Luận văn Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại SGDII - Ngân hàng công thương Việt Nam

pdf 124 trang vuhoa 24/08/2022 7560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại SGDII - Ngân hàng công thương Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_rui_ro_trong_cac_phuong_thuc_thanh_toan_quo.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại SGDII - Ngân hàng công thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM Nguyễn Thị Thanh Nga TÊN ĐỀ TÀI: Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ: Nguyễn Văn Thuận Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007
  2. 26 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU Chương I: TỔNG QUAN VỀ THANH TỐN QUỐC TẾ (TTQT) VÀ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT. 1.1. Tổng quan về thanh tốn quốc tế : 1 1.1.1. Khái niệm thanh tốn quốc tế: 1 1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế: 1 1.1.3. Vai trị của Ngân hàng trong thanh tốn quốc tế: 3 1.2. Rủi ro trong các phương thức thanh tốn quốc tế: 3 1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance): 6 1.2.1.1. Khái niệm phương thức chuyển tiền: 6 1.2.1.2. Rủi ro khi áp dụng phương thức chuyển tiền: 6 1.2.2. Phương thức ứng trước (Advanced payment): 6 1.2.2.1. Khái niệm phương thức ứng trước: 6 1.2.2.2. Rủi ro trong phương thức ứng trước: 7 * Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: 7 * Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: 7 1.2.3. Phương thức ghi sổ (Open account): 7 1.2.3.1. Khái niệm phương thức ghi sổ: 7 1.2.3.2. Rủi ro trong phương thức ghi sổ: 8 * Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: 8 * Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: 8 1.2.4. Phương thức nhờ thu (Collections): 8 1.2.4.1. Khái niệm Phương thức nhờ thu: 8 - Nhờ thu trơn (Clean Collection): 9 - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary – Collection): 9 + Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Documents against payment): 9 + Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Documents against Acceptance): 9
  3. 27 1.2.4.2. Rủi ro của phương thức nhờ thu: 9 1.2.4.2.1. Rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn: 9 * Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu 9 * Rủi ro đối với nhà nhập khẩu 10 1.2.4.2.2. Rủi ro trong phương thức Nhờ thu kèm chứng từ: 10 * Rủi ro đối với nhà xuất khẩu 10 * Rủi ro đối với nhà nhập khẩu 12 * Rủi ro đối với ngân hàng chuyển chứng từ 13 * Rủi ro đối với ngân hàng xuất trình 13 1.2.5. Phương thức tín dụng chứng từ – Documentary Credit: 14 1.2.5.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ: 14 1.2.5.2. Các loại thư tín dụng: 15 * Thư tín dụng hủy ngang – Revocable letter of credit: 15 * Thư tín dụng khơng hủy ngang – Irrevocable letter of credit 15 * Thư tín dụng khơng hủy ngang miễn truy địi – Irrevocable without resourse letter of Credit: 15 * Thư tín dụng chuyển nhượng – Transferable letter of Credit: 16 + Khái niệm, quy trình nghiệp vụ tín dụng chuyển nhượng 16 + Rủi ro đối với thư tín dụng chuyển nhượng 17 a) Rủi ro đối với nhà xuất khẩu là chủ yếu 17 b) Rủi ro đối với ngân hàng chuyển chượng 18 * Thư tín dụng giáp lưng – Back to back letter of Credit: 18 * Thư tín dụng cĩ điều khoản đỏ – red clause letter of Credit: 19 * Thư tín dụng tuần hồn – Revolving letter of Credit: 19 * Thư tín dụng dự phịng (Standby Letter of Credit): 20 1.2.5.3. Rủi ro trong phương thức Tín dụng chứng từ: 20 1.2.5.3.1. Đối với nhà xuất khẩu: 20 1.2.5.3.2. Đối với nhà nhập khẩu: 21 1.2.5.3.3. Đối với ngân hàng: 22
