Luận văn Quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo luật doanh nghiệp 2014

pdf 76 trang vuhoa 25/08/2022 8120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo luật doanh nghiệp 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_tri_cong_ty_trach_nhiem_huu_han_mot_thanh_vien.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo luật doanh nghiệp 2014

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUANG PHONG QUẢN TRỊ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI, 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2017 Học viên Nguyễn Quang Phong
  3. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BKS : Ban kiểm soát BLDS : Bộ luật dân sự CTCP : Công ty cổ phần CTHD : Công ty hợp danh CTTNHHHTV : Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên CTTNHHMTV : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông GĐ : Giám đốc HĐQT : Hội đồng quản trị HĐTV : Hội đồng thành viên KSV : Kiểm soát viên QTCT : Quản trị công ty TGĐ : Tổng giám đốc TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TNHHMTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 10 1.1. Khái quát về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 10 1.2. Pháp luật về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 23 Chương 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM 33 2.1. Các quy định của Luật Doanh nghiệp (2014) về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 33 2.2. Quản trị công ty TNHHMTV trong tương quan so sánh với các loại hình doanh nghiệp khác. 39 2.3 Những rủi ro pháp lý khi áp dụng pháp luật quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 44 2.4. Thực tiễn thi hành Luật Doanh nghiệp về quản trị nội bộ công ty TNHHMTV ở Việt Nam 48 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM 57 3.1. Quan điểm của việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị nội bộ của công ty TNHHMTV ở Việt Nam 57 3.2. Những giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty TNHHMTV ở Việt Nam. 61 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại hình công ty được đánh giá là có nhiều tính ưu việt và được ưa chuộng bởi bản chất pháp lý của nó. Việc thừa nhận loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn trong hệ thống pháp luật Việt Nam trải qua những giai đoạn lịch sử khá lâu dài. Luật công ty (1990) chỉ quy định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên (nhiều thành viên) bên cạnh loại hình công ty cổ phần mà không quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Việc không quy định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đặt ra những hàng rào và sự trở ngại cho các nhà làm luật và nhà đầu tư. Với sự ra đời của Luật doanh nghiệp (1999) bằng việc quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như một chìa khóa hóa giải những trở ngại đó. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 1999 chỉ quy định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viện do tổ chức thành lập mà chưa thừa nhận loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân là chủ sở hữu. Sự ghi nhận và bảo đảm quyền con người mà một trong những quyền đó là quyền tự do kinh doanh đòi hỏi việc ra đời của một loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân đầu tư vốn thành lập là một xu thế tất yếu. Một thực tế cho thấy, hiện nay vẫn có nhiều quan điểm chưa thống nhất với nhau khi đánh giá về loại hình công ty này. Có quan điểm cho rằng đây là loại hình công ty đối vốn, nhưng quan điểm khác thì cho rằng đây là loại hình công ty đối nhân. Mặc dù vậy, việc thừa nhận loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã dẫn đến sự thay đổi nhận thức công ty không chỉ là một hợp đồng mà có thể còn là một hành vi pháp lý đơn phương1. Kế thừa và phát triển Luật doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 tiếp tục quy định công ty 1 PGS.TS Ngô Huy Cương (chủ biên):”Giáo trình Luật thương mại phần chung và thương nhân”, Nbx Đại học Quốc gia Hà Nội,(2013), tr 262. 1
