Luận văn Quản lý tài khoản vốn của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

pdf 106 trang vuhoa 24/08/2022 7740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý tài khoản vốn của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_tai_khoan_von_cua_viet_nam_trong_boi_canh_h.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý tài khoản vốn của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM H I ĐỖ GIOAN HẢO QUẢN LÝ TÀI KHOẢN VỐN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. Hồ Chí Minh – 2007 ===
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các dẫn chứng và các số liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐỖ GIOAN HẢO - i -
  3. MỤC LỤC Mục lục ii Danh mục bảng iv Dang mục hình v Danh mục chữ viết tắt vi MỞ ĐẦU vii CHƯƠNG 1 KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT 1 1.1 Lý thuyết về tự do hóa và kiểm soát vốn 1 1.1.1 Khái niệm 1 1.1.2 Lý thuyết Cổ điển về sự di chuyển của dòng vốn 1 1.1.3 Lý thuyết Tân cổ điển về tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế 2 1.1.4 Lý lẽ của việc kiểm soát vốn 5 1.1.5 Nội dung kiểm soát vốn 7 1.1.6 Rủi ro của việc tự do hóa dòng vốn di chuyển 9 1.2 Chính sách đối với dòng vốn di chuyển 11 1.2.1 Khuôn khổ phân tích vĩ mô ngắn hạn 12 1.2.2 Chính sách tiền tệ và tỷ giá 15 1.2.3 Hệ thống kiểm soát và giám sát 17 1.2.4 Lộ trình tự do hóa 17 CHƯƠNG 2 ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI KHOẢN VỐN 19 2.1 Các phương pháp đo lường kiểm soát vốn 19 2.1.1 Các phương pháp chỉ số 19 2.1.2 Các phương pháp định lượng 21 2.2 Kết quả nghiên cứu về mối liên hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế 22 2.3 Quản lý tài khoản vốn – kinh nghiệm từ một số quốc gia 26 2.3.1 Chilê 26 2.3.2 Indonesia 27 2.3.3 Hàn Quốc 29 2.3.4 Thailand 31 2.3.5 Kinh nghiệm 32 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI KHOẢN VỐN Ở VIỆT NAM 35 3.1 Phân tích tài khoản vốn Việt Nam giai đoạn 2000-2006 35 - ii -
  4. 3.1.1 Nền tảng kinh tế 35 3.1.2 Tài khoản vốn Việt Nam giai đoạn 2001-2005 37 3.1.3 Phân tích xu hướng dòng vốn vào/ra giai đoạn 1995-2006 38 3.2 Các biện pháp quản lý dòng vốn nước ngoài ở Việt Nam 44 3.2.1 Biện pháp hành chính 44 3.2.2 Các biện pháp kinh tế (market-based) 46 3.2.3 Đánh giá mức độ kiểm soát vốn 50 3.3 Hệ thống tài chính: đánh giá những kết quả cải cách 53 3.3.1 Mức độ phát triển hiện tại 53 3.3.2 Đánh giá kết quả cải cách 57 3.4 Nghiên cứu kinh tế lượng 61 3.4.1 Mục tiêu và cơ sở dữ liệu 61 3.4.2 Điều kiện ngang bằng lãi suất 63 3.4.3 Phạm vi tác động của các yếu tố đến dòng vốn vào Việt Nam 65 3.4.4 Đo lường kiểm soát vốn và chính sách tiền tệ tại Việt Nam 68 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 72 4.1 Lộ trình tự do hóa dòng vốn 72 4.1.1 Thứ tự ưu tiên mở cửa dòng vốn 72 4.1.2 Thực hiện tự do hóa có kiểm soát 74 4.2 Một số giải pháp trực tiếp trong điều kiện tự do hóa tài khoản vốn 75 4.2.1 Chính sách tỷ giá hối đoái 75 4.2.2 Phát triển thị trường ngoại hối và chính sách quản lý ngoại hối 77 4.2.3 Cải cách ngân hàng nhà nước phù hợp với cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt79 4.2.4 Tăng cường hệ thống giám sát và và quản lý rủi ro trong điều kiện cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt 80 4.2.5 Chính sách lãi suất 81 4.3 Cải cách hệ thống tài chính nhằm phù hợp với điều kiện tự do hóa 81 4.3.1 Tăng cường cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng 82 4.3.2 Phát triển thị trường vốn 83 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC - iii -
