Luận văn Quản trị tài chính của ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam

pdf 95 trang vuhoa 25/08/2022 5600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản trị tài chính của ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_tri_tai_chinh_cua_ngan_hang_thuong_mai_theo_ph.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản trị tài chính của ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MAI THỊ NGỌC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MAI THỊ NGỌC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Dũng Sỹ Hà Nội - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Mai Thị Ngọc
  4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các đồ thị MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNHCỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 5 1.1. Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp 5 1.2. Khái quát về quản trị ngân hàng thương mại 9 1.3. Quản trị tài chính của ngân hàng thương mại 11 1.3.1. Quản trị nguồn vốn 11 1.3.2. Quản trị tài sản 20 1.3.3. Quản trị thanh khoản 20 1.4. Lý luận pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại 22 Chƣơng 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦANGÂN HÀNGTHƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI 30 2.1. Nội dung pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay 30 2.1.1. Đối với quản trị nguồn vốn 30 2.1.2. Đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro 34 2.1.3. Đối với quản trị thanh khoản 39 2.1.4. Kiểm soát nội bộ 43 2.2. Thực tiễn hoạt động quản trị tài chính của ngân hàng thương mại trong khuôn khổ pháp luật hiện nay 46 2.2.1. Quản trị nguồn vốn 46 2.2.2. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại 50 2.2.3. Hoạt động thanh khoản của ngân hàng thương mại 58
  5. 2.3. Thông lệ quốc tế về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại 59 2.3.1. Những điểm cơ bản của Basel I và Basel II, Basel III: 60 2.3.2. Sơ lược thực tiễn áp dụng Basel tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam 63 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 66 3.1. Tầm quan trọng của việc hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay 66 3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay 71 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về vốn chủ sở hữu 73 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về tín dụng 74 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về thanh khoản 80 3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát nội bộ 82 KẾT LUẬN 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp HĐQT : Hội đồng quản trị KSNB : Kiểm soát nội bộ NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước NHTW : Ngân hàng trung ương TCTD : Tổ chức tín dụng
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Danh mục Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng 31 2.2 Nợ xấu của các NHTM giai đoạn 2008-2012 52
  8. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Số hiệu Tên đồ thị Trang đồ thị 2.1 Cơ cấu Vốn chủ sở hữu bình quân của 33 ngân hàng năm 2013 47 2.2 Top 10 ngân hàng TMCP có vốn chủ sở hữu lớn nhất 48 2.3 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng qua các tháng đầu năm 53 2013
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở Việt Nam hiện nay, Đảng và nhà nước ta thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường cùng cam kết mở cửa thị trường, tự do hóa thương mại sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sự chuyển đổi này thực sự tạo ra bước ngoặt lớn cho toàn bộ ngành kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Đó là sự hình thành hệ thống tổ chức tín dụng chuyên nghiệp mà hạt nhân là các ngân hàng thương mại, với tư cách là những chủ thể kinh doanh độc lập trong thị trường dịch vụ tài chính. Trong đó phải nói tới sự có mặt ngày càng đa dạng của các ngân hàng thương mại, bao gồm: ngân hàng thương mại nhà nước; ngân hàng thương mại cổ phần; ngân hàng liên doanh; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; ngân hàng 100% vốn nước ngoài như một tất yếu của hội nhập kinh tế. Chính bởi sự xuất hiện ngày càng phong phú các loại hình ngân hàng thương mại như vậy, cùng với tính chất đặc biệt của thị trường dịch vụ NH mà hiện nay vấn đề quản trị ngân hàng nói chung, quản trị tài chính của ngân hàng thương mại nói riêng, luôn được đặt dưới sự điều chỉnh chặt chẽ của Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan. Do đó, việc nghiên cứu về quản trị tài chính – một trong những nội dung quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại trở nên thiết thực hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trong tiến trình phát triển không ngừng, các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại không thể không nảy sinh những vấn đề đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện những quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, chỉ như vậy NH mới có thể đứng vững và phát triển. Từ những lý do như vậy, đặt ra sự cần thiết phải có sự nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, đầy đủ về vấn đề Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại và tất nhiên không thể tách rời Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 cũng như toàn bộ hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan. 1
