chưa thật sự thu hút. 4.2.2. Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính sách, quy trình tín dụng chưa nghiêm túc: Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến chất lượng tín dụng của các NHTM đĩ là chính sách tín dụng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng chỉ phát huy tác dụng khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự nghiêm túc của việc ban hành và vận dụng. Thực tế, vẫn cịn nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến chính sách tín dụng chưa thật sự hợp lý: - Chính sách tín dụng của các NHTM hiện nay phần lớn đều chưa đạt tầm chiến lược, chưa theo nguyên tắc thị trường, thậm chí cịn bị cuốn theo các hội chứng, phong trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ nghĩa thành tích. - Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa học, phù hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng. - Ngồi ra, các NHTM khơng cĩ chiến lược phát triển rõ nét hay nĩi cách khác chưa quản trị về danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trường. - Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn cịn khá nhiều bất cập. - Mơ hình thích hợp cho việc lượng hĩa mức độ rủi ro của khách hàng để từ đĩ xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an tồn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phịng rủi ro hầu như chưa được các NHTM đầu tư xây dựng. Quy trình tín dụng thơng thường được xác lập trên những quy định chung của pháp luật về ngân hàng và những đặc thù trong hoạt động của riêng mỗi ngân hàng. Thơng thường, quy trình tín dụng được thống nhất qua các bước sau: THIẾT L ẬP THẨM ĐỊNH RA QUYẾT GIẢI THANH LÝ HỢP HỒ SƠ HỒ SƠ ĐỊNH VÀ KÝ NGÂN ĐỒNG VÀ XỬ LÝ KHÁCH KHÁCH HỢP ĐỒNG VÀ THU TRANH CHẤP HÀNG VAY HÀNG VAY NỢ 10