Luận văn Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Hoa Kỳ và những kinh nghiệm cho Việt Nam

pdf 145 trang vuhoa 25/08/2022 5440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Hoa Kỳ và những kinh nghiệm cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quyen_va_nghia_vu_cua_cac_ben_trong_hop_dong_nhuong.pdf

Nội dung text: Luận văn Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Hoa Kỳ và những kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ LỆ HẰNG QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TẠI HOA KỲ VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ LỆ HẰNG QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TẠI HOA KỲ VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN NĂNG Hà nội – 2012
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 7 1.1. Tổng quan về nhƣợng quyền thƣơng mại 7 1.1.1. Khái niệm về nhượng quyền thương mại 7 1.1.2. Nguồn gốc, lịch sử hình thành và phát triển của nhượng quyền thương mại 16 1.1.3. Nhượng quyền thương mại với li-xăng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và đại lý thương mại 21 1.2. Một số vấn đề pháp lý cơ bản về Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại 25 1.2.1. Khái niệm Hợp đồng nhượng quyền thương mại 25 1.2.2. Chủ thể Hợp đồng nhượng quyền thương mại 28 1.2.3. Đối tượng của Hợp đồng nhượng quyền thương mại 28 1.2.4. Hình thức của Hợp đồng nhượng quyền thương mại 29 1.2.5. Nội dung chính của Hợp đồng nhượng quyền thương mại 29 1.3. Mối quan hệ giữa bên nhận quyền và bên nhƣợng quyền 31 CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HOA KỲ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 34 2.1. Pháp luật Hoa Kỳ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại 34 2.1.1. Pháp luật Hoa kỳ về Tài liệu công bố nhượng quyền thương mại 34 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thowng mại theo pháp luật Hoa Kỳ 38
  4. 2.2. Pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM 66 2.2.1. Pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương mại 66 2.2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại: 70 2.2.3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam 73 CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 86 3.1. Thực tiễn hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ở Việt Nam: 86 3.1.1. Hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 86 3.1.2. Xu hướng phát triển của nhượng quyền thương mại ở Việt Nam: 92 3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại: 100 3.2.1. Một số quan điểm về hoàn thiện quy định pháp luật về nhượng quyền thương mại và Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại 101 3.2.2. Một số khuyến nghị hoàn thiện quy định pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các bên trong nhượng quyền thương mại 103 KẾT LUẬN 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 PHỤ LỤC 115
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CGCN Chuyển giao công nghệ FDD Franchise Disclosure Document – Tài liệu công bố NQTM FDD Franchise Disclosure Document – Tài liệu công bố NQTM FTC the US Federal Trade Commission - Uỷ ban Thƣơng mại Liên bang Hoa Kỳ EEC Hiệp ƣớc thành lập Cộng đồng kinh tế chung châu Âu NQTM Nhƣợng quyền thƣơng mại SHTT Sở hữu trí tuệ UFOC uniform franchise offering circular – Bản giới thiệu về NQTM
