Luận văn Quyền của người khuyết tật trong việc thành lập doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quyền của người khuyết tật trong việc thành lập doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_quyen_cua_nguoi_khuyet_tat_trong_viec_thanh_lap_doa.pdf
Nội dung text: Luận văn Quyền của người khuyết tật trong việc thành lập doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ CẨM GIANG QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG VIỆC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP XÃ HỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ CẨM GIANG QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG VIỆC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP XÃ HỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HƯNG TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Vũ Thị Cẩm Giang, mã số học viên 7701250455A, là học viên lớp Cao học Luật Khóa 25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Quyền của người khuyết tật trong việc thành lập doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam” (sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Văn Hưng. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Vũ Thị Cẩm Giang
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI 5 1.1 Lý luận về doanh nghiệp xã hội 5 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp xã hội 5 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp xã hội 6 1.1.3 Các loại hình doanh nghiệp xã hội 8 1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xã hội 11 1.1.5 Phân biệt giữa doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp truyền thống và tổ chức từ thiện 19 1.1.6 Phân biệt giữa doanh nghiệp xã hội và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 20 1.2 Các quy định pháp luật hiện hành về doanh nghiệp xã hội 21 1.2.1 Quy định về doanh nghiệp xã hội trước khi ban hành Luật doanh nghiệp 2014 21 1.2.2 Quy định về doanh nghiệp xã hội khi ban hành Luật doanh nghiệp 2014 23 1.2.3 Những quy định liên quan đến Luật doanh nghiệp 2014 và Nghị định 96/2015 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG VIỆC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP XÃ HỘI 38 2.1 Người khuyết tật 38 2.2 Thực tiễn về doanh nghiệp xã hội cho người khuyết tật 42 2.2.1 Việt Nam 42
- 2.2.2 Thế giới 47 2.3 Những vướng mắc về quy định của pháp luật hiện hành 53 2.3.1 Thuận lợi 53 2.3.2 Những bất cập của quy định hiện hành 55 2.4 Kiến nghị/đề xuất 63 2.4.1 Hoàn thiện về quy định pháp luật 63 2.4.2 Tăng cường thực thi thể chế, pháp luật 64 2.4.3 Đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp xã hội 65 2.4.4 Xác định trách nhiệm của các doanh nghiệp xã hội 66 2.4.5 Xây dựng hệ thống cơ quan chuyên trách quản lý doanh nghiệp xã hội 67 2.4.6 Sự hỗ trợ của Nhà nước 68 KẾT LUẬN 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt 1 OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Co-operation and Development 2 CSIP Comprehensive Strategic Tổ chức Hỗ trợ sáng kiến phục vụ Improvement Plan cộng đồng 3 NGO Non-governmental Tổ chức phi chính phủ organization 4 NPO Nonprofit organization Tổ chức phi lợi nhuận 5 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức Assistance 7 CSR Corporate Social Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Responsibility 8 DDA Disability Discrimination Đạo luật chống phân biệt đối xử với Act người khuyết tật 9 ADA Americans with Disabilities Đạo luật về người khuyết tật của Hoa Act of 1990 Kỳ năm 1990 10 WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới 11 CRS Catholic Relief Services Tổ Chức Cứu Trợ Nhân Đạo 12 WIOA The workforce innovation Đạo luật về Cơ hội Cải tiến và Lao and opportunity act động 13 NCCD Văn phòng Điều phối các hoạt động hỗ trợ người tàn tật Việt Nam 14 IPC Tổ chức từ thiện và được trao vị thế của Tổ chức Nhân quyền 15 TYM Tổ chức Tài chính vi mô TNHH Một
- thành viên Tình Thương 16 CEP Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (Tên gọi tắt: Tổ chức tài chính vi mô CEP)
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu (1) Aiken, M., 2010 (2) Ani Casimir and Ejiofor Samuel, 2015. Social Work and the Challenge of Entrepreneurship (3) Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005. (4) Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015. (5) Disability Employment Statistics, United States Department of Labor, Offce of Disability Employment Policy (August 2016), accessed Octorber 12,2016, ” (6) Đỗ Văn Đại (2016, trang 101). Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015. Nhà xuất bản Hồng Đức (7) Elkington J. và Hartigan P., 2008. Sức mạnh của những người phi lý. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (8) Freer Spreckley, 1981. Social Audit – A Management Tool for Co-operative Working. Beechwood College” (9) Gary Siperstein, Neil Romano, Aamanda Mohler, and Robin Parker, “A National Survey of Consumer Attitudes Towards Companies that Hire People with Disabilities”, Journal of Vocational Rehabilitation 24, no. (2006): 3-9” (10) Luật Đầu tư của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 19/11/2005. (11) Luật Đầu tư của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014. (12) Luật dạy nghề của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006