  10. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu cuối cùng của đề tài là phân tích một cách hệ thống, toàn diện về vấn đề quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, làm rõ nét những điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 cũng như các văn bản pháp lý liên quan điều chỉnh về vấn đề này. Qua đó bước đầu đưa ra những nhận xét về sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật về vấn đề quản trị tài chính trong các ngân hàng thương mại. Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên, đòi hỏi phải đạt được những mục tiêu cụ thể sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về quản trị tài chính doanh nghiệp, từ đó đi sâu vào phân tích về quản trị tài chính trong hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay; - Phân tích một cách có hệ thống các quy định của hệ thống pháp luật hiện nay về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại; - Sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này như thế nào, có khó khăn vướng mắc hay không, trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đóng góp, giải pháp hoàn thiện pháp luật về nội dung quan trọng này. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Từ trước tới nay đã có các công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau về quản trị tài chính của các doanh nghiệp cũng như quản trị ngân hàng như: - Quản trị doanh nghiệp, tác giả Nguyễn Hải Sản, Nxb Thống kê, năm 1996. Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề của nhà quản trị khi tiến hành các hoạt động kinh doanh. Môi trường vật chất, kinh tế, pháp luật, chính trị và các nguồn lực bên trong của doanh nghiệp; kỹ năng hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát trong các lĩnh vực quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị sản xuất, quản trị marketing, kế toán và quản trị rủi ro; môi trường kinh doanh quốc tế trong khu vực và cơ hội kinh doanh quốc tế dành cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam. 2
  11. - Quản trị tài chính doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trườngcủa tác giả Từ Ninh đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3/2010; - Pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại - thực trạng và hướng hoàn thiện, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Minh Hà; - Hình ảnh nhà quản trị ngân hàng trong tiến trình hội nhập của ThS.Phạm Minh Điển đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 12/2009. Các tác giả, nhà nghiên cứu trước đã có những công trình đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề quản trị ngân hàng, trong đó có bao hàm nội dung quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam và đã có những phân tích, đánh giá, kết luận khoa học rất quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại, một lĩnh vực có phạm vi tuy không rộng lớn nhưng phức tạp và cần thiết không thể thiếu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhất là trong bối cảnh Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 ra đời và đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh về vấn đề quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị tài chính tại các ngân hàng thương mại đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học Mác -Lênin, như: phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể và một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác, như: phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống. 3
  12. - Phương pháp thu thập, xử lý thông tin từ Bản công bố số liệu, tạp chí, số liệu của Ngân hàng Nhà nước - Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho các vấn đề nghiên cứu trở nên súc tích, dễ hiểu. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay Chương 2: Quy định pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và thế giới Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay 4
  13. Chƣơng1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1.Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị DN là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ DN lên tập thể những người lao động trong DN nhằm khai thác một cách tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội.Hoạt động kinh doanh của một DN bao giờ cũng bao gồm nhiều nội dung và trong đó quản trị được coi là một trong những hoạt động quan trọng nhất. Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.“Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của DN, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị DN và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường” [12]. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp: Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp 5