  6. trách nhiệm hữu hạn bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Luật Doanh nghiệp năm 2014 với 213 điều, trong đó quy định về công ty TNHH một thành viên (từ Điều 73 đến Điều 87) và chưa thực sự khắc phục được những hạn chế, bất cập mang tính cố hữu đối với loại hình công ty này, trong đó có vấn đề về QTCT. Điều đó, đã làm suy giảm sự đầu tư của các nhà đầu tư với công ty TNHH một thành viên. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về quản trị công ty nói chung, quản trị nội bộ công ty TNHH một thành viên nói riêng theo quy định Luật Doanh nghiệp năm 2014 là vấn đề mang tính cấp thiết và tính thời sự cao trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Luật Doanh nghiệp 2014” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước “Quản lý rủi ro là điều kiện phục vụ khách hàng tốt nhất” là nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu của David H Maister (1993), Managing the Professional Service Firm; (Quản trị các Công ty dịch vụ chuyên nghiệp) và Anthony E. Davis, Peter R. Jarvis (2007), Risk Management: Survival Tools for Law Firms; (Quản trị rủi ro: Những công cụ/phương pháp sống còn của Công ty luật). Theo tinh thần đó, các tác giả đưa ra quan điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro (loại quản trị rủi ro, các hệ thống hoặc thủ tục đã tồn tại và các cách thức, phương pháp kiểm soát cần thiết trong quản trị rủi ro). Bên cạnh đó, việc tránh chi phí tiềm ẩn trong xây dựng, thực hiện và phát triển các chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng được các học giả nghiên cứu. Vấn đề quan trọng này được các tác giả ví 2
  7. von mang tính hài hước rằng: nó (chi phí tiềm ẩn) giống như thời gian và hóa đơn bị mất trong kinh doanh. Bên cạnh các công trình khoa học trên còn nhiều công trình khác nghiên cứu liên quan đến đề tài. Đây là những tài liệu quan trọng tham khảo trong quá trình hoàn thành bản luận văn. Tuy nhiên, một số nội dung về quản trị công ty TNHHHTV trở lên chưa được nghiên cứu sâu trong các công trình khoa học. Những nội dung này sẽ được tác giả phân tích, nghiên cứu trong luận văn. Cuốn sách: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), (2004), “Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD”. Các nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận rất căn bản của Quản trị công ty. Lý thuyết về Quản trị công ty đều thể hiện ở các phương diện: (i) Quản trị công ty là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ cấu và các quy trình; (ii), các mối quan hệ trong Quản trị công ty có thể liên quan tới các bên có các lợi ích khác nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột; (iii), tất cả các chủ thể tham gia các mối quan hệ trong Quản trị công ty đều liên quan tới việc định hướng và kiểm soát công ty; (iv), mục tiêu của Quản trị công ty là phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp, qua đó làm tăng giá trị lâu dài của các cổ đông. Kết quả nghiên cứu đều cho rằng Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiên để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Các nghiên cứu trên là những tư liệu quý phục vụ cho việc viết và hoàn thành luận văn của tác giả. 3
  8. Các công trình nghiên cứu của Laurie Young (2013), Business Development for Law Firms; (Phát triển công ty Luật) và Quinn, John P., Bailey, Joseph A., David E. Gaulin (2001), Law firm accounting and financial management, third edition; (Quản trị tài chính và kế toán trong Công ty luật, phiên bản thứ 3) đều quan tâm tới quản trị tài chính noia chung và công ty luật nói riêng như: phân tích lợi nhuận, tự quản, kế hoạch, dự án hay vấn đề về thuế, Bên cạnh đó, các tác giả cũng cung cấp những số liệu thực tiễn về quản trị đối với thương hiệu hay doanh thu và sự tham gia của khách hàng thông qua cách thức bán cross-selling (cách tăng doanh số bán hàng qua các hình thức bán thêm sau khi mua sản phẩm chính). Trên cơ sở các Bản cáo bạch tài chính về lợi nhuận, về phân tích tài chính, góp phần xây dựng nên một mô hình QTCT một cách khoa học và hiệu quả. Các công trình khoa học giúp đưa ra một hệ thống các vấn đề liên quan đến quản trị tài chính của công ty và những lời khuyên khả thi được đưa ra để xây dựng và phát triển kế hoạch kinh doanh tốt nhất của công ty. Bên cạnh đó, việc tránh chi phí tiềm ẩn trong xây dựng, thực hiện và phát triển các chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng được các học giả nghiên cứu. Vấn đề quan trọng này được các tác giả ví von mang tính hài hước rằng: nó (chi phí tiềm ẩn) giống như thời gian và hóa đơn bị mất trong kinh doanh. Bên cạnh các công trình khoa học trên còn nhiều công trình khác nghiên cứu liên quan đến đề tài. Đây là những tài liệu quan trọng tham khảo trong quá trình hoàn thành bản luận văn. Tuy nhiên, một số nội dung về quản trị công ty TNHHMTV trở lên chưa được nghiên cứu sâu trong các công trình khoa học. Những nội dung này sẽ được tác giả phân tích, nghiên cứu trong luận văn. 4