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1-1: Các giao dịch thuộc đối tượng kiểm soát vốn 8 Bảng 1-2: Tóm tắt tác động của chính sách vĩ mô trong ngắn hạn 15 Bảng 2-1: Tác động của các biện pháp kiểm soát vốn và chỉ số Quinn 20 Bảng 2-2: Tóm tắt trình tự tự do hóa dòng vốn và cải cách kinh tế tại Indonesia 28 Bảng 2-3: Hàn Quốc – tự do hóa các dòng vốn giai đoạn 1985-1996 30 Bảng 3-1: Các chỉ số kinh tế chủ yếu – Việt Nam giai đoạn 1995-2006 36 Bảng 3-2: Tài khoản vốn Việt Nam 2000-2005 38 Bảng 3-3: Dòng vốn vay vào Việt Nam giai đoạn 2000-2006 41 Bảng 3-4: Tóm tắt cơ chế kiểm soát vốn nước ngoài tại Việt Nam 51 Bảng 3-5: Số lượng các tổ chức tín dụng ở Việt Nam 54 Bảng 3-6: Hệ thống các công cụ tài chính và mức phổ biến trong hệ thống tài chính Việt Nam 56 Bảng 3-7: Khu vực tài chính Việt Nam 2000-2005 58 Bảng 3-8: Kiểm định điều kiện cân bằng lãi suất ở Việt Nam 64 Bảng 3-9: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho các biến số dCF, IRD, logGDP, logM2 và logCPI 66 Bảng 3-10: Ma trận tương quan giữa các biến dCF, IRD, logGDP, logM2 và logCPI 67 Bảng 3-11: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy về các yếu tố xác định dòng vốn vào Việt Nam 68 Bảng 3-12: Kết quả ước lượng mô hình chính sách tiền tệ độc lập 70 Bảng 4-1: Việt Nam – các cam kết đổi mới chính sách quản lý ngoại hối 78 - iv -
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 1-1: Tác động dài hạn của việc tự do hóa tài khoản vốn 4 Hình 1-2: Chính sách tiền tệ trong điều kiện vốn luân chuyển không hoàn hảo và tỷ giá hối đoái thả nổi 14 Hình 1-3: Tác động của chính sách tài khóa trong điều kiện vốn luân chuyển không hoàn hảo và tỷ giá hối đoái thả nổi 15 Hình 2-1: Kết quả nghiên cứu của Henry - 2006 24 Hình 3-1: Vốn FDI thực hiện tại Việt Nam giai đoạn 1995-2006 39 Hình 3-2: Tỷ trọng đầu tư gián tiếp so với đầu tư trực tiếp, 1999-2006 40 Hình 3-3: Qui mô của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính đến hết năm 2006 40 Hình 3-4: Lượng kiều hối vào Việt Nam hàng năm, 1991-2006 43 Hình 3-5: Chênh lệch lãi suất trong và ngoài nước kỳ hạn 3 tháng (1997- 2006) 47 Hình 3-6: Chỉ số Đôla hóa nền kinh tế Việt Nam, 1995-2006 50 - v -
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á BP : Balance of Payment – cán cân thanh toán CIEM : Central Institute of Economic Management – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương CPI : Consumer Price Index – chỉ số giá tiêu dùng. ĐTNN : Đầu tư nước ngoài FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài. IMF : International Monetary Fund – Quĩ tiền tệ quốc tế KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư L/C : Letter of Credit – tín dụng thư NHNN : Ngân hàng Nhà nước ODA : Official Development Assisstance – Viện trợ phát triển chính phủ OECD : Organization of Economic Co-operation and Development – Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế USD : Đôla Mỹ VNĐ : Đồng Việt Nam XHCN : Xã hội Chủ nghĩa WTO : World trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới. - vi -