  4. 28 Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG THANH TỐN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SGDII - NHCTVN. 2.1. Thực trạng và rủi ro hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam: 26 2.1.1. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam: 26 2.1.2. Rủi ro hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam: 39 2.2. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN: 42 2.2.1. Giới thiệu sơ lược về SGDII – NHCTVN: 42 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN: 46 2.2.3. Nhận diện rủi ro trong hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN: 51 2.2.4. Nguyên nhân rủi ro hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN: 63 2.2.4.1. Nguyên nhân khách quan: 63 2.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan: 64 + Trong thanh tốn NK: 64 + Trong thanh tốn XK: 66 2.2.5. Quản lý rủi ro hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN: 68 Chương III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI SGDII- NHCTVN. 3.1. Định hướng phát triển của SGDII – NHCTVN: 75 3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm quản lý rủi ro các phương thức TTQT chủ yếu tại SGDII – NHCTVN: 79 3.2.1. Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền: 79
  5. 29 3.2.2. Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu: 79 3.2.3. Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ: 81 3.2.3.1. Đối với L/C nhập khẩu: 82 3.2.3.2. Đối với L/C xuất khẩu: 89 3.3. Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro các phương thức TTQT tại SGDII – NHCTVN: 92 3.3.1. Tại SGDII - NHCTVN: 92 3.3.1.1. Các giải pháp nâng cao doanh số thanh tốn quốc tế đi đơi với tiêu chí an tồn 92 3.3.1.2. Xây dựng mơ hình quản lý rủi ro mới trong thanh tốn quốc tế. 94 3.3.1.3. Giảm rủi ro trong kiện tụng vi phạm thực hiện hợp đồng 96 3.3.1.4. Tránh những rủi ro quốc gia ảnh hưởng đến các phương thức TTQT: 98 3.3.1.5. Tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động TTQT 99 3.3.2. Những giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ: 100 3.3.2.1. Khơng ngừng hồn thiện hệ thống pháp lý , chính sách phát triển trong TTQT. 101 3.3.2.2. Tăng cường quản lý thị trường, giám sát hợp đồng kinh doanh. 102 3.3.2.3. Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an tồn trong phạm vi tồn bộ nền kinh tế quốc dân 104 3.3.1.4. Cùng với bảo hiểm, Chính phủ phải là người tài trợ chính cho các biện pháp phịng ngừa hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất trong thanh tốn xuất nhập khẩu 105 3.3.3. Những giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước: 105 KẾT LUẬN
  6. 30 CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN TTQT Thanh tốn quốc tế NH Ngân hàng L/C Tín dụng thư (Letter of credit) BCT Bộ chứng từ HH Hàng hĩa NHPH Ngân hàng phát hành XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu XNK Xuất nhập khẩu SGDII – NHCTVN Sở Giao Dịch II – Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam.
  7. 31 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1 - Tăng trưởng kinh tế và thương mại quốc tế (trang 26). Bảng 2.2 - Cán cân xuất nhập khẩu (Trang 27) Bảng 2.3 - Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu theo năm (Trang 29). Bảng 2.4 - Tốc độ tăng kim ngạch XK một số mặt hàng (Trang 33) Bảng 2.5 – Số liệu về tăng giảm kim ngạch mặt hàng nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2007 so với cùng kỳ năm 2006 (Trang 35). Bảng 2.6 - Phân tích tình hình doanh số thanh tốn XNK từ năm 2001-2006 tại SGDII – NHCTVN (Trang 47). Bảng 2.7 - Phân tích tình hình doanh số thanh tốn XNK 5 tháng đầu năm 2007 tại SGDII – NHCTVN (Trang 49). Bảng 3.1 - Kế hoạch phát triển thanh tốn xuất nhập khẩu năm 2007 (Trang 76). Bảng 3.2 - Kế hoạch phát triển thanh tốn xuất nhập khẩu năm 2007 phân theo mặt hàng xuất nhập khẩu (Trang 77). Bảng 3.3 - Bảng phân cơng nhiệm vụ các bộ phận trong mơ hình quản lý rủi ro mới (Trang 96). Biểu đồ 2.1- Kim ngạch xuất nhập khẩu và tỷ lệ nhập siêu (Trang 27) Biểu đồ 2.2 - Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu theo năm (Trang 30) Biểu đồ 2.3 - Doanh số thanh tốn quốc tế mậu dịch qua các năm (Trang 50) Hình 1.1 - Sơ đồ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế (Trang 3) Sơ đồ 1.1 - Quy trình nghiệp vụ tín dụng chuyển nhượng (Trang 16) Sơ đồ 1.2 - Quy trình nghiệp vụ của L/C giáp lưng (Trang 18).
