Luận văn Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp ở Việt Nam: Phân tích từ thực tiễn một số khu công nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội

pdf 115 trang vuhoa 24/08/2022 8480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp ở Việt Nam: Phân tích từ thực tiễn một số khu công nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quyen_cua_lao_dong_nu_lam_viec_tai_cac_khu_cong_ngh.pdf

Nội dung text: Luận văn Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp ở Việt Nam: Phân tích từ thực tiễn một số khu công nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THẢO QUYỊN CđA LAO §éNG N÷ LµM VIƯC T¹I C¸C KHU C¤NG NGHIƯP ë VIƯT NAM: PH¢N TÝCH Tõ THùC TIƠN MéT Sè KHU C¤NG NGHIƯP TR£N §ÞA BµN TP Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THẢO QUYỊN CđA LAO §éNG N÷ LµM VIƯC T¹I C¸C KHU C¤NG NGHIƯP ë VIƯT NAM: PH¢N TÝCH Tõ THùC TIƠN MéT Sè KHU C¤NG NGHIƯP TR£N §ÞA BµN TP Hµ NéI Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con ngƣời Mã sớ: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGƠ HUY CƢƠNG HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tơi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi cĩ thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Thảo
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ 5 1.1. Nhận thức chung về quyền của ngƣời lao động nữ 5 1.1.1. Khái niệm quyền của người lao động 5 1.1.2. Sự hình thành quyền của người lao động 7 1.1.3. Quyền của lao động nữ và những đặc thù về quyền của người lao động nữ 8 1.2. Vấn đề lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam 10 1.2.1. Vai trị của lao động nữ 10 1.2.2. Đặc điểm của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp 10 1.2.3. Các nhĩm quyền cần được bảo vệ đặc biệt 16 1.3. Khuơn khổ pháp luật quốc tế, chính sách và pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ 17 1.3.1. Các văn kiện quốc tế về quyền của lao động nữ 17 1.3.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về lao động nữ 26 1.3.3. Pháp luật Việt Nam về quyền của người lao động 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI 48 2.1. Tổng quan về các KCN trên địa bàn Hà Nội 48 2.2. Đặc điểm lao động tại KCN 49 2.2.1. Cơ cấu giới tính 49 2.2.2. Cơ cấu độ tuổi 50 2.2.3. Về trình độ học vấn của cơng nhân lao động 50 2.2.4. Về trình độ chuyên mơn, nghề nghiệp của cơng nhân lao động 51 2.2.5. Thời gian nhàn rỗi của cơng nhân lao động khu cơng nghiệp 53
  5. 2.2.6. Thâm niên làm việc của cơng nhân lao động khu cơng nghiệp 55 2.3. Thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của lao động nữ làm việc tại KCN trên địa bàn TP Hà Nội 56 2.3.1. Quyền được làm việc 56 2.3.2. Quyền được hưởng mức lương cơng bằng, hợp lý 58 2.3.3. Quyền cĩ nhà ở thích đáng 60 2.3.4. Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an tồn và vệ sinh 61 2.3.5. Quyền được nghỉ ngơi, giải trí 61 2.3.6. Quyền được chăm sĩc sức khỏe 63 2.3.7. Quyền được hỗ trợ về gia đình 65 2.3.8. Quyền được kết hơn 66 2.4. Nguyên nhân quyền của lao động nữ tại các KCN chƣa đƣợc đảm bảo 67 2.4.1. Quy hoạch xây dựng các KCN chưa hợp lý 67 2.4.2. Khung pháp lý và chính sách đối với lao động nữ làm việc tại KCN cịn nhiều bất cập 70 2.4.3. Doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến đời sống cơng nhân nữ 71 2.4.4. Nhận thức của lao động nữ cịn nhiều hạn chế 72 2.4.5. Chính quyền địa phương chưa thể hiện được vai trị quản lý của mình 72 Chƣơng 3: THÚC ĐẨY QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ LÀM VIỆC TẠI KCN Ở VIỆT NAM – MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ RÚT TA TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI 73 3.1. Sự cần thiết phải thúc đẩy quyền của ngƣời lao động nữ tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam 73 3.2. Một số quan điểm định hƣớng việc thúc đẩy quyền của ngƣời lao động nữ tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam. 76 3.2.1. Phải xem việc gia tăng lao động nữ tại các KCN là một vấn đề phát triển tất yếu 76 3.2.2. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng các KCN 77 3.2.3. Cải cách pháp lý nhằm thúc đẩy quyền của lao động nữ tại KCN 77 3.2.4. Nâng cao vai trị của cơng đồn và các tổ chức xã hội trong việc thúc đẩy quyền của lao động nữ tại KCN 77