  9. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước: Vấn đề quản trị bộ công ty nói chung, quản trị công ty TNHH một thành viên nói riêng được các nhà khoa học trong nước tập trung nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau, với cách tiếp cận khác nhau và kết quả khác nhau. Những công trình khoa học chủ yếu như: - Nguyễn Như Phát (đồng tác giả), Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản của Luật kinh tế như: chủ thể luật kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các vấn đề giải quyết tranh chấp kinh doanh phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp, - Phạm Duy Nghĩa, Chuyên khảo luật kinh tế, Nxb. Đai học quốc gia, Hà Nội, 2004. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả phân tích, bình luận những nội dung quan trọng như: quan điểm về Luật kinh tế, luật kinh doanh, thương mại, về quản trị trong các loại hình doanh nghiệp hay các nội dung về vốn, về giải quyết tranh chấp kinh doanh, - Cao Thị Kim Trinh (2004) : “Tổ chức quản lý nội bộ công ty cổ phần, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ luật học. Đây là công trình nghiên cứu về Tổ chức quản lý nội bộ công ty cổ phần trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đồng thời, tác giả cũng chỉ rõ những hạn chế, bất cập của các quy định. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về công ty cổ phần. Kết quả nghiên cứu là tài liệu để tác giả có thể tham khảo trong khi viết luận văn. - Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung: “Công ty – Vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp 2005”, NXB Tri Thức. Các nghiên cứu tập trung phân tích về vốn trên nhiều góc độ khác nhau như: hình thành vốn, các loại vốn trong công ty, vấn đề quản lý nguồn vốn và đặc biệt là các tranh chấp 5
  10. có thể phát sinh liên quan đến vốn trong quá trình hình thành và hoạt động của công ty. Trên cơ sở đó, tác giả cũng sẽ tập trung phân tích sâu hơn yếu tố về vốn và sự tác động của nó trong quản trị công ty trong luận văn. - Nguyễn Thị Lan Hương: “Một số so sánh về công ty cổ phần theo Luật Công ty Nhật Bản và Luật doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 25 (2009), trang 87-93. Tác giả chỉ rõ những nét tương đồng và khác biệt cơ bản về công ty cổ phần theo qui định của Luật Công Ty Nhật Bản và Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, từ việc phân tích đó có thể rút ra một số bài học tham khảo cho Việt Nam khi xây dựng mô hình công ty cổ phần. - Nguyễn Quý Trọng, “Thách thức trong quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam – từ lý thuyết đến thực tiễn áp dụng”, tạp chí Luật học số 02/ 2014. Nội dung nghiên cứu tập trung luận giải những thách thức trong quản trị công ty cổ phần để tìm ra những cách thức nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình quản trị công nói chung, quản trị công ty cổ phần nói riêng ở Việt Nam. - Ngô Viễn Phú, “Địa vị pháp lý của Tổng giám đốc công ty cổ phần”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 7/2005. Tác giả đề cập tới vị trí, vai trò của Tổng giám đốc công ty cổ phần trong quá trình thực hiện thẩm quyền, chức năng của mình đối với hoạt động của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh chức danh Tổng giám đốc công ty thì còn các chức danh quản lý khác liên quan đến hiệu quả quản trị công ty như: Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện cho công ty TNHHMTV trở lên, sẽ được tác giả làm rõ trong luận văn. Bên cạnh các công trình khoa học trên nghiên cứu về công ty, về quản trị công ty còn khá nhiều công trình khác có liên quan. Mỗi một công trình nghiên cứu tiếp cận về quản trị công ty nói chung, trong đó có 6
  11. CTTNHHMTV trở lên ở các góc độ khác nhau, mức độ khác nhau. Đây là những tài liệu để tác giả tham khảo trong quá trình hoàn thành bản luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị công ty, về quản trị công ty TNHHMTV , trong đó tập trung chủ yếu nghiên cứu về quản trị nội bộ CTTNHHMTV trong mối tương quan và sự khác biệt với một số loại hình công ty khác như CTHD, CTCP theo quy định của pháp luật Việt Nam.Luận văn tiếp cận việc áp dụng pháp luật về Quản trị công ty TNHHMTV, tìm ra những điểm còn hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Trên cơ sở đó, đề xuất yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty TNHHMTV ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu: (i) Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu những vấn đề lý luận về quản trị công ty, quản trị công ty TNHHMTV, tập trung nghiên cứu sâu về quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; (ii) Lịch sử hình thành, phát triển và nội dung của pháp luật hiện hành của Việt Nam về quản trị công ty, Công ty TNHH một thành viên trong mối tương quan với một số mô hình công ty khác; (iii) Từ thực trạng pháp luật về quản trị và quản trị nội bộ công ty TNHHMTV, xác định những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó trong quá trình áp dụng pháp luật về quản trị công ty TNHHMTV tại Việt Nam. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Quản trị công ty TNHHMTV là một vấn đề có nội dung nghiên cứu rộng, bao gồm quản trị bên trong công ty TNHHMTV (quản trị nội bộ) và quản trị bên ngoài công ty (các giao dịch, các hợp đồng, các mối quan hệ với cơ quan nhà nước). Tuy nhiên, do khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ và đảm 7
  12. bảo mức độ nghiên cứu sâu, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về quản trị nội bộ công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghệp năm 2014), vai trò và những yếu tố tác động tới quản trị nội bộ công ty TNHHMTV. - Phân tích khái quát về sự hình thành, phát triển và nội dung cơ bản các quy định về quản trị công ty TNHH một thành viên; - Nghiên cứu quy định quản trị nội bộ công ty TNHHMTV để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt so với một số loại hình công ty khác nhằm tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty TNHHMTV ở Việt Nam. - Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị công ty, quản trị nội bộ công ty TNHHMTV, tìm ra những điểm còn hạn chế, bất cập và những nguyên nhân của các bất cập, hạn chế đó về quản trị công ty TNHH một thành viên. Về không gian, Luận văn chỉ nghiên cứu quản trị công ty (tập trung nghiên cứu quản trị nội bộ công ty TNHHMTV), Về thời gian, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu về QTCT, quản trị công ty TNHHMTV theo quy định của pháp luật Việt Nam từ năm 1990 (Luật công ty) đến nay (Luật doanh nghiệp năm 2014). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên nền tảng lý luận là các nguyên tắc và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng và nhà nước ta hiện nay. Ngoài ra tác giả còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản như phương pháp tổng hợp, phân tích; phương pháp luật học so sánh, trong quá trình giải quyết các nội dung và mục tiêu đã đề ra trong luận văn. 8
  13. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận, Luận văn tập trung giải quyết mối quan hệ giữa quản trị công ty TNHH một thành viên với các loại hình doanh nghiệp khác theo Luật doanh nghiệp 2014. - Đồng thời, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản trị công ty TNHH một thành viên và đưa ra một số giải pháp nhằm thực thi pháp luật về loại hình doanh nghiệp này. - Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho giới nghiên cứu lý luận cũng như các nhà doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Bố cục của luận văn bao gồm: ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và pháp luật về quản trị công ty TNHHMTV Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về quản trị nội bộ công ty TNHHMTV ở Việt Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị nội bộ của công ty TNHHMTV ở Việt Nam 9
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 1.1. Khái quát về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 1.1.1.1 Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Văn bản pháp luật đầu tiên có giá trị luật về công ty, đó chính là Luật Công ty được ban hành ngày 21/12/1990 cùng ngày với Luật Doanh nghiệp tư nhân. Luật công ty (1990) quy định hai loại hình công ty, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên (nhiều thành viên) và công ty cổ phần. Luật công ty (1990) không quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Việc không quy định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đặt ra những hàng rào và sự trở ngại cho các nhà làm luật và nhà đầu tư. Với sự ra đời của Luật doanh nghiệp (1999) bằng việc quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như một chìa khóa hóa giải những trở ngại đó. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 1999 chỉ quy định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viện do tổ chức thành lập mà chưa thừa nhận loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân là chủ sở hữu. Sự ghi nhận và bảo đảm quyền con người mà một trong những quyền đó là quyền tự do kinh doanh đòi hỏi việc ra đời của một loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân đầu tư vốn thành lập là một xu thế tất yếu. Một thực tế cho thấy, hiện nay vẫn có nhiều quan điểm chưa thống nhất với nhau khi đánh giá về loại hình công ty này. Có quan điểm cho rằng đây là loại hình công ty đối vốn, nhưng quan điểm khác thì cho rằng đây là loại hình 10