  8. 32 Cơng cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế và lực mới cho nước ta để tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 nêu rõ “Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế tồn cầu, khu vực và song phương”, “Củng cố và phát triển quan hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược; khai thác cĩ hiệu quả các cơ hội và giảm tối đa những thách thức, rủi ro khi nước ta là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)”. Trước yêu cầu đĩ, ngành tài chính ngân hàng cũng vào cuộc, mà biểu hiện đầu tiên là sự gia tăng khơng ngừng về mạng lưới hoạt động. Nhất là kể từ sau 01- 04-2007 ngân hàng nước ngồi cĩ thể thành lập ngân hàng con với 100% vốn đầu tư nước ngồi theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Điều đĩ cĩ nghĩa là thị phần trên thị trường Việt Nam đã phân chia xong, muốn giữ tốc độ tăng trưởng 22- 25% (trung bình ngành), các ngân hàng phải liên kết cạnh tranh với nhau để phát triển, đồng thời đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngày nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập khơng những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, thanh tốn quốc tế, bảo lãnh Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng khơng những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, thì thanh tốn quốc tế đối với các NHTM Việt Nam là nghiệp vụ quan trọng nhất, cĩ tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một
  9. 33 tăng; thơng qua nghiệp vụ thanh tốn quốc tế để chấp nối phát triển các nghiệp vụ khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng Do đĩ, nghiệp vụ thanh tốn quốc tế cĩ thể được xem là nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng cho các NHTM Việt Nam ngày nay. Tuy nhiên, thanh tốn quốc tế cũng như các hoạt động ngoại bảng khác, tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu tố quốc tế đem đến; đặc biệt, khi một số người cho rằng hoạt động thanh tốn quốc tế mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng khơng hề phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn cĩ thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách cĩ hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm quản lý các rủi ro trong các phương thức thanh tốn quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Đề tài với tiêu đề “Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh tốn quốc tế tại SGDII – NHCTVN” hy vọng sẽ giải quyết các yêu cầu của vấn đề đặt ra. 1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài: Đề tài làm sáng tỏ vị trí và vai trị của thanh tốn quốc tế trong nền kinh tế; các rủi ro thường gặp trong thanh tốn quốc tế; đặc biệt đi sâu vào phân tích rủi ro các phương thức thanh tốn quốc tế dưới gĩc độ các bên tham gia trong quá trình thanh tốn xuất nhập khẩu. Trên cơ sở nhận dạng, phân tích, so sánh từ thực trạng sẽ rút ra những rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam nĩi chung và tại SGDII – NHCTVN nĩi riêng. Căn cứ vào những tổng hợp rủi ro, cơ sở lý luận đã xây dựng và thực tiễn nghiên cứu, đề ra thêm những giải pháp nhằm quản lý những rủi ro trong các phương thức thanh tốn quốc tế tại SGDII – NHCTVN một cách hiệu quả hơn. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung nghiên cứu rủi ro đối với các bên tham gia trong các phương thức thanh tốn quốc tế, mà chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ (lấy