  8. MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề Một trong bốn xu thế lớn của thế giới hiện đại là hội nhập. Nguyên tắc quan trọng nhất của hội nhập chính là tự do hóa. Với nội dung là “Tháo bỏ những áp đặt của chính phủ làm méo mó dòng hàng hóa, dịch vụ và dòng vốn di chuyển giữa các quốc gia”, điều này hàm ý rằng hãy để cho thị trường (cả thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động thị trường vốn) tự điều chỉnh và phân bổ nguồn lực trên phạm vi toàn cầu. Cơ chế tự điều chỉnh sẽ khiến “nước chảy vào chỗ trũng” và như vậy tất cả các bên đều có lợi. Tuy nhiên điều này không hề đơn giản. Khi nền kinh tế mở cửa, chính sách vĩ mô đòi hỏi sự ổn định và cân bằng bên trong và bên ngoài và đôi khi người ta buộc phải chấp nhận trả một cái giá nào đó để đánh đổi giữa ổn định và tăng trưởng. Nếu quốc gia theo đuổi mục tiêu ổn định, chính sách thương mại và đầu tư sẽ khác quốc gia đang theo đuổi mục tiêu tăng trưởng. Hoạt động của nền kinh tế với bên ngoài thể hiện qua cán cân thanh toán. Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế khiến hoạt động cũng như qui mô của từng loại tài khoản cấu thành trong cán cân thành toán ngày càng lớn và phức tạp. Trong khi việc tự do hóa thương mại đã được nhiều quốc gia cam kết rõ ràng thì việc tự do hóa tài khoản vốn là việc làm tương đối rủi ro, vì mặc dù nó góp phần mang lại nguồn vốn đáng kể từ bên ngoài cho các nước đang phát triển với thu nhập và tiết kiệm thấp nhưng nó lại đòi hỏi khá nhiều điều kiện đi kèm, từ mức độ lành mạnh của hệ thống tài chính đến chính sách lãi suất và tỷ giá mang tính cạnh tranh, điều mà khó có quốc gia nào có thể theo đuổi một cách trọn vẹn. Nghiên cứu của Sebastián Edwards 1 về mức độ mở cửa tài khoản vốn ở các nhóm quốc gia theo nguồn dữ liệu của IMF trong suốt ba thập niên cuối cùng của thế kỷ 20 cho thấy ngay cả những quốc gia trong nhóm các nước công nghiệp cũng chỉ có chỉ số mở cửa tài khoản vốn trung bình là 65.5% trong thập niên 1970-1980s và 88.8% trong thập niên 1990s. Mặc dù trong giai đoạn sau, nhiều nước đã mở cửa hoàn toàn tài khoản vốn (ở mức 100%) nhưng mức độ chênh lệch còn khá lớn giữa các quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, mức độ mở cửa còn kém hơn nhiều do sự cảm nhận được tính chất dễ tổn thương của nền kinh tế qua các cuộc khủng hoảng tiền tệ: Mexico năm 1994, Đông Á năm 1997, Nga năm 1998, Brazil năm 1999 và Argentina năm 2001 mức độ mở cửa của các khu vực kinh tế khác ngoài 1 Sebastián Edwards, 2005, “Managing the capital account”, Univesity of California at Los Angeles. - vii -
  9. các nước công nghiệp trung bình cao nhất chỉ đạt 66.3% tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi thập niên 1990s. Nhìn chung, đề cập vấn đề quản lý tài khoản vốn hiện nay, hầu hết các nghiên cứu lý luận và thực nghiệm đều công nhận rằng về nguyên tắc, tự do hóa là điều kiện lý tưởng để quốc gia tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài với khả năng cao nhất nhưng điều này cũng làm cho đất nước trở nên dễ bị tổn thương hơn trước các cú sốc kinh tế. Sự nhạy cảm của thị trường tài chính làm cho vấn đề quản lý tài khoản vốn đôi khi vượt quá giới hạn cho phép của khoa học mà thể hiện luôn cả yếu tố nghệ thuật. Đối với Việt Nam, khái niệm tự do hóa tài khoản vốn là một khái niệm còn khá xa lạ mặc dù chúng ta đang trong quá trình nỗ lực cam kết để hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tranh thủ những điều kiện bên ngoài cho phát triển. Trong thời gian qua, Việt Nam đã có những cam kết mạnh mẽ trong vấn đề hội nhập, đã có những động thái căn bản để chuẩn bị cho quá trình hội nhập. Tuy nhiên, trước hiện trạng yếu kém của nền kinh tế nói chung