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Hoạt động NQTM – một vấn đề mới nhƣng đang ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam hiện nay. NQTM không chỉ đơn thuần là việc mua bán thông thƣờng mà nó là sự mua bán quyền kinh doanh. Việc mua bán này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi các bên tham gia cũng nhƣ các nhà nghiên cứu phải tìm hiểu không chỉ các vấn đề thƣơng mại đơn thuần mà còn phải nghiên cứu các vấn đề về thị trƣờng, về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ Nghiên cứu về NQTM sẽ mang đến một kiến thức tổng hợp. 1.2. NQTM ra đời từ thế kỷ 17-18 tại Châu Âu và đến thế kỷ 19, loại hình này đƣợc du nhập vào Hoa Kỳ và phát triển mạnh mẽ từ sau năm 1945. Loại hình kinh doanh này cũng chỉ du nhập vào Việt Nam cách đây khoảng vài chục năm nhƣng vẫn có thể coi là mới mẻ. Mặc dù còn tƣơng đối mới mẻ, nhƣng tại Việt Nam, NQTM đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các thƣơng hiệu trong nƣớc nhƣ Phở 24, Kinh Đô, Cà phê Trung Nguyên, cùng với các thƣơng hiệu quốc tế nhƣ hệ thống siêu thị Parkson, BBQ, KFC, McDonald’s, Loterria, các cửa hàng bán lẻ 7 – Eleven, hệ thống khách sạn của InterContinetal Hotels Group, hệ thống siêu thị Metro, không còn xa lạ và có thể coi là thƣơng hiệu nổi tiếng tại Việt Nam hiện nay. Mô hình kinh doanh của các thƣơng hiệu này đang làm cho thị trƣờng Việt Nam trở nên phong phú và ngày càng hấp dẫn hơn. Theo thông tin từ Bộ Công thƣơng, năm 2009, Việt Nam đã có khoảng 90 thƣơng hiệu quốc tế và nội địa đã đƣợc NQTM với hơn 800 cửa hàng đang hoạt động. Trong số gần 30 thƣơng hiệu nƣớc ngoài thì hầu hết đều là thƣơng hiệu của các doanh nghiệp lớn của Anh, Mỹ, Thụy Sĩ, Ý, Australia [25]. Với sự phát triển mạnh mẽ của loại hình doanh nghiệp này, 1
  7. rất nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng hoạt động NQTM sẽ bùng nổ tại Việt Nam trong tƣơng lai không xa. Mặc dù loại hình kinh doanh này đang trở nên ngày càng phát triển, nhƣng quan hệ NQTM liên quan đến nhiều lĩnh vực phức tạp, trong đó sở hữu trí tuệ và cạnh tranh là các lĩnh vực có liên quan mật thiết đến hoạt động này. Tính chất độc lập về vốn cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền đã làm cho bên nhận quyền luôn có xu hƣớng muốn đƣợc thực hiện các hoạt động thƣơng mại một cách độc lập, thoát ly khỏi sự kiểm soát của bên nhƣợng quyền. Trong khi đó, để duy trì sự vận hành ổn định của hệ thống nhƣợng quyền và bảo vệ tối đa các quyền sở hữu trí tuệ của mình, bên nhƣợng quyền luôn phải thực hiện việc giám sát chặt chẽ đối với toàn hệ thống nhƣợng quyền mà cụ thể là các bên nhận quyền. Chính vì vậy, mối quan hệ hợp tác giữa bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền là mối quan hệ chứa đựng nhiều khả năng phát sinh tranh chấp do các vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hạn chế cạnh tranh. Để giảm thiểu những rủi ro và nhƣng tranh chấp có khả năng phát sinh, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động nhƣợng quyền cần phải đƣợc quy định chặt chẽ trong hợp đồng và đòi hỏi các bên cân nhắc kỹ quyền lợi của mình trƣớc khi ký kết. 1.3. Hành lang pháp lý về NQTM nói chung và các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng NQTM nói riêng chƣa thực sự tạo tiền đề đảm bảo cho hoạt động NQTM cũng nhƣ đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể tham gia. Mặc dù Bộ luật dân sự 2005, Luật thƣơng mại 2005 và Nghị định 35/NĐ-CP/2006 quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về hoạt động NQTM có đề cập đến NQTM nhƣng các quy định này còn rất chung chung mà chƣa đề cập đến những quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của các bên cũng nhƣ là những quy định này còn chƣa thống nhất giữa các văn bản khác nhau. 2