  15. công ty đối nhân. Mặc dù vậy, việc thừa nhận loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã dẫn đến sự thay đổi nhận thức công ty không chỉ là một hợp đồng mà có thể còn là một hành vi pháp lý đơn phương2. Kế thừa và phát triển Luật doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 tiếp tục ba loại hình công ty, bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh. Trong đó: Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty3. 1.1.1.2 Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Thứ nhất, công ty TNHHMTV là một pháp nhân. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Công ty TNHHMTV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tài sản của công ty được tách bạch với tài sản của các thành viên công ty. Đây cũng chính là đặc điểm cơ bản của loại hình công ty đối vốn trên thế giới. Thứ hai, Công ty TNHHMTV do một cá nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu công ty bao gồm/và là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài. Chủ sở hữu công ty được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Theo đó, chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền cơ bản sau: Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa 2 PGS.TS Ngô Huy Cương (chủ biên):”Giáo trình Luật thương mại phần chung và thương nhân”, Nbx Đại học Quốc gia Hà Nội,(2013), tr 262. 3 Điều 73 Luật doanh nghiệp năm 2014. 11
  16. đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty; Quyết định dự án đầu tư phát triển; Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;, Đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau: Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác4; Chủ sở hữu công ty có các nghĩa vụ chủ yếu như: Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty; Tuân thủ Điều lệ công ty; Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty5, Thứ ba, công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty (trách nhiệm hữu hạn). Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty trừ trường hợp thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ 4 Điều 75 Luật Doanh nghiệp (2014). 5 Điều 76 Luật doanh nghiệp năm 2014. 12
  17. số vốn đã cam kết. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên. Điều này cho thấy trong công ty TNHHMTV có sự tách bạch tài sản giữa tài sản công ty và tài sản của các thành viên công ty. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm pháp lý của công ty trong quá trình hoạt động (vốn cam kết hoặc số vốn đã góp vào công ty). Thứ tư, công ty TNHHMTV không được phát hành cổ phần. Việc phát hành cổ phần là một trong những hành vi nhằm tạo lập vốn ban đầu cũng như trong quá trình hoạt động của công ty. Công ty TNHHMTV không được phát hành cổ phần cho thấy sự gia nhập của người ngoài vào công ty bị hạn chế hơn so với công ty cổ phần. Tuy nhiên, công ty TNHHMTV được phát hành trái phiếu để huy động vốn khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty. Thứ năm, Chủ sở hữu công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty phải tuân thủ theo các điều kiện nhất định. Vì vậy, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên bị hạn chế hơn so với việc chuyển nhượng vốn của thành viên trong công ty cổ phần. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác có thể làm thay đổi mô hình công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới6. 6 Điều 77 Luật Doanh nghiệp (2014). 13