và của khu vực tài chính nói riêng, hội nhập cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Hiện tại Việt Nam đang theo đuổi một cơ chế kiểm soát vốn chặt chẽ. Cơ chế này buộc phải dỡ bỏ khi chúng ta tiến sâu trên con đường dỡ bỏ các rào cản kiểm soát vốn khi thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO. Nhưng dỡ bỏ như thế nào, cơ chế nào sẽ thay thế nó trong điều kiện Việt Nam đang phải đối diện với nguy cơ khủng khoảng từ các khoản đầu tư trực tiếp hay bằng nguồn vay mượn cho các dự án ít hiệu quả. Đây là vấn đề lý ra phải được đặt ra từ trước đây khá lâu nhưng vẫn còn bỏ trống. Bởi vậy, các nghiên cứu về quản lý tài khoản vốn của Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị khoa học lẫn thực tiễn. II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với cách đặt vấn đề như đã nêu, có thể nói rằng nghiên cứu về lĩnh vực quản lý tài khoản vốn là nghiên cứu có phạm vi khá rộng. Tuy nhiên, để có thể tiếp cận được vấn đề một cách sát thực thì chỉ có những dòng vốn vào – ra thuộc cơ cở thống kê của tài khoản vốn và cách thức cũng như cơ chế quản lý những dòng này là trọng tâm. Một số những vấn đề có liên quan được giả định như là các yếu tố ngoại sinh và chỉ đề cập lướt qua để đảm bảo tính toàn diện của công trình. Thời điểm nghiên cứu đối với Việt Nam chỉ hạn chế trong khoảng thời gian 10 năm từ 1995 đến 2005. Trong trường hợp cho phép mở rộng thời gian nghiên cứu sẽ được chỉ rõ trong nội dung của công trình. III. Câu hỏi nghiên cứu - viii -
  10. 1. Có phải tự do hóa tài khoản vốn sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của một quốc gia? 2. Lựa chọn giữa hai thái cực: tự do hóa và kiểm soát hoàn toàn: các yếu tố để xác định một mức độ phù hợp? 3. Chính sách phục vụ cho việc quản lý tài khoản vốn vận hành như thế nào? 4. Việt Nam cần làm gì để có thể quản lý tài khoản vốn đáp ứng yêu cầu hội nhập? IV. Phương pháp và nguồn số liệu sử dụng trong nghiên cứu Cả hai phương pháp nghiên cứu phân tích định tính và định lượng đều được sử dụng trong luận văn. Tuy nhiên do không có điều kiện để thực hiện các so sánh chéo giữa các quốc gia nên việc định lượng chỉ giới hạn trong trường hợp Việt Nam. Đối với các nghiên cứu về Việt Nam, do nguồn số liệu không hoàn chỉnh và độ tin cậy không thể kiểm chứng nên các phân tích định lượng chỉ mang ý nghĩa tham khảo. Số liệu sử dụng được trích dẫn chủ yếu trong Thống kê Tài chính Quốc tế theo quý (Quaterly International Financial Statistics) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế – IMF (bản online). Các số liệu miêu tả được chọn lọc bởi nhiều nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong các ấn bản công bố chính thức. Một vài số liệu được trích dẫn có nguồn từ báo chí và các nguồn khác (sẽ được chỉ rõ nếu có). V. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu theo hướng dẫn tại Qui chế đào tạo sau đại học hiện hành, chia làm 4 chương: Chương 1 khái quát lại những lý thuyết chính về kinh tế vĩ mô liên quan đến tài khoản vốn để nhằm trả lời cho câu hỏi tự do hóa tài khoản vốn sẽ tác động tích cực đến sự tăng trưởng của quốc gia hay không? Tại sao một số quốc gia lại chọn tự do hóa trong khi số khác lại kiểm soát dòng vốn một cách chặt chẽ? Chương 2 tóm lược các kết quả nghiên cứu về tự do hóa và kiểm soát vốn thời gian qua và đưa ra một số kinh nghiệm quốc gia về chính sách tự do hóa tài khoản vốn ở một số nước đang phát triển với việc lựa chọn mô hình thành công và thất bại. Chương 3 dành riêng để nghiên cứu về Việt Nam. Các phân tích định lượng cũng sẽ được đưa ra để minh họa ít nhiều về mối tương quan giữa kiểm soát vốn, cán cân thanh toán, quản lý vĩ mô, yếu tố thị trường và thể chế cũng như các yếu tố khác. Điểm quan trọng nhất của chương này là tìm ra điểm bất hợp lý của chính sách hiện hành và từ đó làm cơ sở xây dựng những kiến nghị, đề xuất và kết luận trong chương 4 – chương cuối cùng của luận văn. - ix -