  8. Chính vì thế, cần thiết phải có hành lang pháp lý thuận lợi và thống nhất để đảm bảo quyền lợi của các bên trong hợp đồng NQTM. 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn từ Hoa Kỳ, là nơi mà hoạt động NQTM đƣợc phổ biến rộng khắp cho thấy, việc tham gia ký kết hợp đồng NQTM tƣơng đối thuận lợi với một văn bản hƣớng dẫn chi tiết cho ―Bản Giới thiệu chi tiết chuẩn về nhƣợng quyền‖. Theo văn bản này, chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên cũng nhƣ các điều kiện khác đƣợc thể hiện cụ thể mà các bên tham gia hợp đồng có thể xem xét trƣớc khi soạn thảo và ký kết hợp đồng. Xuất phát từ thực tế nêu trên, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu đánh giá có hệ thống và toàn diện quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn của Hoa Kỳ sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về NQTM cũng nhƣ là góp phần đảm bảo quyền lợi, tránh rủi ro của các bên khi tham gia hợp đồng này. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến thời điểm hiện tại, NQTM đƣợc nghiên cứu tƣơng đối nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu đứng dƣới góc độ kinh tế, xã hội, hoặc nghiên cứu chung về hợp đồng NQTM mà chƣa đi sâu vào những quy định của pháp luật cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Đồng thời, các nghiên cứu này cũng chƣa tiếp cận đƣợc hoạt động thực tiễn về nhƣợng quyền tại các quốc gia có nền tảng vững mạnh về NQTM. Từ việc đánh giá tình hình nghiên cứu những quy định liên quan đến hợp đồng NQTM ở Việt Nam và tính thời sự của hoạt động này cũng nhƣ là bảo đảm quyền lợi, tạo tiền đề vững chắc cho các bên tham gia hợp đồng thực hiện tốt hợp đồng đã ký, có thể khẳng định đề tài ―Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM tại Hoa Kỳ và những kinh nghiệm cho Việt Nam‖ 3
  9. sẽ cho chúng ta hiểu rõ hơn thực tiễn hợp đồng NQTM tại Hoa Kỳ về quyền và nghĩa vụ của các bên, từ đó đƣa ra những kinh nghiệm cho các bên tham gia hoạt động NQTM tại Việt Nam cũng nhƣ góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm rõ những vấn đề chủ yếu về quyền và nghĩa vụ cũng nhƣ mối quan hệ của các bên trong hợp đồng NQTM tại Hoa Kỳ. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam và đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số quy định về NQTM tại Hoa Kỳ nói chung và các quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng NQTM nói riêng. - Phân tích những mặt thuận lợi, những điểm tiến bộ tích cực của các thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM tại Hoa Kỳ. - Phân tích nội dung cơ bản của các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM. - Phân tích những xu hƣớng về NQTM tại Việt Nam. - Đƣa ra những kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tiễn tại Hoa Kỳ. - Đóng góp một số ý kiến hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng NQTM. 3.3. Đối tượng nghiên cứu 4
  10. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn quyền của các bên tham gia hợp đồng NQTM tại Hoa Kỳ; thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật liên quan trong quá trình soạn thảo ký kết hợp đồng tại Việt Nam và kinh nghiệm cho Việt Nam khi tham gia hoạt động nhƣợng quyền cũng nhƣ là hoàn thiện một số quy phạm pháp luật về NQTM ở Việt Nam. 3.4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM tại Hoa Kỳ và những kinh nghiệm cho Việt dựa trên các nội dung cơ bản bao gồm: - Một số quy định về NQTM ở Hoa Kỳ nói riêng và một số quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng nhƣợng quyền tại Hoa Kỳ. - Các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng nhƣợng quyền theo pháp luật Việt Nam; - Xu hƣớng NQTM tại Việt Nam - Nghiên cứu những quan điểm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng NQTM. 4. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp và phân tích; phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp so sánh và đối chiếu; kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Các phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn đƣợc thực hiện trên nền tảng của phƣơng pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đƣờng lối về chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn 5