  10. 34 SGDII – NHCTVN, một trong các ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam hiện nay và cĩ hoạt động thanh tốn quốc tế khá mạnh trong thời gian qua làm điểm nghiên cứu). Trên cơ sở phân tích thực trạng và rủi ro của hoạt động thanh tốn quốc tế tại SGDII – NHCTVN nĩi riêng và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam nĩi chung, đề ra những quan điểm, những kiến nghị và những giải pháp nhằm quản lý rủi ro các phương thức thanh tốn quốc tế tại SGDII – NHCTVN phù hợp với điều kiện nền kinh tế đối ngoại đa phương như chính sách, pháp luật, quy chế, nghiệp vụ, kỹ thuật, đào tạo và bồi dưỡng v.v 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp đi từ cái chung đến cái riêng, tức là phân tích những rủi ro trong các phương thức thanh tốn quốc tế của các bên tham gia trong quá trình thanh tốn xuất nhập khẩu chung, sau đĩ phân tích đến những rủi ro trong các phương thức thanh tốn quốc tế mà trọng tâm là phương thức tín dụng chứng từ tại SGDII – NHCTVN; ngồi ra, luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp hai chiều: đúc kết thành lý luận trên cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và từ lý luận để xem xét và đề xuất cĩ những ứng dụng phù hợp hơn trong thực tiễn. 4. Những điểm mới của luận văn: • Hệ thống hĩa đầy đủ lý luận, thực tiễn và phân tích, đánh giá các rủi ro liên quan đến những phương thức thanh tốn quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập. • Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu nĩi chung và trong các phương thức thanh tốn quốc tế nĩi riêng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. • Ngồi ra, nhờ việc tìm hiểu những rủi ro trong các phương thức thanh tốn quốc tế mà ta sẽ phát triển thêm nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, cũng được xem là một trong những nghiệp vụ tiềm năng cần chú trọng và mở rộng phát triển trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay.
  11. 35 5. Nội dung, bố cục luận văn: a - Tên luận văn: “Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh tốn quốc tế tại SGDII – NHCTVN”. b- Bố cục luận văn: Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gói gọn trong 3 chương sau: CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH TỐN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TỐN QUỐC TẾ. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG THANH TỐN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SGDII – NHCTVN. CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TỐN QUỐC TẾ TẠI SGDII – NHCTVN. Với một trở ngại là kiến thức hạn hẹp, lý luận tiếp cận thực tế chưa nhiều và sâu nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót. Em mong vấn đề nghiên cứu này sẽ phần nào định hướng được trước mắt và lâu dài cho nghiệp vụ thanh tốn quốc tế nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động ngân hàng nước nhà, đem lại sự giàu mạnh cho nền kinh tế Việt Nam trong bước đường hội nhập khu vực và thế giới./.
  12. 36 CCHƯƠNGHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁNÙ QUỐCÁ TẾ Á VÀØ RỦIÛ RO TRONG CÁCÙ PHƯƠNG THỨCÙ TTQT.
  13. 37 Chương I: TỔNG QUAN VỀ THANH TỐN QUỐC TẾ (TTQT) VÀ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT. 1.1. Tổng quan về thanh tốn quốc tế : 1.1.1. Khái niệm thanh tốn quốc tế: TTQT là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng, giữa các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hoặc bù trừ trên các tài khoản trong các ngân hàng. TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thơng qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Qua khái niệm trên cho thấy, TTQT phục vụ cho cả hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế, tuy nhiên trong thực tế giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường kết hợp với nhau và khơng cĩ một ranh giới rõ rệt. Do phạm vi thanh tốn quốc tế rất rộng nên đề tài chỉ đề cập đến TTQT trong hoạt động kinh tế. TTQT trong hoạt động kinh tế là việc thực hiện thanh tốn trên cơ sở hàng hĩa xuất nhập khẩu và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngồi theo giá cả của thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh tốn cho nhau là hợp đồng ngoại thương. 1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế: TTQT cĩ vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau: a. Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