  11. CHƯƠNG 1 KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT 1.1 LÝ THUYẾT VỀ TỰ DO HÓA VÀ KIỂM SOÁT VỐN 1.1.1 Khái niệm Dòng vốn vay, đầu tư trực tiếp hay gián tiếp, mua bất động sản hay các giao dịch mang tính chất vốn khác từ quốc gia này sang quốc gia khác được ghi 2 nhận trên tài khoản vốn. Tài khoản vốn phản ánh tất cả các giao dịch giữa cư dân trong và ngoài một quốc gia, có dẫn đến sự thay đổi về quyền sở hữu tài sản. Một cách khác, đó là những khoản đầu tư quốc tế vào hoặc/và ra, ngắn hạn hoặc/và dài hạn; mang tính chất tư nhân hay công cộng; có thể là đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc những thay đổi về việc nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu, vay nợ, tài khoản ngân hàng và tiền tệ 3 . Cùng với tài khoản vãng lai, tài khoản vốn cấu thành cán cân thanh toán (balance of payment – BP) của quốc gia. Trong đó nhìn chung kết số của tài khoản vốn mang tính bù đắp cho những thâm hụt trong cán cân vãng lai, kết số còn lại sẽ phản ánh biến động trong dự trữ ngoại tệ. Trong bối cảnh thế giới đang ngày càng xích lại gần nhau thông qua xu hướng hội nhập với nguyên tắc chủ đạo là mở cửa, tự do hóa nền kinh tế; sự tranh luận về mô thức tự do hay đóng cửa có lợi hơn cho nền kinh tế đang là đề tài tranh luận gay gắt với hai hệ thống quan điểm trái ngược nhau. Đối với dòng vốn quốc tế, vấn đề cũng không phải ngoại lệ. Các phân tích vĩ mô cả ngắn hạn lẫn dài hạn đều có thể dẫn đến kết quả khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn, việc phân tích tác động của việc ngăn cản hay thả nổi dòng vốn quốc tế trong ngắn và dài hạn được đặt trên nền tảng nền kinh tế đang trong tình trạng khiếm dụng và mục tiêu của chính sách vĩ mô là thúc đẩy tăng sản lượng. 1.1.2 Lý thuyết Cổ điển về sự di chuyển của dòng vốn Lập luận ban đầu và mang tính tiên khởi cổ vũ cho sự di chuyển của vốn là lý lẽ của trường phái Cổ điển. Các nhà kinh tế thuộc trường phái này cho rằng việc để dòng vốn quốc tế tự do di chuyển khiến cho các quốc gia có mức tiết kiệm thấp có thể thu hút được nguồn tài trợ cho các dự án trong nước vốn có năng suất cao; các nhà đầu tư sẽ có cơ hội đa dạng hóa dang mục đầu tư và do 2 Nhiều tài liệu gọi là “tài khoản vốn và tài chính”. 3 Lược dịch từ khái niệm “capital account” đưa ra bởi Wikipedia. - 1 -
  12. vậy rủi ro sẽ được rải đều trên một phạm vi rộng; và nguồn vốn khi tự do di chuyển sẽ khuyến khích thương mại vượt thời gian (intertemporal trade): trao đổi hàng hóa hiện tại với hàng hóa trong tương lai. Tác động cụ thể của việc tự do di chuyển vốn được miêu tả như là (Barry Eichengreen et al, 1999): • Khiến cho hộ gia đình, doanh nghiệp và thậm chí là quốc gia có thể giải quyết nhu cầu về tiêu dùng bằng việc vay mượn từ bên ngoài khi thu nhập tại quốc gia đó là thấp và sẽ hoàn trả khi thu nhập cao. Khả năng vay mượn từ nước ngoài sẽ giúp làm giảm tác động của chu kỳ kinh doanh bằng việc cho phép các