  14. cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ hội kinh doanh. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp: Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong việc quản trị tài chính của một doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế, tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu; tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Để đạt được mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản trị phải hiểu và nắm vững được các nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì? Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm: - Tham giá đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh 6
  15. Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án, tức là xem xét cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể xảy ra và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án. Việc phân tích đánh giá nhằm lựa chọn được các dự án tối ưu, các dự án có tỷ lệ sinh lời cao là nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính. Trên cơ sở tham gia xây dựng, đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư, các nhà quản trị tài chính cũng cần tìm ra định hướng phát triển doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai. - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động các nguồn vốn đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của một doanh nghiệp. Để đi đến việc quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn. - Tổ chức sử dụng tốt các số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối đa các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán hàng và các khoản thu khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tìm các biện pháp lặp lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động 7
  16. kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vượt quá định mức quy định hay những chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác tài trợ, không được tính là chi phí hoạt động kinh doanh. - Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Không thể nói doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hiệu quả cao trong khi lợi nhuân hoạt động lại giảm. Doanh nghiệp cần có phương án tối ưu trong việc phân chia lợi tức doanh nghiệp. Trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặc khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và những điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó có thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng một các có hiệu quả nhất. 8
  17. - Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công cụ cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Tóm lại, quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. 1.2. Khái quát về quản trị ngân hàng thƣơng mại NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển trên thế giới từ rất lâu, nó gắn liền với kinh tế hàng hóa. Ở Mỹ NHTM đầu tiên được thành lập năm 1782, trước khi Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều NHTM được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động. Ở mỗi nước, Luật NHTM có quy định khác nhau, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của NH trên thị trường tài chính để đưa ra cách hiểu về NHTM. Ở Pháp, theo Luật NH năm 1941 thì “NH là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo Luật NH của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm ”.Đến nay vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về NHTM, nhưng ta thấy rằng các NHTM không phải là các trung gian tài chính duy nhất và để hiểu được NHTM là như thế nào và để phân biệt NHTM với các trung gian tài chính khác thì cần dựa trên tính chất cơ bản của NHTM là: NHTM là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký 9
  18. gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính NH. Ở Việt Nam, cụm từ NHTM được xuất hiện lần đầu tiên trong Pháp lệnh NH, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính của Hội đồng Nhà nước ngày 23-5-1990. Theo đó “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.Tuy nhiên khái niệm này chưa bao quát được các hoạt động của NH trên thực tế. Để khắc phục hạn chế này, khi Luật các TCTD ra đời năm 1997 mà cụ thể là Nghị định hướng dẫn thi hành Luật các TCTD, Nghị định 49/2000/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM ban hành và quy định: "NHTM là loại hình NH được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước". Khái niệm NHTM cũng được quy định trong Nghị định 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, và cụ thể hóa trong Luật các TCTD năm 2010: "NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận" (khoản 3 Điều 4 Luật các TCTD). Ở bất cứ nền kinh tế nào quản trị nói chung và quản trị ngân hàng nói riêng luôn có tầm quan trọng đặc biệt và là chìa khóa để giúp các DN thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược của mình, bảo đảm sự phát triển bền vững.Vì vậy, vấn đề quản trị NH rất cần được coi trọng. Nói đến quản trị các nhà kinh tế học hoặc chuyên gia NH sẽ hình dung không những là việc quản trị, thực hiện quyết định và tổ chức nội bộ của các NH mà còn là việc quản trị thanh khoản, quản trị tài sản có, quản trị tài sản nợ, quản trị vốn, quản trị tín dụng với nội dung cơ bản là phân tích tín dụng. Từ những nội dung đã phân tích về quản trị DN, cùng với đặc thù của hệ thống ngân hàng, có thể hiểu một cách chung nhất: Quản trị NHTM là một hệ thống các hoạt động bao gồm việc thiết lập chiến lược, chính sách, kế hoạch; xây dựng bộ 10