  6. 3.2.5. Phát huy vai trị của chính quyền địa phương trong việc giảm thiểu tính dễ tổn thương của lao động nữ tại các KCN 78 3.2.6. Nâng cao nhận thức cho lao động nữ tại các KCN và trách nhiệm cho chính họ trong việc thúc đẩy quyền cho lao động nữ tại các KCN 78 3.3. Một số giải pháp thúc đẩy quyền của ngƣời lao động nữ tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam 79 3.3.1. Tiếp tục hồn thiện các quy định của Bộ luật lao động và các văn bản liên quan 79 3.3.2. Hồn thiện các quy định về lao động nữ 80 3.3.3. Ban hành các quy định đặc thù cho lao động nữ làm việc tại KCN 91 3.3.4. Các nhĩm giải pháp khác 91 KẾT LUẬN 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLLĐ: Bộ luật lao động BQLKCN: Ban quản lý khu cơng nghiệp CĐCS: Cơng Đồn cơ sở DVCSYTCB: Dịch vụ chăm sĩc ý tế cơ bản GCCN: Giai cấp cơng nhân ICCPR: Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (International Covenent on Civil and Political Rights) ICESCR: Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hĩa ILO: Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization) KCN: Khu cơng nghiệp KCX: Khu chế xuất LĐTB&XH: Lao động thương binh và Xã hội UDHR: Tuyên ngơn quốc tế nhân quyền (Universal Declaration of Human Rights) UN: Liên hợp quốc (The United Nations) UNCHR: Ủy ban quyền con người Liên hợp quốc (The United Nations Commission on Human Rights)
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Sớ hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Tỷ lệ cấp học cao nhất của cơng nhân khu cơng nghiệp ở Việt Nam năm 2013 11 Bảng 2.1: Mối tương quan giữa trình độ chuyên mơn và tổng thu nhập của cơng nhân lao động KCN 53 Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên mơn, tay nghề của cơng nhân lao động 52
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay ở nước ta cĩ khoảng 15 khu kinh tế (KKT) và 260 khu cơng nghiệp (KCN) được thành lập, trong đĩ đã cĩ 173 KCN đi vào hoạt động.Việc đảm bảo quyền của người lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp luơn được Đảng và Nhà nước ta cọi trọng và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, nhiều chính sách nhằm bảo đảm quyền của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp tuy nhiên thực tế lại khơng được như mong đợi. Theo khảo sát của Tổng LĐLĐ Việt Nam, hiện cả nước cĩ khoảng 2,1 triệu lao động đang làm việc tại các KCN, chiếm 21% tổng số lao động và 11% dân số cả nước. Điều đáng nĩi, mặc dù hàng năm, giai cấp cơng nhân đã đĩng gĩp cho cả nước hơn 60% tổng sản phẩm xã hội và 70% NSNN, nhưng đời sống văn hĩa, tinh thần của họ vẫn cịn hết sức khĩ khăn [1]. Thực trạng đời sống người lao động nữ đang làm việc tại các khu cơng nghiệp cĩ nhiều vấn đề nổi cộm như: người lao động nữ khơng cĩ nhà ở hoặc nhà ở khơng đảm bảo chất lượng, khơng được chăm sĩc về y tế, đời sống văn hĩa, tinh thần khơng được bảo đảm, thời gian làm việc, chế độ đãi ngộ khơng phù hợp, lao động nữ khơng cĩ điều kiện tìm bạn đời ảnh hưởng đến quyền kết hơn, khơng cĩ nhà trẻ cho lao động nữ cĩ con nhỏ Cĩ thể nĩi thực trạng đời sống lao động nữ đã gây ra khơng ít bức xức cho dư luận, bằng chứng là thời gian gần đây cĩ rất nhiều bài báo tìm hiểu về vấn đề trên. Tuy nhiên trên thực