- (13) Luật Doanh Nghiệp 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (14) Luật người khuyết tật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 51/2010/QH12 ngày 17/06/2010 (15) Nghị định 177/1999/NĐ-CP ngày 22/12/1999 về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện (16) Nghị định 35-HĐBT ngày 28/01/1992 về công tác quản lý khoa học và công nghệ (17) Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 08-9-1998 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan (18) Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp (19) Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (20) Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (21) Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/07/2003 về việc thực hiện dân chủ ở cấp xã (22) Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (23) Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (24) Nguyễn Đình Cung và cộng sự (2012, trang 10, 53-60). Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam - Khái niệm, bối cảnh và chính sách. Hà Nội” (25) Nguyễn Thị Yến (2015, trang 73). Doanh nghiệp xã hội và giải pháp phát triển doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam. Tạp chí Luật học số 11
- (26) Phạm Duy Nghĩa (2010, trang 29). Giáo trình Luật kinh tế. Nhà xuất bản Công an nhân dân.” (27) Phan Thị Thanh Thủy (2015, trang 25-26). Doanh nghiệp xã hội theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 6 (279) (28) Phan Thị Thanh Thủy (2015, trang 25-26). Doanh nghiệp xã hội theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 6 (279) (29) Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (30) Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính (31) Thông tư số 04/2016/TT-BKHT ngày 17/05/2016 quy định các biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội theo Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật doanh nghiệp (32) Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010, quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước (33) Trường Đại học Luật Hà Nội (2016, trang 29). Giáo trình Luật Thương mại, Tập 1. Nhà xuất bản Công an nhân dân,” (34) Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016, trang 26). Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh. Nhà xuất bản Hồng Đức (35) Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016, trang 31). Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh. Nhà xuất bản Hồng Đức
- (36) Võ Sỹ Mạnh (2015, trang 50). Doanh nghiệp xã hội theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 nhìn từ góc độ quyền tự do kinh doanh. Hội thảo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014 - Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh Các trang web (37) dau-tien-tai-viet-nam-150.html (38) l.aspx?ItemID=753&TabIndex=2, 2014 (39) l.aspx?ItemID=753&TabIndex=2 (40) nguoi-khuyet-tat (41) (42) nam-doi-moi.html (43) sach-doi-voi-nguoi-khuyet-tat.html (44) boi-canh-chinh-sach (45) people-with-disabilities-opens-in-singapore (46) opportunities-people-disabilities (47) (48) concept-context-policies
- (49) enterprises-employing-disabled-people (50) Social_enterprise in the uk - al_web_spreads
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh nghiên cứu Cả nước hiện có khoảng 6% dân số là người khuyết tật, 80% người khuyết tật ở thành thị và 70% người khuyết tật ở nông thôn sống dựa vào gia đình, người thân và trợ cấp xã hội, 24% ở nhà tạm, 41% người khuyết tật từ 6 tuổi trở lên không biết chữ và 93% từ 16 tuổi trở lên không có chuyên môn, nghề nghiệp, 75% số người có khả năng lao động tham gia làm kinh tế, trong đó có tới 42% phải tự tạo việc làm1, người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng chiếm khoảng 28,9%, khoảng 58% người khuyết tật là nữ, 28,3% người khuyết tật là trẻ em, khoảng 10% người khuyết tật thuộc hộ nghèo 2 Lần đầu tiên, doanh nghiệp xã hội được công nhận chính thức về mặt pháp lý, Luật Doanh nghiệp năm 20143 đã thừa nhận sự tồn tại của doanh nghiệp xã hội. Doanh nghiệp xã hội được định nghĩa là doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường với triết lý kinh doanh gắn liền với xây dựng cuộc sống bền vững, giải quyết các vấn đề xã hội thay vì lợi nhuận thuần tuý. Đồng thời hàng loạt các vấn đề xã hội nảy sinh và chưa giải quyết được hết như bạo lực xã hội, lối sống không lành mạnh, stress của dân đô thị, giáo dục, y tế quá tải và bất hợp lý, thực phẩm an toàn, xử lý rác thải, ô nhiễm không khí, tiết kiệm năng lượng, bảo tồn văn hóa . thì sự đồng hành của doanh nghiệp cùng với Chính phủ phần nào giải quyết được những vấn đề gốc rễ sâu xa là vấn đề xã hội làm cho cộng đồng trở nên nhân văn hơn. Bên cạnh sự chủ động của mỗi cá nhân khi khởi nghiệp góp phần giải quyết các vấn đề nhân văn, sẽ hình thành các cầu nối cộng đồng hoạt động phi vụ lợi, nhằm chia sẻ kiến thức, liên kết các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có 1“Truy cập tại: ” 2“Truy cập tại: ” 3“Điều 10 – Luật Doanh nghiệp 2014”