  11. Luận văn có những đóng góp sau đây: i) Khái quát về NQTM và Hợp đồng NQTM cũng nhƣ là một số vấn đề pháp lý cơ bản về Hợp đồng NQTM; ii) Làm rõ cơ sở và nội dung của quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM tại Hoa Kỳ. iii) Làm rõ cơ sở và nội dung của quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM tại Việt Nam. iii) Đánh giá thực tiễn hoạt động NQTM ở Việt Nam và nhận định một vài xu hƣớng phát triển NQTM ở Việt Nam. iv) Đề xuất một số quan điểm về hoàn thiện quy định pháp luật về NQTM và Bản giới thiệu về NQTM ở Việt Nam. v) Đề xuất sửa đổi một số quy định của Việt Nam liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng NQTM cũng nhƣ một số văn bản pháp lý liên quan mật thiết đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong NQTM nhƣ bản giới thiệu về NQTM, hợp đồng NQTM. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng sau đây: Chƣơng 1: Tổng quan về NQTM và hợp đồng NQTM. Chƣơng 2: Quy định của pháp luật Hoa Kỳ và pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM Chƣơng 3: Thực tiễn hoạt động NQTM tại Việt Nam và phƣơng hƣớng hoàn thiện Pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng NQTM. 6
  12. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về nhƣợng quyền thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm về nhượng quyền thương mại 1.1.1.1. Định nghĩa Với tƣ cách là một hình thức kinh doanh phổ biến và hiệu quả trên thế giới, nhiều định nghĩa về NQTM đã đƣợc đƣa ra nhằm giải thích bản chất của hình thức kinh doanh này và nhằm hƣớng dẫn các đối tƣợng quan tâm, đặc biệt là các chủ thể kinh doanh có thể thực hiện hoạt động kinh doanh dƣới hình thức này đạt hiệu quả cao nhất. Hiểu một cách ngắn gọn nhất thì ―NQTM là cho phép ai đó chính thức đƣợc bán hàng hóa hay sử dụng dịch vụ của một công ty ở một khu vực cụ thể nào đó‖ (Từ điển Anh Việt của Viện Ngôn ngữ). NQTM cũng có thể đƣợc hiểu ―là một đặc quyền đƣợc trao cho một ngƣời để phân phối hay bán sản phẩm của chủ thƣơng hiệu‖ (theo từ điển Webster của Anh). Tuy nhiên, những định nghĩa này chỉ đơn giản đƣa ra một cái nhìn dễ hiểu nhất về NQTM mà chƣa thể hiện đƣợc hết nội dung và bản chất của NQTM. Một số học giả cũng đƣa ra định nghĩa về NQTM nhƣ Awalan Abdul Aziz: ―NQTM là một phƣơng thức tiếp thị và phân phối sản phẩm hay dịch vụ dựa trên mối quan hệ giữa hai đối tác: một bên đƣợc gọi là Bên nhƣợng quyền (Bên bán NQTM) và một bên gọi là Bên nhận quyền (Bên mua NQTM). Bên mua NQTM đƣợc cấp phép sử dụng thƣơng hiệu của bên bán quyền thƣơng mại để kinh doanh tại một địa điểm hay khu vực nhất định, trong một khoản thời gian nhất định‖. Theo giáo sƣ Andrew Terry, ―NQTM là một hệ thống huy động đƣợc sự sáng tạo, năng động và ngày càng trở thành một phƣơng thức kinh doanh phổ biến đối với các doanh nghiệp đang tồn tại và mới hình thành. Trong hệ thống NQTM, bên nhƣợng quyền phải phát triển đƣợc những khái niệm kinh doanh đã thành công và đã đƣợc công nhận và xây dựng xung 7