tế chưa cĩ một nghiên cứu chuyên sâu nào về thực trạng bảo đảm quyền của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam cũng như đề xuất các giải pháp pháp lý, giải pháp xã hội để nâng cao việc bảo đảm quyền cho lao động nữ chính vì vậy tơi đã chọn đề tài “ Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam: phân tích từ thực tiễn các khu cơng nghiệp ở Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp nhằm nghiên cứu thực trạng, đối chiếu các qui định pháp luật về quyền con người và đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp nhất. 1
  10. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam là một đề tài rất mới mẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học pháp lý. Hiện nay chưa cĩ một đề tài nào nghiên cứu một cách sâu sắc về vấn đề trên. Tuy nhiên, liên quan tới vấn đề “quyền của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam” đã cĩ nhiều bài viết được đăng tài tên một số website như: Thực trạng đời sống cơng nhân khu cơng nghiệp p1 và p2 đăng tải trên báo Nhân dân điện tử, Làm sao bảo vệ hợp lý quyền lợi của lao động nữ? website baomoi.vn ngày 06/08/2013 và rất nhiều bài viết liên quan khác. Luận văn thạc sỹ “Bảo vệ quyền lợi lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam” của tác giả Bùi Quang Hiệp cũng cĩ đề cập đến một số khía cạnh liên quan với đề tài. Các bài viết và cơng trình khoa học nĩi trên đã phần nào phản ánh đươc thực trạng đời sống của lao động nữ tại các khu cơng nghiệp, việc các quyền của lao động nữ tại các khu cơng nghiệp đang bị xâm hại hoặc khơng cĩ điều kiện để thực hiện. Tuy nhiên các bài viết chưa cĩ sự phân tích một cách tồn diện dựa trên các qui định pháp luật hiện hành, chưa phân tích một cách cụ thể việc vi phạm các quyền riêng biệt, chưa đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao việc bảo đảm quyền cho lao động nữ đang làm việc tại các khu cơng nghiệp hiện nay. Như vậy đề tài “Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam: phân tích từ thực tiễn một sớ khu cơng nghiệp trên đại bàn TP Hà Nội” đã mang nhiều điểm mới về mặt khĩa học. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đạt được những kết quả sau: (1) Đưa ra định nghĩa chung và những khái niệm liên quan đến quyền của lao động nữ. Phân tích cơ sở lí luận về quyền của lao động nữ. (2) Đưa ra thực trạng bảo đảm quyền của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam hiện nay. (3) Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao việc bảo đảm quyền cho lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam 2
  11. Đối tượng nghiên cứu: Quyền của lao động nữ tại các khu cơng nghiệp, thực trạng bảo đảm các quyền nĩi trên tại các khu cơng nghiệp – phân tích từ một số khu cơng nghiệp ở Hà Nội Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong phạm vi các KCN ở Việt Nam (khái quát), phân tích chi tiết các quyền chỉ tập trung tại các KCN trên địa bàn Hà Nội 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lí luận dùng để nghiên cứu đề tài này là các quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong khĩa luận này là: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh. 5. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Luận văn cĩ những đĩng gĩp sau đây: - Nghiên cứu một cách tồn diện về quyền của lao động nữ theo các qui định pháp luật hiện hành. - Nghiên cứu thực trạng bảo đảm các quyền của lao động nữ tại các khu cơng nghiệp, phân tích từ thực tiễn các khu cơng nghiệp ở Hà Nội. - Đề xuất các phương án mang tính tham khảm để nâng cao việc bảo đảm quyền lợi cho người lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp. Tác giả đưa ra nhiều nhĩm giải pháp như: giải pháp pháp lý, giải pháp xã hội Luận văn là cơng trình chuyên khảo tồn