  19. máy tổ chức về nhân sự và công nghệ; kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện đúng các kế hoạch của các cá nhân bộ phận trong NH nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh đề ra. Quản trị NHTM gồm các nội dung: - Xây dựng chiến lược, chính sách kinh doanh và thời hạn thực hiện mục tiêu. - Tổ chức bộ máy về nhân sự, tài chính, công nghệ phục vụ cho việc thực hiện các chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động. - Phân bổ, sắp xếp nguồn lực một cách hợp lý, khoa học. Đó chính là lựa chọn kỹ thuật, tài chính, tuyển dụng, bố trí nhân sự, xác định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, khối lượng công việc và thời gian hoàn thành nhiệm vụ được giao Từ đó có thể sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng cơ hội nhằm đạt mục tiêu đề ra theo đúng pháp luật và thông lệ. - Tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch của các cá nhân, các bộ phận trong NH. 1.3. Quản trị tài chính củangân hàng thƣơng mại Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đã hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt – hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Vì vậy, vấn đề quản trị tài chính của NHTM giống như các doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị NHTM.Quản trị tài chính của NHTM gồm các nội dung: 1.3.1. Quản trị nguồn vốn NHTM là tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền tệ dựa vào nguồn vốn vay mượn. Để có nguồn vốn kinh doanh, các NHTM bán các quyền sử dụng vốn 11
  20. tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Chính vì vậy, quản trị nguồn vốn nhằm đảm bảo NH luôn có đủ nguồn vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh ở mức độ chi phí có thể đem lại lợi nhuận tối ưu cho NH có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ quá trình quản trị vốn của NHTM. 1.3.1.1. Quản trị nguồn vốn huy động Là việc thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách, chương trình huy động vốn nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của NH. Quản trị nguồn vốn huy động là một bộ phận quan trọng trong quản trị hoạt động kinh doanh của NH nói chung và của quản trị tài chính nói riêng, nó tập trung hướng vào tạo nền tảng vốn huy động vững chắc đảm bảo cho các nhu cầu kinh doanh của NHTM. Mục tiêu cụ thể, cơ bản nhất của quản trị nguồn vốn huy động là đảm bảo đủ số vốn để đáp ứng yêu cầu sử dụng với chi phí và rủi ro ở mức thấp nhất có thể và chính việc đạt được các yêu cầu này là cơ sở để ngân hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh nói chung: lợi nhuận cao, rủi ro, chi phí thấp, dịch vụ nhiều và rẻ Trong đó, nhu cầu sử dụng vốn bao gồm các nhu cầu cơ bản sau: nhu cầu đảm bảo khả năng thanh toán, cho vay và đầu tư (không bao gồm nhu cầu vốn cho đầu tư tài sản cố định). Chi phí huy động và nhân tố ảnh hưởng đến chi phí huy động bao gồm các chi phí trả lãi, chi phí quản lý, chi phí chung cho bộ máy huy động vốn và khối lượng vốn lưu động. Trong đó, việc giảm khối lượng vốn nhằm tiết kiệm chi phí huy động sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay, đầu tư;thêm vào đó lãi suất do thị trường quyết định nên khả năng tiết kiệm chi phí chủ yếu phụ thuộc vào việc cắt giảm chi phí liên quan đến tổ chức bộ máy huy động vốn. Bên cạnh tiết kiệm chi phí huy động, khả năng hạn chế rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro liên quan đến việc sử dụng vốn; rủi ro liên quan cơ cấu nguồn vốn huy động trong cân đối nguồn vốn huy động/vốn chủ sở hữu; nguồn vốn huy động/vốn đi vay Nội dung quản trị nguồn vốn huy động củaNHTM: 12
  21. * Xác lập mục tiêu, chiến lược huy động vốn cả trong ngắn hạn và dài hạn: xác định mục tiêu trong quản trị nguồn vốn huy động là vốn đề quan trọng đầu tiên để hoạch định chương trình, chính sách huy động vốn theo từng năm, từng thời kỳ theo những mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn. Mục tiêu dài hạn: định hướng mang tầm chiến lược đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN nào. Mục tiêu trong quản trị huy động vốn của NH chính là đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sử dụng trên cơ sở thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và tối thiểu hóa lợi nhuận. Mục tiêu ngắn hạn: trên cơ sở các mục tiêu dài hạn, các NH xây dựng các mục tiêu ngắn hạn và các biện pháp, các phương thức quản trị nguồn vốn huy động phù hợp theo những biến động thị trường, tạo được sự cân bằng hướng tới mục tiêu dài. Tuy nhiên, dù theo đuổi mục tiêu nào thì quản trị nguồn vốn huy động cũng sẽ gồm những nội dung thích hợp với những phương thức, cách thức phân bổ nguồn lực để thực hiện tốt các chức năng vai