- 2 cùng tâm huyết hướng tới xây dựng doanh nghiệp xã hội theo xu hướng chung của quốc tế, gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ, nhằm khai thác tối đa nguồn lực của khối tư nhân, đầu tư để giải quyết các vấn đề của xã hội và môi trường như Mạng lưới doanh nghiệp xã hội Việt Nam (VSEN) và Mạng lưới học giả doanh nghiệp xã hội Việt Nam (VSES). Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quyền của người khuyết tật trong việc thành lập doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ Luật học, chuyên ngành luật kinh tế, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề vướng mắc khi thực hiện pháp luật về doanh nghiệp xã hội cho người khuyết tật tại Việt Nam, từ đó đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực có liên quan. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Khi chọn đề tài, tác giả mong muốn cung cấp được cái nhìn tổng thể về các quy định pháp luật hiện hành về các doanh nghiệp xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập với cuộc sống, nhằm phát hiện những hạn chế trong các quy định pháp luật làm cản trở người khuyết tật hòa nhập vào xã hội, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để khắc phục được các vấn đề hạn chế trong thực tiễn. 3. Vấn đề nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu đề ra nêu trên, luận văn nghiên cứu các vấn đề sau đây: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp xã hội như: các khái niệm cơ bản, đặc điểm, cách thức phân loại và quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp xã hội. - Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp xã hội trước và sau khi ban hành Luật doanh nghiệp 2014 (so sánh với một số văn bản pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp xã hội).
- 3 - Phân tích một số vấn đề thực tiễn về doanh nghiệp xã hội cho người khuyết tật (có so sánh giữa Việt Nam và một số nước tiêu biểu trên thế giới) - Làm rõ những vướng mắc về quy định của pháp luật hiện hành ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp xã hội cho người khuyết tật bao gồm những thuận lợi và hạn chế của những quy định pháp luật. - Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật có liên quan này để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng người khuyết tật có cơ hội hòa nhập vào xã hội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu chính là các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan về vấn đề của doanh nghiệp xã hội đối với người khuyết tật 5. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài luận văn được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi: - Các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về doanh nghiệp xã hội như thế nào? So sánh với quan niệm ở các nước khác trên thế giới? - Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam có đáp ứng được nhu cầu giải quyết việc làm trong yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng khi người khuyết tật hòa nhập vào xã hội hay không? 6. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận văn được thực hiện trên cơ sở đi từ lý luận đến phân tích các quy định pháp luật có liên quan, nêu lên được các vấn đề còn tồn tại của những quy định này để có các kiến nghị, đề xuất. Để thực hiện được điều này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: khái quát hoá, thống kê số liệu, diễn giải kết hợp với phân tích các luận điểm với các dẫn chứng thực tế, tổng hợp các kiến thức thực tế, cụ thể như:
- 4 - Phương pháp phân tích, khái quát hóa được sử dụng để làm rõ các nội dung về lý luận doanh nghiệp xã hội. - Phương pháp phân tích, đối chiếu được sử dụng để làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp xã hội. - Các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp kết hợp với các dẫn chứng thực tế được sử dụng để làm rõ các vấn đề thực tiễn về quyền của người khuyết tật trong việc thành lập doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam. - Tiến hành đánh giá và đưa ra các nhận xét, đề xuất để góp phần hoàn thiện quy định pháp luật (nếu do pháp luật không quy định) hoặc kiến nghị với các cơ quan pháp luật thay đổi cách thực hiện (nếu bất cập từ phía người thực thi pháp luật) hoặc rút kinh ngiệm từ doanh nghiệp, của cộng đồng và của chính người khuyết tật. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm hai chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và các quy định pháp luật hiện hành về doanh nghiệp xã hội. Chương 2: Thực trạng về tổ chức hoạt động của doanh nghiệp xã hội cho người khuyết tật tại Việt Nam.