diện và cĩ hệ thống về những vấn đề pháp lý, thực tiễn về quyền của lao động nữ làm việc tại các KCN ở Việt Nam. Luận văn kế thừa, phát triển những ý kiến trao đổi, thảo luận hiện cĩ về vấn đề này, đồng thời bổ sung một số thơng tin và phân tích mới gĩp phần làm rõ hơn vấn đề quyền của lao động nữ làm việc tại các KCN ở Việt Nam. Với kết quả nêu trên, luận văn cĩ thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước trong xây dựng, sửa đổi và thực thi các văn bản pháp luật về vấn đề an tử. Thêm vào đĩ, luận văn cũng cĩ thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy mơn luật nhân quyền và các mơn học khác cĩ liên quan ở Khoa Luật ĐHQG Hà Nội và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác. 3
  12. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm các Phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền của lao động nữ Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền của lao động nữ làm việc tại các KCN trên địa bàn TP Hà Nội Chương 3: Thúc đẩy quyền của lao động nữ làm việc tại các KCN ở Việt Nam – một số khuyến nghị rút ra từ thực tiễn các KCN trên địa bàn Hà Nội. 4
  13. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ 1.1. Nhận thức chung về quyền của ngƣời lao động nữ 1.1.1. Khái niệm quyền của người lao động Lao động là một trong những hoạt động chủ yếu của con người, nhờ cĩ lao động mà con người đã dần dần thốt ra khỏi thế giới lồi vật và hình thành xã hội lồi người như hiện nay. Các văn kiện pháp lý quốc tế hiện đại khi điều chỉnh các quan hệ giữa các quốc gia đã dành một phần khơng nhỏ cho lĩnh vực lao động nĩi chung và quyền của người lao động nĩi riêng. Hiện nay chưa cĩ một định nghĩa chính thức về khái niệm “quyền của người lao động”, tuy nhiên khái niệm này được đề cập trong một số văn kiện pháp lý, một số bài viết của các học giả trên thế giới và ở Việt Nam. Trước đây, một số học giả cho rằng quyền của người lao động khơng phải là quyền con người bởi lẽ quyền lao động khơng áp dụng cho tồn bộ nhân loại, mà chỉ áp dụng đối với lực lượng tham gia vào quan hệ lao động, do vậy quyền này khơng thỏa mãn “tính phổ quát” của quyền con người [52]. Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển của pháp luật về quyền con người, cũng như quá trình pháp triển hĩa, quyền của người lao động hay quyền lao động đã được ghi nhận trong các văn kiện pháp lý đã khẳng định rằng “quyền của người lao động trước hết là quyền con người”. Lao động là hoạt động chủ yếu của con người, đĩng một vai trị hết sức to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Do vậy các qui định về lao động chiếm một phần khơng nhỏ trong các qui định pháp luật của các quốc gia. Tùy vào từng thời kỳ, đặc điểm phát triển mà mỗi quốc gia sẽ ban hành những qui định cũng như những chính sách riêng về lĩnh vực lao động, tuy nhiên nguyên tắc xây dựng chung đĩ là “đảm bảo quyền lợi thích đáng cho ngƣời lao động” [52]. Theo các qui định về luật nhân quyền quốc tế, quyền của người lao động khơng được định nghĩa một cách cụ thể mà được liệt kê thơng qua các quyền như: 5
  14. quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, quyền được đảm bảo điều kiện lao động hợp lý, quyền được trả thù lao hợp lý .Các quyền này được đề cập trong các văn kiện quốc tế về quyền con người như: Hiến chương Liên hợp quốc; Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR); Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hĩa (ICESCR) [6]. Với việc tiếp cận khái niệm như trên mặc dù đã phán ánh về cơ bản đặc điểm của “quyền của người lao động”, đồng thời trong quá trình phát triển của luật nhân quyền quốc tế đã thường xuyên cập nhật các nhĩm quyền mới tuy nhiên với “phương pháp liệt kê nhĩm quyền” như trên chưa đưa ra được khái niệm tổng