hộ gia đình và doanh nghiệp tiếp tục mua và đầu tư ngay cả khi sản lượng và thu nhập của quốc gia giảm xuống. • Bằng việc cho vay ra nước ngoài, hộ gia đình và doanh nghiệp có thể làm giảm mức độ thiệt hại trước các nhiễu loạn kinh tế. Doanh nghiệp có thể tự bảo vệ khi chi phí trong nước tăng bất ngờ bằng việc đầu tư ra các chi nhánh ở nước ngoài. Vốn tự do di chuyển còn làm cho nhà đầu tư đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn sau khi đã điều chỉnh rủi ro. Đến lượt nó, tỷ suất lợi nhuận cao sẽ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư mà điều này sẽ dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế cao hơn. 1.1.3 Lý thuyết Tân cổ điển về tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế Kế thừa các lập luận ban đầu của các nhà kinh tế cổ điển, trường phái Tân cổ điển đã xây dựng mô hình phân tích tài khoản vốn trong dài hạn, đối với tăng trưởng kinh tế. Bằng mô hình tăng trưởng Solow-Swan, kết luận phân tích lý thuyết của trường phái Tân Cổ điển đưa ra hàm ý chính sách là cần tháo bỏ các rào cản vốn di chuyển – nhất là đối với các nước đang phát triển, qui mô kinh tế nhỏ bé và nguồn vốn là khan hiếm, chi phí sử dụng cao - để tận dụng nguồn vốn bên ngoài vốn dồi dào và có giá rẻ hơn. Henry (Peter Blair Henry, 2007) cho rằng “dù chỉ có tác động nhất thời nhưng với hệ quả là làm tăng mức thu nhập đầu người lên một cách đáng kể thông qua cú hích tự do hóa, điều này cũng thích đáng để các nước đang phát triển xem xét và tự do hóa trong bối cảnh thế giới ngày càng nhỏ bé và xoay chuyển không ngừng”. Bắt đầu với hàm sản xuất Cobb-Douglas 4, trên giả định là qui mô sản xuất không đổi theo đầu vào: Y = F (K, AL) = Kα (AL)1-α (1.1) 4 Các biến đổi toán học của mô hình, xem chi tiết tại Barro, Robert J. and Xavier Sala-I Martin (1995) Economic growth, chapter one “Growth models with Exogenous saving rates”, McGraw-Hill International Editions. - 2 -
  13. Trong đó AL là lượng lao động hiệu dụng. Chia hai vế cho AL, đặt y = Y/AL là sản lượng trên một đơn vị lao động hiệu dụng và và k = K/AL là vốn trên một đơn vị hiệu dụng, hàm sản xuất được viết lại: y = f(k) = kα (1.2) Gọi s là tỷ lệ tiết kiệm; δ là tỷ lệ khấu hao; n là tỷ lệ tăng trưởng của lực lượng lao động; và g là tỷ lệ tăng trưởng của năng suất tổng yếu tố. Tiết kiệm ở mỗi kỳ sẽ làm tăng khối lượng vốn của nền kinh tế trong khi đó, tỷ lệ tăng dân số, khấu hao và tổng năng suất yếu tố tăng lại tác động theo chiều ngược lại. Do vậy, vốn tăng thêm trên mỗi đơn vị lao động hiệu dụng vào một năm t nào đó có thể biểu diễn qua phương trình: Δk(t) = s.f[k(t)] – (n+g+δ)k(t) (1.3) Khi nền kinh tế đạt được trạng thái ổn định ở mức k*, tổng vốn tăng lên s.f(k) bằng với tổng vốn giảm đi tính trên mỗi đơn vị lao động hiệu dụng (n+g+δ)k, tỷ lệ vốn trên đơn vị lao động hiệu dụng là không đổi nhưng tổng vốn (K) lại tăng trưởng ở mức n+g, do vốn trên mỗi lao động tăng với tỷ lệ g. Nói chung, tại trạng thái ổn định thì mức vốn biên tế sẽ bằng lãi suất cộng với tỷ lệ khấu hao. f'(k*) = r + δ (1.4) Giả định lãi suất thế giới là r*, làm biến ngoại sinh và r* k*, và khoảng thời gian chuyển đổi là rất nhanh và trong quá trình chuyển đổi đó, tốc độ tăng trưởng vốn K sẽ lớn hơn n+g. Sự tăng trưởng vốn mang tính tạm thời, xảy ra trong quá trình chuyển đổi làm cho nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao hơn, vì tỷ lệ tăng trưởng, tính toán từ hàm sản suất giả định, được cho bởi công thức: γY/L = α.Δk/k + g (1.6) Khi tỷ lệ tăng trưởng K lớn hơn n+g trong quá trình chuyển đổi thì Δk/k>0 và do vậy tỷ lệ tăng trưởng sản lượng trên mỗi lao động tăng. - 3 -