  14. 38 b. Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác. c. Khơng chỉ cĩ tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hĩa và dịch vụ, mà cịn thúc đẩy đầu tư nước ngồi trực tiếp và gián tiếp. d. Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế, mở rộng hoạt động sản xuất ra thị trường thế giới. Với vai trị như vậy hoạt động kinh tế đối ngoại khĩ mà cĩ thể tồn tại và phát triển được nếu khơng cĩ hoạt động TTQT. Hoạt động ấy càng “nhanh chĩng, an tồn, chính xác” sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thơng hàng hĩa – tiền tệ giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu càng thuận lợi và cĩ hiệu quả. Trong xu thế tồn cầu hĩa các hoạt động mậu dịch và tài chính hiện nay, người ta thể chế hĩa một số nghiệp vụ TTQT. Một số luật chủ yếu chi phối hoạt động của TTQT như sau: Phịng thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành “quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” gọi tắt là UCP. UCP500 áp dụng từ ngày 1-1-1994 và được sửa đổi thành UCP 600 đã được áp dụng chính thức vào ngày 1-7-2007, đĩng vai trị là hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của Ngân hàng và nền thương mại thế giới; “Quy tắc thống nhất về hồn trả tiền hàng theo tín dụng chứng từ” gọi tắt là URR (bản 525 áp dụng từ 1-7-1996) và đối với nghiệp vụ nhờ thu, phịng thương mại quốc tế đã soạn thảo “Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu” gọi tắt là URC (bản đầu tiên 1956 bản 522 áp dụng từ 1-1-1996 là bản mới nhất); ngồi ra cịn cĩ các luật chi phối hoạt động TTQT: luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu Cơng ước Geneve 1930 ngồi ra để tạo điều kiện thực thi thuận lợi và cĩ hiệu quả cho Cơng ước Geneve đồng thời bảo vệ lợi ích cho nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân tham gia quan hệ thương phiếu Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội đã ra pháp lệnh số 17/1999/PL-UBTVQH, ngày 24 tháng 12 năm 1999, ngày 10 tháng 12 năm 2003 Chính Phủ cũng đã đưa ra Nghị Định số 159/2003/NĐ-CP về cung ứng và sử dụng Séc tạo một bước thơng thống mới và đa dạng hơn cho cơng cụ thanh tốn trong hoạt động TTQT .
  15. 39 Cơ sở hình thành hoạt động TTQT là hoạt động ngoại thương, và hoạt động thanh tốn được thực hiện qua hệ thống ngân hàng, vì vậy khi nĩi đến TTQT là nĩi đến hoạt động thanh tốn của ngân hàng thương mại. 1.1.3. Vai trị của Ngân hàng thương mại (NHTM) trong thanh tốn quốc tế: Trong thương mại quốc tế, khơng phải lúc nào các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng cĩ thể thanh tốn tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thơng qua cầu nối trung gian thanh tốn là các NHTM với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp tồn cầu. Sự phát triển của cơng nghệ điện tử là bước đột phá trong thanh tốn liên ngân hàng và liên quốc gia với hệ thống CHIPS (clearing house interbank payment system) rồi mạng tài chính viễn thơng liên ngân hàng tồn cầu gọi tắt là SWIFT (society for word wide interbank financial telecomunication). Với tốc độ nhanh, chính xác cao cùng với việc cung cấp hồn hảo các loại hình dịch vụ kỹ thuật và tài chính, ngân hàng đã hỗ trợ tốt các hoạt động thanh tốn XNK của các tổ chức ở những nước khác nhau dễ dàng hơn, tiện lợi hơn, chính xác và nhanh chĩng hơn, đảm bảo quyền lợi hai bên. Sau đây là sơ đồ về các hoạt động của nghiệp vụ ngân hàng Quốc Tế, các nghiệp vụ này gắn bĩ với nhau và gĩp phần hình thành nên hoạt động TTQT. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế Thanh Kinh Tài trợ Bảo lãnh Tín toán doanh XNK NH trong dụng quốc tế ngoại ngoại quốc tệ thương tế Hình 1.1 – Sơ đồ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 1.2. Rủi ro trong các phương thức thanh tốn quốc tế.