quan, cũng như chưa phản ánh được các yếu tố tác động trực tiếp đến “quan hệ lao động” như: tiền lương, điều kiện làm việc, an tồn lao động . Bằng một cách tiếp cận khác, PGS.TS Nguyễn Lê Thu đã đưa ra định nghĩa một cách tổng quan hơn thơng qua khái niệm “quyền con người trong lao động”, theo đĩ tác giả đề cập “quyền con người trong lao động là những quyền liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động bao gồm việc làm, tiền lương, an tồn lao động, hoạt động cơng đồn, an sinh xã hội nĩi chung và bảo hiểm nĩi riêng” [45, tr.12]. Tác giả đồng thời cũng liệt kê các nhĩm quyền liên quan sau: - Quyền làm việc trong đĩ bao gồm quyền tự do khơng bị lao động cưỡng bức, quyền tự do chấp nhận và lựa chọn cơng việc; - Quyền được hưởng mức lương cơng bằng và được trả lương bằng nhau cho những cơng việc như nhau; - Quyền được làm việc trong điều kiện đảm bảo vệ sinh và an tồn lao động; - Quyền được cĩ thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi hợp lý - Quyền được thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn, trong đĩ bao gồm cả quyền được thương lượng tập thể và đình cơng; - Quyền được hưởng an sinh xã hội nĩi chung và bảo hiểm nĩi riêng [45, tr.12]. Bộ luật lao động năm 2012 cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013 tuy khơng định nghĩa cụ thể về “quyền lao động”, nhưng đã nêu rõ tại khoản 1 điều 5 về “quyền và nghĩa vụ của người lao động” như sau: 6
  15. 1. Người lao động cĩ các quyền sau đây: a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và khơng bị phân biệt đối xử. b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an tồn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm cĩ lương và được hưởng phúc lợi tập thể; c) Thành lập, gia nhập, hoạt động cơng đồn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động; d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đ) Đình cơng [41]. Với qui định như trên cũng đã bao gồm về cơ bản nội hàm của “quyền lao động” theo cách hiểu của luật nhân quyền quốc tế. Như vậy quyền lao động là một bộ phận khơng thể tách rời của hệ thống các quyền con người và được bảo đảm trên cả bình diện quốc tế và quốc gia, cả khía cạnh quyền và nghĩa vụ. 1.1.2. Sự hình thành quyền của người lao động Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là tổ chức tiên phong trong việc cơng nhận các quyền quốc tế về lao động. Trong điều lệ của tổ chức này đã tuyên bố: Xét thấy một nền hịa bình bao quát và bền vững chỉ cĩ thể được xây dựng trên cơ sở cơng bằng xã hội bất luận quốc gia nào khơng chấp thuận những điều kiện nhân đạo cho lao động cũng sẽ trở thành một trở ngại đối với những quốc gia khác hằng mong muốn cải thiện điều kiện này trong đất nước mình [49]. Cuối thế kỷ 19, cùng với những cải cách kinh tế ở một số nước châu Âu như 7
  16. Anh, Pháp, Đức đã bao gồm sự bảo vệ quyền kinh tế, xã hội, văn hĩa, trong đĩ bao gồm cả quyền làm việc. Đến đầu thế kỷ 20, hiến pháp của một số nước Mỹ - La tinh, chẳng hạn như hiến pháp 1917 của Mexico là hiến pháp đầu tiên ghi nhận các quyền kinh tế, xã hội và văn hĩa như là quyền con người, trong đĩ cĩ quyền lao động, quyền y tế và về an sinh xã hội.[32, tr.792 - 793]. Trong tuyên ngơn Philadelphia năm 1944, một lẫn nữa ILO khẳng định “Tất cả mọi người đều cĩ quyền theo đuổi sự giàu cĩ về vật chất và sự phát triển về tinh thần trong điều kiện tự do và nhân phẩm, sự an ninh về mặt kinh tế và cơ hội bình đẳng”. Tiếp theo năm 1998, ILO đã ra tuyên bố về “các nguyên tắc và Quy tắc làm việc cơ bản tại nơi làm việc”, trong đĩ xác định 8 cơng ước cơ bản cần được áp dụng cho mọi quốc gia, khơng phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, cũng như trình độ phát triển Như vậy sự phát triển của quyền của người lao động