  13. quanh những ngƣời nhận quyền hệ thống đã đƣợc thừa nhận, những li-xăng để ngƣời nhận quyền sử dụng khái niệm và hệ thống của họ theo một phƣơng thức kiểm soát tại một địa điểm xác định và vào một thời điểm nhất định tại cơ sở kinh doanh của ngƣời nhận quyền hoặc tại những cơ sở khác‖ [14]. Tuy nhiên, để hiểu đầy đủ hơn về bản chất và nội dung của NQTM thông qua định nghĩa NQTM, chúng ta có thể xem xét đến định nghĩa về NQTM của một số tổ chức và một số nƣớc sau: Theo Hiệp hội NQTM Pháp, ―NQTM là một phƣơng thức hợp tác giữa một bên là một doanh nghiệp (bên chuyển nhƣợng) và một bên khác là một hay nhiều doanh nghiệp (bên nhận quyền) để khai thác một đối tƣợng của NQTM do ngƣời chuyển nhƣợng triển khai. Đối tƣợng chuyển nhƣợng gồm 3 yếu tố: quyền sở hữu và quyền sử dụng các dấu hiệu tập hợp khách hàng (biển hiệu, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, logo ), việc sử dụng kinh nghiệm hay bí quyết kinh doanh, một tập hợp các sản phẩm và/hoặc dịch vụ và/hoặc công nghệ‖ [35] Uỷ ban (hay còn gọi là hội đồng) Thương mại Liên bang Hoa Kỳ đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: ―Một hợp đồng NQTM là hợp đồng theo đó Bên giao: hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phƣơng pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận; li-xăng (cấp quyền sử dụng) nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao và yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu‖ [33]. Định nghĩa này cũng phần nào thể hiện nghĩa vụ của các bên, đặc biệt là nghĩa vụ của Bên giao với việc nhấn mạnh tới việc Bên giao quyền hỗ trợ và kiểm soát bên nhận quyền trong hoạt động kinh doanh. Liên minh Châu Âu EU định nghĩa ―NQTM là một tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền 8
  14. tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ đƣợc khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới ngƣời sử dụng cuối cùng"[35]. Định nghĩa của liên minh Châu Âu nhấn mạnh quyền của bên nhận quyền khi sử dụng tập hợp các quyền sở hữu trí tuệ nhƣ thƣơng hiệu, hệ thống, bí quyết kinh doanh của bên nhƣợng quyền. Khái niệm NQTM của Mêhicô: Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định: "NQTM tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thƣơng hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một ngƣời sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phƣơng pháp vận hành, các hoạt động thƣơng mại, hoặc hành chính đã đƣợc chủ thƣơng hiệu thiết lập, với chất lƣợng, danh tiếng, hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng đƣợc dƣới thƣơng hiệu đó‖ [35]. Định nghĩa này đề cập tới lợi ích của việc NQTM và nhấn mạnh tới việc chuyển giao ―kiến thức công nghệ‖ để bán sản phẩm, dịch vụ đồng bộ. Chƣơng 54, Bộ luật dân sự Nga định nghĩa bản chất pháp lý của sự NQTM nhƣ sau: "Theo Hợp đồng NQTM, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn, quyền đƣợc sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thƣơng mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tƣợng khác nhƣ nhãn hiệu hàng hoá , nhãn hiệu dịch vụ " [35]. Nhƣ vậy, tƣơng tự nhƣ định nghĩa của EU, định nghĩa của Nga nhấn mạnh tới việc Bên giao chuyển giao một số quyền sở hữu trí tuệ độc quyền cho Bên nhận để đổi lấy những khoản phí nhất định. Australia định nghĩa NQTM nhƣ sau: ―NQTM là một thỏa thuận một bên (bên nhƣợng quyền) cấp cho bên khác (bên nhận quyền) quyền thực hiện 9
  15. hoạt động đề nghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạch kinh doanh mà cơ bản đƣợc xác định kiểm soát hoặc đề xuất bởi bên nhƣợng quyền, theo đó: Việc tiến hành hoạt động kinh doanh đƣợc chủ yếu gắn liền với thƣơng hiệu, hoạt động quảng cáo hoặc biểu tƣợng thƣơng mại của bên nhƣợng quyền. Trƣớc khi bắt đầu kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, bên nhận quyền phải thanh toán cho bên nhƣợng quyền một khoản phí NQTM‖. Australia đƣa ra định nghĩa khá toàn diện về NQTM, ngoài việc chỉ ra các đặc điểm đặc trƣng khái quát lên bản chất của NQTM còn chỉ ra đƣợc một quy trình khá chi tiết và đầy đủ của hoạt động NQTM. Theo quan điểm của nhóm nghiêm cứu trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, NQTM gọi là chuyển nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu ―là một hoạt động thƣơng mại trong đó, bên chuyển nhƣợng cho phép bên nhận chuyển nhƣợng quyền độc lập phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ cùng với quyền đƣợc sử dụng một tập hợp các dấu hiệu liên kết khách hàng gắn liền với hệ thống kinh doanh nhƣ bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian và phạm vi địa lý nhất định, theo phƣơng thức và hệ thống kinh doanh đƣợc bên chuyển nhƣợng xây dựng và với sự trợ giúp đáng kể, thƣờng xuyên của bên chuyển nhƣợng‖ [4]. Theo Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (hiệp hội lớn nhất nƣớc Mỹ và thế giới), NQTM đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "NQTM là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh nhƣ: bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dƣới nhãn hiệu hàng hóa, phƣơng thức, phƣơng pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tƣ đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình". Theo định nghĩa này, vai trò đầu tƣ vốn và điều hành doanh nghiệp của Bên nhận quyền 10
  16. kinh doanh đƣợc nhấn mạnh hơn so với trách nhiệm của bên giao quyền. Định nghĩa này phần nào thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khái niệm NQTM đƣợc đề cập trong Luật thƣơng mại 2005 (Điều 284.8): ―NQTM là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: (i) Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh”. Nhƣ vậy, qua các định nghĩa về NQTM nêu trên, mặc dù quan điểm của các quốc gia về NQTM khác nhau nhƣng hầu hết đều ít nhiều thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Cụ thể: - Bên nhận quyền phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ dƣới nhãn hiệu hàng hóa, các đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ và theo quy trình kỹ thuật do bên nhƣợng quyền xây dựng và sở hữu. - Bên nhận quyền phải trả một khoản phí và chấp nhận các điều kiện do bên nhƣợng quyền quy định (các quy định về tiêu chuẩn hàng hoá, giá sản phẩm, cách bài trí cửa hàng, cung cách phục vụ của nhân viên ) 1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản: 11
  17. NQTM là phƣơng thức kinh doanh đặc biệt, mặc dù rất giống với li- xăng (cấp quyền kinh doanh), đại lý thƣơng mại và chuyển giao công nghệ nhƣng nó không phải là một trong các phƣơng thức đó, chúng ta có thể nhận biết NQTM qua một số đặc điểm cơ bản của nó nhƣ: Thứ nhất, chủ thể tham gia hoạt động NQTM gồm bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền là các pháp nhân độc lập và hoàn toàn không phụ thuộc với nhau về mặt pháp lý cũng nhƣ tài chính. Bên nhận quyền mặc dù kinh doanh dƣới thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền nhƣng lại hoàn toàn chủ động trong việc kinh doanh của mình, việc có lãi hay chịu lỗ không liên quan trực tiếp đến bên nhƣợng quyền. Mặt khác, các chủ thể hoạt động NQTM đều là những doanh nghiệp hoàn toàn độc lập về mặt trách nhiệm đối với khách hàng và các đối tác khác trong kinh doanh, vì vậy nó sẽ có địa vị pháp lý ngang nhau khi kinh doanh NQTM. Thứ hai, đối tƣợng của hoạt động NQTM là vô hình – chính là quyền thƣơng mại, đó là một thể thống nhất tạo bởi rất nhiều các quyền tài sản khác nhau nhƣ quyền sử dụng các đối tƣợng của quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, bí quyết kỹ thuật ), quyền kinh doanh theo hệ thống vận hành với phƣơng thức quản lý, tiếp thị, đào tạo của bên nhƣợng quyền. NQTM là một hoạt động thƣơng mại trong đó có việc sử dụng chung thƣơng hiệu cũng nhƣ các đối tƣợng quyền sở hữu công nghiệp khác. Thứ ba là mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền. Bên nhận quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết kinh doanh của bên nhận quyền để sản xuất, phân phối hàng hóa và cung ứng dịch vụ, đồng thời còn nhận đƣợc sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật, đào tạo của bên nhƣợng quyền trong quá trình kinh doanh theo hợp đồng NQTM. Chính vì vậy, bên nhƣợng quyền luôn có quyền kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền để đảm bảo tính đồng bộ cho toàn hệ thống 12