- 5 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI 1.1. Lý luận về doanh nghiệp xã hội 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp xã hội Các cơ quan chính phủ ở châu Á có quan điểm rằng: “Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp được thành lập nhằm tạo cơ hội đào tạo và việc làm cho các đối tượng yếu thế”.4 Trong khi đó, Chính phủ Anh có khái niệm về doanh nghiệp xã hội như sau: “Doanh nghiệp xã hội là một mô hình kinh doanh được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)5: “Doanh nghiệp xã hội là những tổ chức hoạt động dưới nhiều hình thức pháp lý khác nhau, nhằm theo đuổi cả hai mục tiêu xã hội và kinh tế. Doanh nghiệp xã hội thường cung cấp các dịch vụ xã hội và việc làm cho các nhóm yếu thế ở cả thành thị và nông thôn. Ngoài ra, doanh nghiệp xã hội còn cung cấp các dịch vụ cộng đồng trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, môi trường”.6 Theo Tổ chức Hỗ trợ sáng kiến phục vụ cộng đồng (CSIP): “Doanh nghiệp xã hội là một khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các doanh nhân xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và điều kiện hoạt động cụ thể; doanh nghiệp lấy lợi ích xã hội làm mục 4“ Truy cập tại: context-policies” 5“OECD: có mục đích là để tìm ra các chính sách phát triển kinh tế cùng phúc lợi của người dân. Truy cập tại: ổ_chức_hợp_tác_và_phát_triển_kinh_tế” 6“ Truy cập tại: context-policies”
- 6 tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm đạt được cả mục tiêu xã hội, môi trường và kinh tế”.7 Doanh nghiệp xã hội là một tổ chức áp dụng các chiến lược thương mại để tối đa hóa sự cải thiện về phúc lợi của con người và môi trường - có thể bao gồm tối đa hóa tác động xã hội cùng với lợi nhuận cho các cổ đông bên ngoài. Các doanh nghiệp xã hội có thể được cấu trúc như một tổ chức vì lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận và có thể có hình thức (tùy thuộc vào quốc gia mà tổ chức đó tồn tại và các hình thức pháp lý có sẵn) của một tổ chức hợp tác, một doanh nghiệp xã hội, một công ty phúc lợi, một công ty sở hữu cộng đồng hoặc một tổ chức từ thiện. Điều khác biệt giữa các doanh nghiệp xã hội là sứ mệnh xã hội của họ là cốt lõi cho thành công của họ như là lợi nhuận tiềm năng. 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp xã hội - Thứ nhất là định hướng của doanh nghiệp: Việc kinh doanh luôn đề cập đến các vấn đề xã hội như: bảo vệ các giá trị văn hoá, tôn trọng các mối quan hệ xã hội, bảo vệ môi trường, cứu trợ, hiến tặng, quyên góp, trợ giúp cho người túng thiếu và giải quyết xung đột gia đình, cộng đồng , trực tiếp giải quyết các vấn đề này và góp phần nâng cao giá trị cho toàn xã hội. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp xã hội đóng góp vào việc bảo vệ và quảng bá những điều tốt đẹp và những giá trị xã hội, nhưng không phải là các “tổ chức từ thiện” hay "các tổ chức cứu trợ". - Thứ hai là mục tiêu xã hội: Doanh nghiệp xã hội mang đến những giá trị tốt đẹp cho toàn xã hội chính là lợi thế của họ so với các doanh nghiệp khác. Đó là những giá trị tốt đẹp thể hiện trong tình cảm giữa người với người, các quy tắc ứng xử, các chuẩn mực và 7“ Truy cập tại: context-policies.pdf”