gắn liền với quá trình cơng nghiệp hĩa từ xã hội phương Tây. Tuy nhiên “quyền của người lao động” chỉ được chính thức ghi nhận trong các văn kiện pháp lý và được cơng nhận trên phạm vi tồn cầu sau khi Tuyên ngơn quyền con người năm 1948, ICCPR, ICESCR ra đời. Từ sau khi được ghi nhận trong các văn kiện pháp lý, quyền của người lao động cĩ giá trị ràng buộc các quốc gia, ngồi ra các nhĩm quyền ngày này càng được bổ sung, phát triển. Hiện nay ILO đã thơng qua 189 cơng ước về quyền lao động ghi nhận khá nhiều quyền của người lao động như: quyền khơng bị lao động cưỡng bức, quyền được hưởng mức lương cơng bằng, hợp lý, quyền được hưởng an sinh xã hội . ILO đồng thời cũng ban hành cơ chế giám sát việc thực thi các qui định quốc tế về quyền con người, ngày càng bổ sung nhiều qui chuẩn mới về quyền con người trên phạm vi quốc tế [50]. 1.1.3. Quyền của lao động nữ và những đặc thù về quyền của người lao động nữ Phụ nữ được coi là một trong những nhĩm dễ bị tổn thương theo pháp luật nhân quyền quốc tế. Theo đĩ nhĩm dễ bị tổn thương được hiểu là “những nhĩm 8
  17. cộng đồng người cĩ vị thế về chính trị, xã hội hoặc kinh tế thấp hơn, từ đĩ khiến họ cĩ nguy cơ cao bị tổn thương về quyền con người, và bởi vậy, cần được chú ý bảo vệ đặc biệt so với những nhĩm, cộng đồng người khác” [22, tr.53]. Phụ nữ đồng thời là nhĩm đơng nhất trong các nhĩm xã hội dễ bị tổn thương do vậy vấn đề quyền của phụ nữ nĩi chung và quyền của lao động nữ cần được quan tâm một cách đặc biệt. Bên cạnh đĩ, phụ nữ chiếm một nửa nhân loại, cĩ đĩng gĩp khơng nhỏ vào lực lượng lao động trên thế giới, tuy nhiên ngồi ra phụ nữ cịn cĩ thiên chức làm mẹ, đĩng vai trị duy trì nịi giống do vậy việc đảm bảo quyền của lao động nữ cần được nhìn nhận tổng thể trong mối quan hệ với các nhĩm quyền khác để đảm bảo hài hịa hai vai trị của người phụ nữ. Trong tất cả các nhĩm quyền của phụ nữ, quyền lao động được đánh giá là quyền quan trọng nhất, bởi lẽ việc được đảm bảo quyền này là điều kiện cần để phụ nữ thực hiện được các nhĩm quyền khác như quyền học tập, quyền được giải trí, quyền được hưởng an sinh xã hội . Với những đặc thù như trên, quyền của lao động nữ cần được đảm bảo ở những khía cạnh sau: - Bình đẳng về việc làm, đào tạo nghề, trong tuyển dụng và trả cơng lao động; - Đảm bảo điều kiện làm việc, chế độ làm việc phù hợp với sức khoẻ và chức năng gia đình của lao động nữ; - Bảo hiểm xã hội khi thai sản, nuơi con và giải quyết chế độ hưu trí hợp lí; - Ưu đãi đối với đơn vị sử dụng nhiều lao động nữ để đảm bảo thực tế các quyền của lao động nữ [19]. Khi xét đến quyền của lao động nữ ngồi những qui định chung cĩ thể áp dụng thì cần xét đến những qui định riêng, mang tính đặc thù đối với lao động nữ để đảm bảo tối thiểu theo tiêu chuẩn của luật nhân quyền quốc tế về quyền của phụ nữ nĩi chung và quyền của lao động nữ nĩi riêng. 9
  18. 1.2. Vấn đề lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam 1.2.1. Vai trị của lao động nữ Hiện nay trong các doanh nghiệp ở nước ta, tầm quan trọng của các lao động nữ là rất lớn, nhất là trong những ngành địi hỏi sự khéo léo và linh hoạt trong lao động. Theo số liệu thống kê thì Việt Nam là một trong những nước cĩ tỷ lệ nữ tham gia lực lượng lao động cao nhất trên thế giới (khoảng 48,6%) trong đĩ tỷ lệ lao động nữ trong các doanh nghiệp luơn nằm ở mức xấp xỉ 50% [38]. Điều này cho thấy trong các doanh nghiệp thì các lao động nữ cũng đĩng vai trị quan trọng như nam giới, vai trị của nữ giới và nam giới ngày càng bình đẳng. Hơn nữa các doanh nghiệp cĩ các vị trí lãnh đạo chủ chốt là nữ cũng khơng hiếm. Thực tế, cả lao động nam và nữ đều cĩ những vai trị nhất định trong từng ngành nghề khác nhau. Đối với lao động nữ tại các khu cơng nghiệp thì hiện nay cĩ khoảng 10 triệu cơng nhân lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cĩ gần 2 triệu cơng nhân làm việc tại các KCN trong đĩ 70% là nữ [44]. Nhiều doanh nghiệp cĩ đến 90% là nữ như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đồ may mặc, lắp ráp linh kiện điện tử, cơng nghiệp dày da Như vậy lao động nữ đĩng vai trị quan trọng trong quan hệ lao động, chiếm phân nửa lực lượng lao động ở nước ta [33]. 