  16. 40 Theo từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1988 – Danh từ “Sự rủi ro” được giải thích là “Điều khơng lành, khơng tốt, bất ngờ xảy ra”. Theo tơi, đây là khái niệm chung nhất về sự rủi ro. Trong đời sống kinh tế, danh từ “rủi ro” (tiếng Anh là Risk, tiếng Pháp là Risque) đã được rất nhiều học giả và nhà kinh tế trên thế giới quan tâm nghiên cứu, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Frank Knight – một học giả người Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa “Rủi ro là sự bất trắc cĩ thể đo lường được”. Allan Willet trong tài liệu định nghĩa “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố khơng mong đợi”. Irving preffer lại cho rằng “Rủi ro là tổng hợp khơng những sự ngẫu nhiên cĩ thể đo lường bằng xác suất”. Ngồi ra, học giả người Anh Hurt MrCarty cũng cĩ quan niệm tương tự. Ơng cho rằng “Rủi ro là một tình trạng trong đĩ các biến cố xảy ra trong tương lai cĩ thể xác định được”. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, rủi ro là sự bất trắc cĩ thể đo lường được, nĩ cĩ thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng cĩ thể đem đến những lợi ích, những cơ hội thuận lợi trong lĩnh vực hoạt động này. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu hay nhà nhập khẩu cũng chính là rủi ro của ngân hàng vì họ chính là những khách hàng mà ngân hàng phục vụ. Trong hoạt động thanh tốn quốc tế, nhìn chung cĩ những rủi ro sau đây: • Rủi ro quốc gia: khả năng một quốc gia khơng muốn hoặc khơng thể trả/thanh tốn một mĩn nợ/số tiền ngoại tệ cho nước ngồi. • Rủi ro về việc thanh tốn của các đối tác: thường xảy ra khi cĩ sự vi phạm trong thực hiện hợp đồng ngoại thương của các bên mua/bán. Mức độ rủi ro cho các bên tùy phương thức thanh tốn được áp dụng. • Rủi ro hối đối: tỷ giá hối đối luơn biến động khơng ngừng do nhiều yếu tố tác động. Do cĩ sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại ngoại tệ phát sinh khi ngân hàng cho tổ chức xuất khẩu vay ngoại tệ để nhập nguyên liệu của từ nước ngồi và vì thế làm cho ngân hàng cĩ thể gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
  17. 41 • Rủi ro quan hệ đại lý: ngân hàng giữ tài khoản Nostro của một ngân hàng bị phá sản, đĩng cửa sẽ là một rủi ro vơ cùng nghiêm trọng đối với hoạt động của ngân hàng, thậm chí cĩ thể dẫn tới phá sản theo. • Rủi ro tác nghiệp: là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh tốn do cán bộ ngân hàng sơ suất, yếu nghiệp vụ chuyên mơn • Rủi ro do hoạt động: gồm tồn bộ rủi ro cĩ thể phát sinh từ cách thức ngân hàng điều hành các hoạt động của mình như quản trị kém các quy trình thanh tốn quốc tế, thiếu kế hoạch khơi phục kinh doanh trong trường hợp cĩ rủi ro xảy ra. • Rủi ro pháp lý: ngồi ra ngân hàng cịn gặp rủi ro do sự can thiệp của chính phủ thay đổi đột ngột chính sách tiền tệ, cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên điều này cĩ thể dẫn đến thua lỗ cho ngân hàng. • Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong mơi trường hoạt động của Ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về kinh doanh và tài chính, việc xâm nhập lĩnh vực mới mà thiếu nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị trường này cĩ thể làm cho ngân hàng phải khĩ khăn và dẫn đến thua lỗ. • Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng gây khĩ khăn cho vấn đề tìm kiếm khách hàng hoặc thậm chí khách hàng rời bỏ ngân hàng. • Rủi ro đạo đức: cán bộ ngân hàng làm sai quy định, tham ơ, tiếp tay với khách hàng để lừa đảo ngân hàng • Rủi ro pháp lý: các ngân hàng tiến hành tài trợ xuất nhập khẩu cho một lơ hàng mà thời điểm đã quyết định tài trợ lại cĩ sự thay đổi pháp lý hoặc nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu khơng nắm được các quy định pháp lý về xuất, nhập khẩu. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt và phức tạp, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp khơng chỉ hoạch định chiến lược kinh doanh mà cịn phải phân tích các rủi ro để cĩ giải pháp hạn chế và ngăn ngừa. Nhất là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, khi mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thường cĩ cơ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, rủi ro lại tăng cao và khĩ kiểm sốt.