- 7 đạo đức trong xã hội Vì vậy, các doanh nghiệp xã hội luôn được người dân tôn trọng và ủng hộ cho các hoạt động của họ như cứu trợ, từ thiện, đóng góp để hỗ trợ người dân trong vùng thiên tai. - Thứ ba là sở hữu xã hội: Cũng giống như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp xã hội tạo ra doanh thu đáng kể từ các hoạt động kinh doanh. Điều này gần giống với các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh hoặc cả các tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh nghiệp với mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, các doanh nhân xã hội có quyền kinh doanh để bù đắp chi phí và phát triển các giá trị xã hội, không chỉ để tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, họ cũng cần phải có một chiến lược hoạt động chung và chiến lược phát triển tổng thể khác về cơ bản so với một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, các doanh nghiệp xã hội có phạm vi hoạt động khá rộng rãi và được kết nối với nhau với sự tham gia của nhiều đối tượng khác nhau. Sự tồn tại của nó liên quan đến các vấn đề xã hội và mục tiêu cơ bản của nó không phải là lợi nhuận mà là để bảo vệ và phát triển các giá trị xã hội, làm tăng thêm hệ số giá trị xã hội, chẳng hạn như giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp mà các doanh nghiệp hoặc các tổ chức lợi nhuận không thực hiện vì họ không nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp xã hội có chức năng độc lập nhưng phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của dư luận, chính phủ, cộng đồng và các bên liên quan khác. Từ những đặc điểm trên, quản lý doanh nghiệp xã hội có thể rất phức tạp vì phải đạt được các mục tiêu xã hội và tài chính trong khi các mục tiêu xã hội được ưu tiên cao nhất.
- 8 1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp xã hội8 1.1.3.1. Doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận(Non-profit Social Enterprises) Các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận thường hoạt động dưới hình thức các trung tâm, hiệp hội, quỹ, câu lạc bộ, nhóm tự nguyện/nhóm người khuyết tật, nhóm người sống với HIV/AIDS. Hầu hết các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận được phát triển từ các Tổ chức phi chính phủ (NGO)9. Tuy hình thức khá giống với các tổ chức này nhưng các doanh nghiệp phi lợi nhuận lại đưa ra các giải pháp cạnh tranh cao để giải quyết nhu cầu xã hội cụ thể, thu hút vốn đầu tư từ các cá nhân và tổ chức vì tác động xã hội. Các doanh nghiệp xã hội có thể được chia thành ba nhóm dựa trên phương thức hoạt động, mục tiêu xã hội và kinh phí: - Các doanh nghiệp xã hội cung cấp các dịch vụ và sản phẩm có hiệu quả cao trong việc giải quyết các vấn đề xã hội và phần lớn do một bên thứ ba tài trợ, thường là một nhà đầu tư cộng đồng hoặc xã hội. Nói cách khác, loại hình doanh nghiệp xã hội này là một nhân viên độc lập, tự làm chủ, xúc tác, kết nối và có trách nhiệm với xã hội. - Hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đưa hàng hóa/dịch vụ công đến những người khó khăn nhất về kinh tế và dễ bị tổn thương không có điều kiện tiếp cận hoặc không có khả năng chi trả các dịch vụ ở mức giá bình thường. Mục tiêu của họ là đáp ứng nhu cầu và 8“Nguyễn Đình Cung và cộng sự, 2012. Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam - Khái niệm, bối cảnh và chính sách. Hà Nội” 9“NGO: là một tổ chức không thuộc về bất cứ chính phủ nào. Mặc dù về mặt kỹ thuật, định nghĩa cũng có thể bao hàm các tổ chức phi lợi nhuận, thuật ngữ này thường giới hạn để chỉ các tổ chức xã hội và văn hoá mà mục tiêu chính không phải là thương mại. Một điểm nổi bật nhất của các tổ chức phi chính phủ là việc các tổ chức này tạo ra những hệ thống gắn kết và mạng lưới kết nối những cá nhân xuyên quốc gia. Truy cập tại: ổ_chức_phi_chính_phủ”