1.2.2. Đặc điểm của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp 1.2.2.1. Chủ yếu là lao động trẻ, trình độ kiến thức cịn hạn chế Độ tuổi bình quân của cơng nhân nước ta nhìn chung khá trẻ, nhĩm cơng nhân từ 18 đến 30 tuổi chiếm 36,4%, đặc biệt trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi cơng nhân dưới 25 tuổi chiếm 43,4%, từ 26-35 tuổi chiếm 34,7%, từ 36 đến 45 tuổi chiếm 14%. Đối với cơng nhân nữ làm việc tại khu cơng nghiệp, theo số liệu điều tra của tổ chức Action aid Việt Nam (AAV) được thực hiện năm 2013 với 50 doanh nghiệp trên cả 3 miền thì lao động nữ từ 18-40 tuổi chiếm 97.9%, cĩ tới 44,3% chưa qua đào tạo, đối với lao động đã qua đào tạo thì cĩ tới 77% phải đào tạo lại tại các doanh nghiệp mới cĩ thể đáp ứng cơng việc [1]. Số liệu khảo sát cũng cho biết tỷ lệ cấp học cao nhất của cơng nhân khu cơng nghiệp như sau: 10
  19. Bảng 1.1: Tỷ lệ cấp học cao nhất của cơng nhân khu cơng nghiệp ở Việt Nam năm 2013 [1]. STT Trình độ cao nhất Tỷ lệ % 1 Tiểu học 9,9 2 Trung học cơ sở 47,5 3 Trung học phổ thơng 33,1 4 Trung cấp trở lên 9,4 Hầu hết nữ cơng nhân làm việc tại khu cơng nghiệp hầu hết là lao động phổ thơng, khơng cĩ trình độ học vấn và tay nghề. Căn cứ theo kết quả khảo sát nĩi trên cĩ thể nhận thấy lao động nữ làm việc tại khu cơng nghiệp chủ yếu là biết đọc biết viết nhưng tỉ lệ phụ nữ di cư cĩ tay nghề (được hiểu là được đào tạo từ trung cấp trở lên) là rất thấp. Với trình độ như vậy, lựa chọn phổ biến của lao động nữ tại khu cơng nghiệp là những cơng việc lao động tay chân khơng địi hỏi nhiều như trong các cơ sở gia cơng may mặc, giầy dép. 1.2.2.2 . Chủ yếu là lao động di cư Hiện nay chưa cĩ một số liệu chính thức về tỷ lệ cơng nhân nữ di cư đang làm việc tại các khu cơng nghiệp ở nước ta. Tuy nhiên thực tế dễ nhận hầu hết họ di cư từ khắp các tỉnh thành nơng thơn ở nước ta lên thành phố với mong muốn tìm được một cơng việc nhẹ nhàng và thu nhập cao hơn. Đĩ là quy luật tất yếu của thực tế về vai trị ngày càng giảm của khu vực nơng nghiệp đối với việc làm. Sử dụng số liệu tổng hợp từ các cuộc điều tra cho thấy trong giai đoạn 1993 – 2008, kết quả tính tốn cho thấy vào đầu thập kỷ 1990, nơng nghiệp tạo ra khoảng 80% lượng việc làm cho lao động nơng thơn. Đến năm 2008, tỷ lệ này giảm xuống cịn 58% [1]. Như vậy, điều tất yếu xảy ra là lao động nơng thơn nĩi chung và lao động nữ nĩi riêng cần tìm kiếm việc làm phi nơng nghiệp tại địa phương hoặc di cư đến các thành phố lớn để tìm kiếm các cơ hội việc làm. Với tốc độ phát triển của các khu cơng nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp gia cơng giầy dép, lắp ráp linh kiện điện tử đang lựa chọn Việt Nam là địa điểm đầu 11
  20. tư với nhiều chính sách ưu đãi và cĩ lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ. Các doanh nghiệp thường yêu cầu lao động khéo léo, tỷ mẩn để thực hiện các cơng việc như may mặc, lắp ráp linh kiện điện tử. Do vậy họ sử dụng đến 90% là lao động nữ, và hầu hết lao động này là di cư từ các vùng nơng thơn như: Nghệ An, Hà Tĩnh, các tỉnh miền Tây Nam Bộ .