  18. nhƣợng quyền. Ngƣợc lại, bên nhận quyền khi tham gia vào mạng lƣới kinh doanh nhƣợng quyền sẽ phải trả cho bên nhƣợng quyền các khoản tiền cho việc sử dụng đối tƣợng NQTM để kinh doanh cũng nhƣ các khoản tiền cho các công việc đào tạo, hỗ trợ mà mình nhận đƣợc. Thứ tƣ là sự độc lập về tài chính và địa vị pháp lý giữa bên chuyển nhƣợng và bên nhận chuyển nhƣợng. Mặc dù bên nhƣợng quyền có quyền và nghĩa vụ kiểm soát và hỗ trợ đáng kể cho bên nhận nhận quyền và có mối quan hệ mật thiết với nhau nhƣng theo pháp luật của các nƣớc cũng nhƣ của Việt Nam, bên nhận quyền là các cá nhân hoặc pháp nhân độc lập về mặt tổ chức lẫn tài chính, không phụ thuộc vào bên nhƣợng quyền. Trên đây chỉ là một số đặc điểm cơ bản của NQTM, tùy theo từng hình thức nhƣợng quyền cụ thể mà quan hệ NQTM còn có thể có các đặc điểm khác. 1.1.1.3. Phân loại: Tùy thuộc vào phạm vi, tính chất và lĩnh vực kinh doanh của quan hệ nhƣợng quyền, và tùy từng quan điểm, NQTM có thể đƣợc chia thành nhiều hình thức khác nhau. Căn cứ vào hình thức hoạt động của lĩnh vực, NQTM có thể chia ra thành: (i) hai hình thức: nhƣợng quyền phân phối sản phẩm và nhƣợng quyền sử dụng công thức kinh doanh; (ii) ba hình thức : nhƣợng quyền sản xuất, nhƣợng quyền phân phối sản phẩm và nhƣợng quyền phƣơng pháp kinh doanh; hoặc (iii) bốn hình thức: nhƣợng quyền kinh doanh sản xuất, nhƣợng quyền phân phối sản phẩm, nhƣợng quyền cung cấp dịch vụ và nhƣợng quyền sử dụng công thức kinh doanh. 13
  19. Nhƣợng quyền sản xuất hay nhƣợng quyền kinh doanh sản xuất: Đây là loại hình NQTM theo đó bên nhận đƣợc sử dụng các nguyên liệu đặc thù và có thể là bí quyết kinh doanh để thực hiện việc sản xuất và bán/phân phối sản phẩm dƣới tên thƣơng mại và nhãn hiệu của bên giao. Bên giao quyền chỉ cung cấp các nguyên liệu đặc thù, các bí quyết kỹ thuật và cấp li-xăng quyền sử dụng các đối tƣợng sở hữu trí tuệ cho bên nhận để tiến hành kinh doanh. Nhƣợng quyền phân phối hay nhƣợng quyền phân phối sản phẩm: Đây là loại hình NQTM đơn giản nhất, mà mối quan hệ giữa hai bên chủ thể (bên giao và bên nhận quyền) thực chất là quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà phân phối. Theo đó bên nhận quyền chỉ đƣợc thực hiện phân phối các sản phẩm do bên giao quyền sản xuất, cung cấp dƣới thƣơng hiệu của bên giao quyền mà không nhận đƣợc sự giúp đỡ, hỗ trợ nào từ phía bên giao quyền nhƣ các hình thức nhƣợng quyền kinh doanh khác. Có chăng chỉ là việc bên nhận quyền đƣợc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ thuộc sở hữu của bên giao quyền nhƣ tên thƣơng mại, nhãn hiệu hàng hoá, biển hiệu cửa hàng để kinh doanh. Chính vì vậy, bên nhận quyền cũng tự do hơn trong việc kinh doanh của mình, ít chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao quyền trong quá trình kinh doanh. Hình thức nhƣợng quyền này đƣợc áp dụng rộng rãi vào thời kì trƣớc chiến tranh thế giới thứ 2 và đến nay vẫn còn phổ biến ở các nƣớc phƣơng tây trong các lĩnh vực nhƣ kinh doanh trong các trạm xăng dầu, đại lý bán ô tô, các công ty nƣớc giải khát (nhƣ Coca-Cola hay Pepsi). Nhƣợng quyền cung cấp dịch vụ: là hình thức chuyển nhƣợng bí quyết cung cấp dịch vụ - hay bí quyết kinh doanh hoàn chỉnh cho phép bên nhận quyền có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ đặc thù của hệ thống. Mục đích của hệ thống chuyển nhƣợng này là cung cấp dịch vụ tới khách hàng của hệ thống. Các lĩnh vực của hình thức kinh doanh này rất đa dạng nhƣ NQTM trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, thẩm mỹ, giáo dục 14