- 9 quyền lợi của người đang bị bỏ qua bởi các mô hình và cơ chế kinh doanh hiện tại10. 1.1.3.2. Doanh nghiệp xã hội không vì lợi nhuận (Not-for-profit Social Enterprises) Hầu hết các doanh nghiệp này được thành lập bởi các doanh nhân xã hội, ngay từ đầu, các doanh nghiệp này đã xác định rõ ràng sự kết hợp bền vững của xã hội với kinh tế. Lợi nhuận chủ yếu dành cho việc sử dụng tái đầu tư hoặc để mở rộng tác động xã hội của doanh nghiệp. Việc đưa ra các giải pháp sáng tạo và thúc đẩy thị trường để giải quyết các vấn đề xã hội và những thách thức về môi trường là một sự khởi đầu khác biệt từ các tổ chức từ thiện hoặc tổ chức truyền thông xã hội thường xuyên. Các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận thường đăng ký dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Lý do để các doanh nghiệp này đăng ký hoạt động như một công ty vì họ không muốn xã hội nghĩ họ “ăn xin” trong quỹ từ thiện của cộng đồng. Họ tạo ra giá trị vật chất từ những hàng hoá và dịch vụ phong phú mà họ cung cấp cho cộng đồng. Ngoài ra, làm việc như các công ty giúp họ tiếp cận nhiều cơ hội kinh doanh và vốn khác nhau hơn là hoạt động từ thiện. Tuy nhiên, do theo đuổi sứ mệnh đặc biệt nên các doanh nghiệp xã hội này phải đối mặt với một số thách thức cụ thể so với các doanh nghiệp thông thường khác: - Các mục tiêu xã hội không cho phép họ "tối đa hoá" lợi nhuận dưới bất kỳ hình thức nào. Vì vậy, "tối ưu hóa" lợi nhuận là phương châm hoạt động của các doanh nghiệp này. Ngoài những chi phí kinh doanh như doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp xã hội phải chi tiêu lớn cho "chi phí xã hội". Do tính chất "hỗn hợp", các doanh 10“Elkington J. và Hartigan P., 2008. Sức mạnh của những người phi lý. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
- 10 nghiệp xã hội thường có nguồn vốn đầu tư đa dạng như các khoản vay ưu đãi dưới hình thức các khoản vay lãi suất thấp, cổ tức xã hội, hoặc các khoản tài trợ không hoàn lại. Tuy nhiên, không có quy định rõ ràng về việc nhận các khoản trợ cấp và các khoản vay ưu đãi từ các nhà đầu tư xã hội đang làm cho các doanh nghiệp bối rối do giải thích thuế và kế toán doanh nghiệp. - Các doanh nhân xã hội áp dụng một thước đo hiệu suất khác với doanh nghiệp điển hình. Giá trị xã hội mà nó mang lại cho cộng đồng là giá trị tối đa phải được đo và ghi lại chi tiết. 1.1.3.3. Doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận (Social Business Ventures) Đây là mô hình này rất phổ biến trong lĩnh vực tài chính vi mô như quỹ của Tổ chức Tài chính vi mô TNHH Một thành viên Tình Thương (TYM)11 và Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP). Một số điểm đặc biệt của các tổ chức này là: - Mục tiêu chính của các doanh nghiệp xã hội không phải là tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông, mà là mục tiêu vì xã hội và môi trường mà tất cả các cổ đông đều có chung những giá trị chung. Đa số doanh thu tạo ra để tái đầu tư hoặc trợ cấp cho các nhóm người có thu nhập thấp, chính vì điều này, doanh nghiệp xã hội có thể dễ dàng tiếp cận và mang đến nhiều lợi ích cho cộng đồng người thiệt thòi và cho toàn xã hội. - Các doanh nghiệp thường tìm kiếm các nhà đầu tư quan tâm đến cả lợi ích vật chất và lợi ích xã hội. Họ ít có khả năng sử dụng các 11“TYM: là tổ chức tài chính vi mô chính thức đầu tiên tại Việt Nam do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thành lập với sứ mệnh Cải thiện chất lượng cuộc sống của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, đặc biệt ưu tiên phụ nữ nghèo, yếu thế thông qua các dịch vụ tài chính và phi tài chính, tạo cơ hội cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế và xã hội, góp phần nâng cao vị thế của người phụ nữ. Truy cập tại: ”