[51]. Lao động di cư chiếm đa phần sẽ tạo nên những vấn đề hệ lụy về nhà ở, về điều kiện sống, về nhà trẻ cho trẻ em 1.2.2.3. Thuộc đối tượng “dễ bị tổn thương” Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp cần được quan tâm đặc biệt và cĩ những chính sách riêng nhằm đảm bảo quyền của nhĩm này. Trong đĩ theo nhận định của tác giả, lao động nữ tại các khu cơng nghiệp cĩ xu hướng dễ bị tổn thƣơng do vậy quyền của họ thường khơng được bảo đảm. Tính dễ tổn thương của lao động nữ thể hiện ở những khía cạnh sau: Tính dễ tổn thương trong cơng việc Vấn đề cơng việc và mơi trường làm việc của phụ nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp nổi cộm ở các vấn đề: hợp đồng lao động, điều kiện làm việc, cường độ làm việc cao trong khi cơng việc lại khơng ổn định, chế độ đãi ngộ chưa tương xứng với cơng sức bỏ ra . Hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý đầu tiên nhằm đảm bảo quyền của lao động nữ tại các khu cơng nghiệp, tuy nhiên trên thực tế hiện nay khơng phải tất cả lao động nữ tại các khu cơng nghiệp đều được ký hợp đồng lao động, hoặc được ký hợp đồng lao động nhưng khơng được thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng mà bị áp đặt theo ý chí của người sử dụng lao động. Với thực tế như trên, lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp thường đứng trước các nguy cơ như mất việc khơng được báo trước, khơng được pháp luật bảo hộ quyền, khơng được thực hiện các chế độ bảo hiểm, tai nạn nghề nghiệp Thực tế này xuất phát từ việc khơng hiểu biết pháp luật, và đặc biệt từ tâm lý “sợ khơng cĩ việc làm” của phụ nữ lao động tại các khu cơng nghiệp. Tính dễ tổn thương cịn thể hiện ở điều kiện làm việc của lao động nữ tại các 12
  21. khu cơng nghiệp. Hiện nay hầu hết các khu cơng nghiệp đều chưa cĩ quy hoạch tổng thể và chưa cĩ sự quan tâm thích đáng về điều kiện làm việc cho lao động nữ. Bên cạnh đĩ tính chất khơng ổn định, thường xuyên phải làm việc ca đêm cũng là những vấn đề dẫn đến tính dễ tổn thương trong cơng việc của lao động nữ làm việc tại các khu cơng nghiệp. Về tính khơng ổn định trong cơng việc của cơng nhân nữ xuất phát từ cơng việc của họ phụ thuộc nhiều vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đặt biệt là những đơn đặt hàng mà doanh nghiệp cĩ được. Vào thời gian cao điểm, cơng nhân nữ phải làm việc ca đêm, thậm chí làm việc từ 12 đến 15 tiếng một ngày nhưng nếu doanh nghiệp khơng cĩ đơn đặt hàng thì họ cĩ thể bị cho nghỉ việc hoặc khơng được hưởng lương. Chính vì nguyên nhân này nên đã dẫn đến thực trạng nữ cơng nhân làm việc tại khu cơng nghiệp rơi vào tình trạng khĩ khăn do khơng đủ thu nhập để trang trải chi phí sinh hoạt hằng ngày. Về cường độ làm việc, thực tế đã cho thấy nữ cơng nhân thường làm việc với cường độ cao, với thời gian làm việc trung bình là 9,6 tiếng/ngày, vào thời gian cao điểm con số này cĩ thể tăng lên là 12h/ngày, thậm chí là 15h/ngày. Vào các ngày nghỉ, cơng nhân nữ vẫn phải thường xuyên làm thêm, như vậy cơng nhân nữ cĩ rất ít ngày nghỉ. Thực tế này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến sức khỏe và sinh hoạt của cơng nhân. Về vấn đề chế độ đãi ngộ của cơng nhân nữ nổi cộm lên thực trạng cơng nhân nữ tại các KCN thường được trả mức lương thấp, thường xuyên bị người sử dụng lao động chậm trả lương. Việc trả lương thấp và trả lương chậm ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến đời sống của cơng nhân nữ tại các KCN, cụ thể cơng nhân khơng đủ chi phí để trang trải cho cuộc sống, chậm lương đồng nghĩa với việc cơng nhân khơng cĩ tiền trả tiền nhà, tiền ăn, khơng cĩ tiền để phục vụ các nhu cầu giải trí Ngồi ra, một số doanh nghiệp thay vì tăng lương cố định hàng tháng cho cơng nhân nữ thì tăng các khoản phụ cấp tiền ăn, phụ cấp nhà ở, phụ cấp đi lại cho cơng nhân các khoản phụ cấp này thường khơng cố định và phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đĩ, một số doanh nghiệp áp dụng qui định giữ lương của người lao động để giảm tỷ lệ lao động nghỉ việc thay vì việc ký 13