  20. Nhƣợng quyền phƣơng pháp kinh doanh (nhƣợng quyền sử dụng công thức kinh doanh): Đây là hình thức nhƣợng quyền phổ biến nhất hiện nay, nó là hình thức kinh doanh hội tụ tất cả các đặc trƣng của phƣơng thức NQTM. Nhƣợng quyền kinh doanh không đơn thuần là việc bên giao quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thƣơng mại và bí quyết kinh doanh của mình để sản xuất và kinh doanh mà nó còn gồm cả việc chuyển giao kỹ thuật kinh doanh và công thức điều hành quản lý. Bên nhận quyền đƣợc phép sử dụng tất cả các quyền đối với đối tƣợng kinh doanh của bên giao quyền, đó là các quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh để kinh doanh. Trong hình thức này, bên giao quyền không thực hiện việc sản xuất và cung cấp sản phẩm cho bên nhận quyền mà thay vào đó là chuyển giao bí quyết kỹ thuật, các trang thiết bị, nguyên liệu đặc thù cho bên nhận quyền để sản xuất, kinh doanh dƣới thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền. Không những vậy, bên nhận quyền còn nhận đƣợc sự trợ giúp, hỗ trợ của bên nhƣợng quyền trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Đổi lại bên nhận quyền phải trả cho bên nhƣợng quyền khoản phí nhƣợng quyền và các khoản lợi tức đƣợc tính hàng năm trong quá trình hợp đồng NQTM có hiệu lực. Mặt khác bên nhận quyền còn phải tuân thủ tuyệt đối các quy định kỹ thuât, chuẩn mực do bên giao quyền đặt ra. Hình thức nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc áp dụng nhiều trong các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng ăn uống. Căn cứ vào tiêu chí lãnh thổ, NQTM đƣợc chia ra thành: (i) Nhượng quyền từ nước ngoài vào trong nước: là hình thức mà chủ thƣơng hiệu là các thƣơng hiệu nƣớc ngoài đầu tƣ vào trong nƣớc theo hình thức NQTM. Có thể kể đến các thƣơng hiệu nƣớc ngoài nhƣợng quyền ở Việt Nam nhƣ: KFC, McDonald’s, Jollibee (ii) Nhượng quyền từ trong nước ra nước ngoài: là hình thức mà các thƣơng hiệu trong nƣớc đầu tƣ ra nƣớc ngoài bằng cách nhƣợng 15
  21. quyền. Trung Nguyên, Phở 24 là hai trong các thƣơng hiệu nổi tiếng ở Việt Nam đã nhƣợng quyền một cách thành công ra nƣớc ngoài. Phở 24 đã nhƣợng quyền thành công tại Jakarta- Indonesia. Trung Nguyên – thƣơng hiệu cà phê hàng đầu ở Việt Nam thì đã nhƣợng quyền ở rất nhiều nƣớc nhƣ: Singapore, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Australia. (iii) Nhượng quyền trong nước: là hình thức nhƣợng quyền mà các thƣơng hiệu trong nƣớc đƣợc nhƣợng quyền cho chính các bên nhận quyền trong nƣớc. Hiện nay, các thƣơng hiệu Việt Nam nhƣợng quyền trong nƣớc đã bắt đầu phát triển. Chúng ta có thể thấy Kinh Đô, một thƣơng hiệu bánh kẹo nổi tiếng với chuỗi các cửa hàng bánh kẹo nhƣợng quyền. Ngoài ra còn có Phở 24, Cà phê Trung nguyên, Foci, Ninomax Ngoài ra, nếu căn cứ vào tiêu chí hình thức phát triển hoạt động NQTM, ngƣời ta cũng có thể phân loại NQTM thành độc quyền và thứ cấp hoặc NQTM vùng, NQTM phát triển khu vực hay liên doanh. Đây là những hình thức nhƣợng quyền cơ bản nhất, từ đây có thể phát triển thành nhiều hình thức nhƣợng quyền (các biến thể) khác. Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mình mà các bên chọn ra hình thức NQTM phù hợp để kinh doanh. 1.1.2. Nguồn gốc, lịch sử hình thành và phát triển của nhượng quyền thương mại 1.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại trên thế giới Tuy là một hình thức kinh doanh tƣơng đối mới mẻ ở Việt Nam nhƣng NQTM có lịch sử hình thành lâu đời và đã trở thành phổ biến trên thế giới. 16