  14. Như vậy, mô hình tăng trưởng Tân cổ điển được xây dựng với hàm ý cổ vũ cho việc tự do hóa tài khoản vốn. Khi không còn các rào cản đối với nguồn vốn di chuyển ra – vào quốc gia, đối với một nước nhỏ và đang phát triển ít nhất sẽ đạt được các lợi ích sau: • Chi phí sử dụng vốn hạ xuống, bằng với mức lãi suất của thế giới. • Giai đoạn thuộc quá trình chuyển đổi từ việc kiểm soát vốn sang cơ chế tự do: (i) có sự đột biến về đầu tư; (ii) tăng trưởng sản lượng tăng đột biến, sau đó trở lại như cũ; (iii) nhưng quá trình ấy tạo một cú hích, đẩy mức sản lượng trên mỗi lao động lên một mức cao hơn và tác động này kéo dài theo thời gian; như được minh họa bằng đồ thị (hình 1.1). Hình 1-1: Tác động dài hạn của việc tự do hóa tài khoản vốn Lãi suất r Chi phí sử dụng vốn r* t0 t Tỷ lệ tăng trưởng K Đầu tư n+g t0 t Tỷ lệ tăng trưởng (Y/L) Tăng trưởng sản lượng/lao động g t0 t Ln(Y/L) Mức sản lượng/lao động Tác động dài hạn của tự do hóa t0 t Quan điểm về tự do hóa tài khoản vốn hiện nay – trong “thời đại của hội nhập” – trở nên phổ biến và thành trào lưu kinh tế; tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có - 4 -
  15. những quan điểm trái ngược, cổ vũ cho việc kiểm soát vốn trên các giao dịch được ghi chép vào tài khoản vốn quốc gia. 1.1.4 Lý lẽ của việc kiểm soát vốn Phân tích lý thuyết như đã đề cập hàm ý rằng việc để cho vốn tự do di chuyển là hợp lý trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Tuy nhiên, quan điểm tự do hóa không phải hoàn toàn được chấp nhận rộng rãi. Các nghiên cứu lý thuyết trong thập niên 80 thuộc trường phái tân cấu trúc đưa ra các kết quả ngược lại, đó là thường dẫn đến thất bại của thị trường vốn do cấu trúc thị trường không hoàn hảo và sự tồn tại của thị trường vốn phi thể chế. Các lý thuyết trường phái Keynes khi nghiên cứu về vấn đề lạm phát do chi phí đẩy, vấn đề định giá và cơ chế tự điều chỉnh lại đi đến kết luận: “sự tồn tại của cơ chế trong đó có sự can thiệp của chính phủ không chỉ làm cho thị trường tốt hơn mà còn cải thiện hoạt động của nền kinh tế” (Fry, 1995). Kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm gần đây cũng cho thấy rằng tự do hóa chưa chắc đã là con đường chắc chắn dẫn đến thành công và do vậy, thường các quốc gia ít nhiều phải đặt ra những biện pháp nhằm hạn chế vốn di chuyển. Các động cơ được viện dẫn cho sự kiểm soát sự di chuyển của vốn qui về bốn nhóm chính: (i) bảo vệ cán cân thanh toán và phục vụ cho mục tiêu quản lý cấp vĩ mô; (ii) từ sự kém phát triển của thị trường tài chính và hệ thống kiểm soát; (iii) sự cẩn trọng; và (iv) các lý do khác 5. Cụ thể là: 1. Bảo vệ cán cân thanh toán, phục vụ cho mục tiêu quản lý vĩ mô Lập luận phổ biến nhất cho việc áp đặt các biện pháp kiểm soát vốn di chuyển là nhằm bảo vệ cán cân thanh toán. Kiểm soát vốn được coi là một công cụ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Thông qua việc kiểm soát ngoại hối, quốc gia có thể ngăn ngừa được tình trạng vốn chảy ngược ra một cách ồ ạt từ đó làm cán cân thanh toán xấu đi một cách nhanh chóng. Khi quốc gia phải đối mặt với thâm hụt tài khóa và cán cân thanh toán, kiểm soát vốn được áp đặt nhằm mục tiêu giảm chi phí dịch vụ nợ và duy trì mức lạm phát chấp nhận được bằng cách