  18. 42 Trên giác độ là nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và ngân hàng, phần này sẽ tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến các rủi ro và một số giải pháp hạn chế rủi ro trong các phương thức TTQT đối với hàng hĩa xuất khẩu và nhập khẩu như: • Phương thức chuyển tiền. • Phương thức ứng trước • Phương thức ghi sổ • Phương thức nhờ thu. • Phương thức tín dụng chứng từ. 1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance): 1.2.1.1. Khái niệm phương thức chuyển tiền: Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh tốn đơn giản nhất, trong đĩ một khách hàng trả tiền (người mua, nhà nhập khẩu .) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, nhà xuất khẩu, người nhận tiền ) ở một địa điểm xác định và trong một thời gian nhất định. 1.2.1.2. Rủi ro khi áp dụng phương thức chuyển tiền: Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đĩ người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh tốn trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là trung gian và chỉ hưởng hoa hồng mà khơng bị ràng buộc bất kì trách nhiệm nào. Việc trả tiền hay khơng phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu cĩ thể sau khi nhận được hàng nhưng khơng tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa kéo dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu quyền lợi của tổ chức xuất khẩu khơng được đảm bảo. Chính vì vậy mà trong ngoại thương phương thức chuyển tiền này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán cĩ uy tín và tin cậy lẫn nhau hoặc thường dùng để thanh tốn các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu như: bảo hiểm, vận chuyển, bưu điện . 1.2.2. Phương thức ứng trước (Advanced payment): 1.2.2.1. Khái niệm phương thức ứng trước:
  19. 43 Nhà nhập khẩu chấp nhận giá hàng của nhà xuất khẩu và chuyển thanh tốn cùng với đơn đặt hàng khi hàng hĩa được chắc chắn (khơng hủy ngang), nghĩa là việc thanh tốn xảy ra trước khi hàng hĩa được chở đi. 1.2.2.2. Rủi ro trong phương thức ứng trước: * Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Nếu nhà nhập khẩu khơng thực hiện thanh tốn trước, thì nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm, hoặc phải chở hàng trở về (nếu hàng đã gửi đi), và tìm khách hàng mua khác rất tốn kém hay phải giảm giá. * Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Phương thức này đảm bảo cho nhà xuất khẩu nhận thanh tốn trước khi giao hàng, ngược lại đối với nhà nhập khẩu phải gánh chịu những rủi ro: • Hàng bị chủ tâm khơng giao hoặc được giao khơng đúng số lượng, chất lượng của hợp đồng. • Hàng giao trễ hơn so với qui định. • Nhà xuất khẩu khơng giao hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc khơng cĩ hàng để giao, hoặc khi giá cả thị trường đang cĩ xu hướng tăng giá nhà xuất khẩu sẽ bán lơ hàng này cho người khách hàng khác và chấp nhận khoảng phạt trong hợp đồng nếu thấy vẫn cĩ lợi cho mình. • Khơng kiểm sốt được việc hàng hĩa cĩ được bảo hiểm đầy đủ trong quá trình vận chuyển hay khơng? • Do phải thanh tốn trước, nhà nhập khẩu cĩ thể phải chịu áp lực về tài chính. Tình hình sẽ xấu hơn, nếu hàng hĩa đến chậm hoặc bị khiếm khuyết thì điều này ngăn cản nhà nhập khẩu bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi nhuận cĩ thể giảm. 1.2.3. Phương thức ghi sổ (Open account): 1.2.3.1. Khái niệm phương thức ghi sổ: Đây là phương thức thanh tốn, trong đĩ nhà xuất khẩu sau khi giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi; việc thanh tốn các