trò cần thiết nhằm hướng tới mục tiêu đề ra. * Xây dựng hệ thống chính sách, biện pháp huy động vốn nhằm đạt các mục tiêu đề ra Chính sách huy động vốn là một hệ thống bao gồm các quy định, các công cụ, hình thức nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chính sách huy động vốn chỉ rõ quy mô, kết cấu nguồn vốn cần huy động, mức lãi suất, kỳ hạn có thể áp dụng nguồn tài nguyên về công nghệ, nhân lực tài chính trên cơ sở đó công tác huy động vốn sẽ bao gồm những nội dung mà theo đó từng bộ phận liên quan sẽ sử dụng các công cụ, các mức lãi suất, các kỳ hạn, xác định đối tượng huy động, phương thức huy động phù hợp với quy mô, cơ cấu vốn cần thiết nhằm đạt các mục tiêu đề ra. - Chính sách kiểm soát sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động 13
  22. Nhà quản trị thực hiện phân tích quy mô, cơ cấu và sự tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các thời kỳ nhằm đưa ra các biện pháp tăng quy mô và thay đổi cơ cấu hiệu quả nhất. Gia tăng các nguồn vốn huy động là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của NH, là điều kiện để NH mở rộng quy mô, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng đến cơ cấu và sự đa dạng của tài sản và quyết định chi phí cũng như lợi nhuận của NH. - Chính sách, biện pháp liên quan đến lãi suất và chi phí huy động vốn Chính sách lãi suất và chi phí huy động vốn là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị chi phí NH vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề cân đối thu nhập và chi phí NH, quyết định khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng phát triển và khả năng sinh lời. Theo nguyên tắc lãi suất càng cao NH càng huy động được nhiều nhưng lãi suất chi phí càng tăng và nếu doanh thu không tăng cùng với tốc độ tăng chi phí thì lợi nhuận giảm tương ứng. Quản trị lãi suất nguồn vốn huy động chính là việc xác định theo các tiêu chí khác nhau, mức chi phí phải trả bình quân cho một đồng vốn huy động, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất và tùy theo tính chất của các nguồn vốn NH có thể phân biệt các loại lãi suất này tùy thuộc vào mức độ cạnh tranh và chiến lược huy động vốn NH. - Kiểm soát rủi ro trong huy động vốn Một trong những nội dung của quản trị huy động vốn là tuân thủ quy định về an toàn trong hoạt động huy động vốn trong tất cả các cấp quản trị, đảm bảo các hoạt động kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận trong thực hiện nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, xác định, đo lường, giám sát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động huy động vốn. - Xác định kỳ hạn huy động vốn hợp lý: Kỳ hạn danh nghĩa: các nguồn tiền gửi của NH thường gắn liền với một kỳ hạn nhất định do NH công bố, đó là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn vốn. Các kỳ hạn 14
  23. danh nghĩa thường gắn với một mức lãi suất nhất định và thường thì kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Kỳ hạn thực tế của nguồn vốn: liên quan chặt chẽ đến kỳ hạn các khoản cho vay và đầu tư. Đây là thời gian mà các khoản tiền tồn tại liên tục tại NH và chịu ảnh hưởng của các yếu tố: thu nhập, tình hình kinh tế vĩ mô; khả năng chuyển đổi của các giấy đòi nợ, kỳ hạn cho vay và đầu tư. Nhu cầu chi tiêu đột xuất và lãi suất cạnh tranh giữa các NH, lãi suất giữa các nguồn tiền khác nhau cũng ảnh hưởng tới kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi. Sự thay đổi các loại lãi suất sẽ gây ra sự dịch chuyển tiền gửi từ NH này sang NH khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác, từ loại này sang loại khác và làm giảm kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi. - Kiểm soát khả năng thanh khoản và rủi ro thanh toán Rủi ro thanh toán là khả năng tổn thất xảy ra cho NH khi NH mất khả năng chống đỡ các dòng tiền ra. Ngoài ra, còn có tình trạng rủi ro thiếu vốn tuyệt đối xảy ra khi NH gặp khó khăn trong huy động vốn dẫn đến thiếu vốn cho các nhu cầu cho vay và đầu tư mới, hạn chế khả năng gia tăng lợi nhuận. Tính thanh khoản của nguồn vốn huy động gắn với tính thanh khoản của NH. Do sự không cân xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, NH phải cân nhắc so sánh chi phí giữa nắm giữ tài sản thanh khoản lớn hơn chi phí huy động nhanh, NH có xu hướng đáp ứng như cầu thanh khoản từ bên nguồn.Quản trị thanh khoản từ phía bên nguồn thông qua chính là khả năng tìm kiếm thêm nguồn vốn mới với chi phí huy động và thời gian nhỏ nhất; xem xét khả năng vay vốn từ NHNN và TCTD khác; tăng lãi suất tiền gửi để cạnh tranh với NH khác; mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Tính thanh khoản của nguồn phụ thuộc vào nhiều nhân tố: sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường công cụ nợ của mỗi NH và chính sách tiền tệ đang được vận hành, sự gia tăng thu nhập của dân cư và tính nhạy cảm của thu nhập đối với lãi suất Sự phát triển của các công cụ nợ cho phép các NH tiếp xúc với các nguồn vốn đa dạng hơn. Ngược lại tại các nước đang phát triển, thị trường công cụ nợ kém phát triển tính thanh 15