- 11 khoản trợ cấp không hoàn lại cho các hoạt động kinh doanh chính. Các doanh nghiệp xã hội này thường hoạt động theo hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô. 1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xã hội 1.1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp xã hội trên thế giới Doanh nghiệp xã hội có bề dày lịch sử khá lâu đời trên thế giới, loại hình doanh nghiệp này được tồn tại dưới nhiều tên gọi, hình thức và những đặc điểm khác nhau12. Mô tả đầu tiên về doanh nghiệp xã hội là một tổ chức kinh doanh tự chủ về tài chính, hoạt động theo phương thức có trách nhiệm với xã hội và môi trường, được Freer Spreckley đưa ra tại Anh vào năm 1978 và sau đó được viết thành một ấn phẩm vào năm 198113. Vương quốc Anh là nơi mà doanh nghiệp xã hội ra đời sớm nhất và các phong trào doanh nghiệp xã hội phát triển nhiều nhất. Mô hình doanh nghiệp xã hội đầu tiên xuất hiện ở London vào năm 1665 khi xảy ra một đại dịch lớn. Đại dịch này đã tàn phá nhiều gia đình giàu có, khiến cho những ông chủ trong ngành công nghiệp và các doanh nghiệp lần lượt rút khỏi thành phố, để lại một số lượng lớn người thất nghiệp trong đó có rất nhiều người lao động nghèo khổ. Trong hoàn cảnh đó, Thomas Firmin đã sử dụng vốn cá nhân để thành lập một nhà máy, cung cấp vật liệu cho nhà máy hoạt động, tạo ra và duy trì việc làm cho 1.700 công nhân. Ngay từ khi mới thành lập, ông đã tuyên bố rằng nhà máy không vì mục tiêu lợi nhuận và lợi nhuận sẽ được đưa vào các tổ chức từ thiện. 12“Aiken, M., 2010 13“Freer Spreckley, 1981. Social Audit – A Management Tool for Co-operative Working. Beechwood College”
- 12 Vào cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19, một số ít các doanh nghiệp xã hội ở Anh có thể được chia thành hai nhóm: - Thứ nhất, người giàu có đã thay đổi quan điểm của họ về hoạt động từ thiện. Thay vì tạo ra đóng góp vật chất dễ bị tổn thất, họ chuyển sang các chương trình làm việc để các nhóm học hỏi và có thể duy trì việc làm và nguồn thu nhập, trở thành "thành viên hữu ích của đất nước". Khoản vay tài chính vi mô đầu tiên của Anh (chủ yếu là khoản cho vay bằng thiết bị sản xuất) được thành lập tại Bath14. Trường học về việc kéo sợi, dệt và chế tạo cho người mù nghèo, đây là mô hình doanh nghiệp xã hội đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục, đã được mở ra ở Liverpool năm 1790. Một số sáng kiến xã hội khác như đào tạo hàng hải, nghề mộc cho trẻ em, sử dụng cà phê từ các cửa hàng cà phê cũng đã được ghi lại trong giai đoạn này. Cụ thể, các dự án nhà ở xã hội đầu tiên đã đi theo mô hình doanh nghiệp xã hội với lợi nhuận tối đa 5% được nhà đầu tư chấp nhận. - Thứ hai, người lao động có nhiều quyền lợi hơn trong việc ký kết hợp đồng lao động và lần đầu tiên họ được làm chủ các kế hoạch kinh doanh cũng như phân phối lợi nhuận và mang lại lợi ích cho toàn thể cộng đồng, cũng như việc phân bổ quyền bầu cử, tổ chức kinh doanh cho tất cả các thành viên. Trên thực tế, nhiều thư viện và viện bảo tàng ở Châu Âu và Bắc Mỹ thường kinh doanh đồ lưu niệm, đấu giá nhằm gây quỹ cho các lĩnh vực hoạt động chính của họ. Mặc dù không điển hình, nhưng đây cũng có thể được xem là sự khởi đầu từ rất sớm của các hoạt động xã hội (doanh nghiệp xã hội). 14“Bath: là thành phố ở hạt lễ nghi Somerset ở tây nam nước Anh. Thành phố có cự ly 156 km về phía tây Luân Đôn và 21 km về phía đông nam Bristol. Dân số thành phố là 83.992 người. Thành phố đã được lập làm một khu nghỉ dưỡng với tên gọi Latin, Aquae Sulis ("nước của Sulis") bởi những người La Mã vào năm 43, họ cho xây các phòng tắm La Mã và một ngôi đền ở các đồi bao quanh của Bath trong thung lũng sông Avon xung quanh các suối nước nóng, là các suối nước nóng duy nhất xuất hiện tự nhiên ở Vương quốc Anh. Thành phố có công trình Royal Crescent. Thành phố Bath được đưa vào danh sách di sản thế giới năm 1987. Truy cập tại: ”