  18. 1.1.2. Khái quát về quản trị công ty và quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1.1.2.1 Khái niệm quản trị công ty Thực tế cho thấy, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, hiện nay trên thế giới có nhiều quan niệm về quản trị công ty. Việc chưa có một khái niệm chính thức, thống nhất về “Corporate Governance”/CG (Cơ chế Quản trị Công ty) do sự khác nhau về nguồn gốc của các thể chế pháp luật, đặc tính văn hóa, trình độ phát triển của thị trường tài chính của từng quốc gia. “Đó cũng là do CG bao trùm lên một số lượng lớn các hiện tượng kinh tế khác biệt, dẫn tới dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, mỗi nhà nghiên cứu lại đưa các định nghĩa khác nhau về khái niệm “Corporate Governance”7. Vì vậy, trên thực tế có khá nhiều khái niệm về QTCT. Trong cuốn “Các nguyên tắc quản trị công ty” (OECD Principle of Corporate Governance) xuất bản năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra một định nghĩa chi tiết về CG “Corporate Governance”/ CG (Cơ chế quản trị công ty): “QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty ( ), liên quan tới mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, HĐQT và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. QTCT chỉ được coi là có hiệu quả khi khích lệ được Ban Giám đốc và HĐQT theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám 7 Nguyễn Tràn Đan Thư (2009): “Nâng cao hiệu quả quản trị công ty trong các công ty cổ phần ở Việt Nam”, LVThs kinh tế, Trường Đại kinh tế TP HCM, tr2. 14
  19. sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn. Theo Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) thì QTCT là “những cơ cấu, những quá trình để định hướng và kiểm soát công ty”. Theo hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới, có nhiều mô hình quản trị khác nhau như: mô hình quản trị hai tầng (hội đồng kép) hoặc mô hình một tầng (hội đồng đơn). Mỗi mô hình quản trị đều có tính ưu việt và những hạn chế cùng với nhu cầu của sự hoàn thiện về quản trị công ty Khái quát lại, Quản trị công ty được xem là hệ thống các thiết chế, chính sách, thông lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty. Quản trị công ty cũng bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên, không chỉ trong nội bộ như các thành viên, Ban giám đốc, Hội đồng thành viên mà còn những bên có lợi ích liên quan bên ngoài công ty như cơ quan quản lí nhà nước, các đối tác kinh doanh và cả môi trường, cộng đồng, xã hội. Như vậy, có thể nhận thấy: quản trị công ty nói chung, quản trị công ty TNHHMTV bao gồm những vấn đề liên quan đến quản trị bên trong công ty như: hệ thống tổ chức, quản lý công ty, cơ chế kiểm soát công ty, và các thiết chế pháp luật về các quan hệ giữa công ty cơ quan quản lí nhà nước, các đối tác kinh doanh và cả môi trường, cộng đồng, xã hội trong quá trình thực hiện hiệu quả những kế hoạch và chiến lược phát triển công ty. 1.1.2.2 Khái niệm và đặc điểm của quản trị công ty TNHHMTV Khái niệm quản trị công ty TNHHMTV. Quản trị công ty TNHHMTV là hệ thống các thiết chế, chính sách, thông lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty. Quản trị công ty TNHHMTV cũng bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên, không chỉ trong nội 15
  20. bộ như các thành viên, Ban giám đốc, Hội đồng thành viên mà còn những bên có lợi ích liên quan bên ngoài công ty như cơ quan quản lí nhà nước, các đối tác kinh doanh và cả môi trường, cộng đồng, xã hội. Đặc điểm của quản trị công ty TNHHMTV Thứ nhất, quản trị công ty TNHHMTV là một hệ thống các mối quan hệ được xác định bởi các cơ cấu và quy trình8. Đó là mối quan hệ giữa ông chủ với người làm công, giữa người quản lý với người điều hành và mối quan hệ giữa chính công ty với cộng đồng xã hội. Điển hình cho mối quan hệ giữa chủ sở hữu với người làm công là thành viên với Ban Giám đốc điều hành công ty khi các Thành viên cung cấp vốn cho công ty nhằm đầu tư thu về lợi nhuận và ngược lại Ban Giám đốc có trách nhiệm duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả mang lại lợi nhuận mong muốn cho các thành viên. Bên cạnh đó, thành viên còn có mối quan hệ với HĐTV, Ban Kiểm soát khi họ bầu ra các cơ quan này để đại diện và duy trì bảo đảm quyền lợi cho họ. HĐTV, BKS hay KSV định hướng chiến lược cho BGĐ và thực hiện việc giám sát hoạt động của Ban Giám đốc. Và tất nhiên, HĐTV, BKS có trách nhiệm với chủ sở hữu hay mọi người, thành viên trong việc duy trì sự phát triển bền vững của công ty. Trong quá trình hoạt động, bên cạnh các mối quan hệ nội bộ, công ty còn có các mối quan hệ tương tác với xã hội, cộng đồng và dân chúng. Đó là mối quan hệ giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, giữa người cung cấp các sản phẩm dịch vụ pháp lý với người có nhu cầu sử dụng, giữa con nợ với các chủ nợ; giữa một tổ chức với môi trường, Các mối quan hệ này thương được thể hiện thành các quy chế, quy trình và tổng hòa các mối quan hệ này tạo thành QTCT. 8 IFC (2010): Cẩm nang quản trị công ty. 16