giữ lãi suất trong nước ở mức thấp và do vậy, bảo vệ các nhà đầu tư vào tài sản nội địa. Kiểm soát vốn ra là biện pháp rất được hưởng ứng trong trường hợp này nhằm giảm sự mất giá của đồng tiền nội địa trong cơ chế tỷ giá hối đoái cố định khi các chính sách khác – vốn tác động chậm chạp và khó sử dụng hơn – chưa kịp phát huy tác dụng. Nói chung, lý lẽ cổ vũ cho chính sách kiểm soát vốn cũng chính là các lập luận mà mô hình kinh tế có hệ thống tài chính bị kìm hãm đưa ra và kiểm soát vốn cũng chính là một yếu tố kìm hãm tài chính bên cạnh việc giới hạn lãi suất, 5 Xem R. Barry Johnston và Natalia T. Tamirisa (1998). - 5 -
  16. trần tín dụng, tín dụng chỉ định trực tiếp hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao và các nỗ lực loại trừ yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế. 2. Bảo vệ cho thị trường và các chế tài chính còn đang ở giai đoạn kém phát triển Lý do thứ hai cổ vũ cho việc đề ra các biện pháp kiểm soát vốn đó là nhằm bảo vệ thị trường và các tổ chức tài chính ở các nước đang phát triển vốn đang trong tình trạng yếu kém. Đối với thị trường, kiểm soát dòng vốn vào sẽ giúp bảo hộ các ngành công nghiệp còn non trẻ tránh sự cạnh tranh từ dòng vốn trực tiếp với lợi thế theo qui mô. Các ngành công nghiệp còn non trẻ, bên cạnh được bảo hộ thương mại như áp đặt thuế quan và rào cản phi thuế cũng có thể được bảo hộ thông qua việc giảm chi phí sản xuất thông qua thị trường vốn trong điều kiện thị trường này không hoàn hảo. Các biện pháp bảo hộ trực tiếp theo hướng này thường là trợ cấp, cho vay từ chính phủ hay gián tiếp bằng cách giới hạn sự cạnh tranh, tính đa dạng của hệ thống tài chính. Điều này vừa đạt đến hai mục tiêu: bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ vừa duy trì sự méo mó của hệ thống tài chính – tình trạng này dễ tồn tại và được chấp nhận khi hệ thống tài chính còn trong trạng thái kém phát triển; Thông qua việc duy trì những méo mó của hệ thống tài chính; quốc gia sẽ tìm cách ngăn chặn luồng vốn di chuyển vì chính dòng vốn này sẽ làm giảm đi hiệu quả của chính sách kiểm soát lãi suất và tín dụng chỉ định – những chính sách được duy trì cho các mục tiêu tiền tệ. Trong các trường hợp khác, sự kiểm soát dòng vốn được duy trì tối thiểu trong một khoảng thời gian cần thiết để thị trường, công cụ và tổ chức tài chính có thể phát triển dựa trên các biện pháp hỗ trợ trực tiếp như đã nói. 3. Lý lẽ từ sự thận trọng Nhóm động cơ thứ ba ủng hộ cho việc kiểm soát sự di chuyển vốn quốc tế xuất phát từ lý do thận trọng. Những người đưa ra lập luận này cho rằng các giao dịch quốc tế có thể liên quan đến rủi ro ở mức độ cao hơn các giao dịch nội địa. Ngoài ra, việc kiểm soát vốn cũng được coi là một biện pháp nhằm ổn định hóa hệ thống tài chính (systemic stability); bởi vì kiểm soát vốn sẽ dẫn đến việc dự trữ ngoại hối ở các định chế tài chính nội địa ở giới hạn lớn hơn nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định và lành mạnh hóa khả năng thanh toán các khoản nợ nước ngoài. Các biện pháp kiểm soát vốn từ mục tiêu chủ yếu ngăn chặn sự đa dạng hóa của đầu tư gián tiếp, làm gia tăng rủi ro đầu tư và làm chậm lại mức độ phát triển của thị trường tài chính để thông qua đó giảm tính thanh khoản và chất lượng của các tài sản tài chính khiến thị trường này không còn hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Tuy nhiên biện pháp này thường tỏ ra kém hiệu quả trong việc kiểm - 6 -