  20. 44 khoản nợ này được thực hiện thơng thường theo định kỳ như đã thỏa thuận. Như vậy, về thực chất đây là phương thức thanh tốn nợ cịn khất lại, ngược với phương thức ứng trước (xem 1.2.2). 1.2.3.2. Rủi ro trong phương thức ghi sổ: * Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: • Sau khi nhận hàng hĩa, nhà nhập khẩu cĩ thể khơng thanh tốn, hoặc khơng thể thanh tốn (ví dụ, do các giải pháp kiểm sốt ngoại hối), hoặc chủ tâm trì hỗn kéo dài thời gian thanh tốn. Về lý thuyết, cho dù quyền sở hữu hàng hĩa cĩ thể được bảo lưu, nhưng thực tế nhà xuất khẩu khĩ lịng mà kiểm sốt được hàng hĩa một khi đã chuyển cho nhà nhập khẩu. Ngồi ra, nhà nhập khẩu cĩ thể dàn dựng tranh chấp về chất lượng hoặc khiếu nại về sự khiếm khuyết hay thiếu hụt hàng hĩa để yêu cầu giảm giá. Trước tình huống này, nhà xuất khẩu chỉ cịn cách lựa chọn: (i) giảm giá; (ii) tìm đối tác mua khác; (iii) chở hàng về nước (rủi ro cĩ thể nước nhập hàng khơng cho phép gửi trả hàng). • Nếu hĩa đơn thanh tốn ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu cĩ thể gặp rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ giảm giá. • Nhà xuất khẩu bán hàng theo phương thức ghi sổ phải gánh chịu chi phí kiểm sốt tín dụng và thu tiền. * Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: • Nếu hĩa đơn thanh tốn ghi bằng ngoại tệ, nhà nhập khẩu cĩ thể gặp rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ lên giá. • Nhà xuất khẩu cĩ thể khơng giao hàng, hoặc hàng giao khơng đúng thời gian, khơng đúng chủng loại và chất lượng. 1.2.4. Phương thức nhờ thu (Collections): 1.2.4.1. Khái niệm phương thức nhờ thu:
  21. 45 Phương thức nhờ thu là phương thức thanh tốn mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng cho nhà nhập khẩu sẽ ký phát hối phiếu địi tiền nhà nhập khẩu, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đĩ. Hoặc: Phương thức nhờ thu là nghiệp vụ xử lý của ngân hàng đối với các chứng từ quy định theo đúng chỉ thị nhận được nhằm để: - Chứng từ đĩ được thanh tốn hoặc được chấp nhận. - Chuyển giao khi chứng từ được thanh tốn hoặc được chấp nhận. - Chuyển giao chứng từ theo đúng các điều khoản và điều kiện khác. Các loại nhờ thu: - Nhờ thu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh tốn trong đĩ nhà xuất khẩu sau khi giao hàng cho nhà nhập khẩu,chỉ ký phát tờ hối phiếu (hoặc nhờ thu tờ Séc) địi tiền nhà nhập khẩu và yêu cầu ngân hàng thu số tiền ghi trên tờ hối phiếu, khơng kèm theo một điều kiện nào cả. - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary – Collection): là phương thức thanh tốn mà nhà xuất khẩu nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu khơng những chỉ dựa trên cơ sở hối phiếu mà cịn trên bộ chứng từ hàng hĩa gửi kèm với hối phiếu, nếu nhà nhập khẩu khơng đồng ý thanh tốn hoặc chấp nhận lên hối phiếu thì ngân hàng sẽ khơng giao bộ chứng từ. + Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Documents against payment): Thanh tốn đổi chứng từ – nhờ thu trả ngay, nhà nhập khẩu chỉ nhận được các chứng từ sở hữu hàng hố sau khi thực hiện thanh tốn. + Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Documents against Acceptance): Chấp nhận thanh tốn đổi chứng từ – nhờ thu trả chậm, nhà nhập khẩu nhận chứng từ sở hữu hàng hĩa sau khi ký chấp nhận hối phiếu trả tiền vào thời điểm được xác định sau. 1.2.4.2. Rủi ro của phương thức nhờ thu: 1.2.4.2.1. Rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn: Do việc trả tiền trong phương thức nhờ thu trơn khơng căn cứ vào bộ chứng từ hàng hĩa, mà chỉ dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, do đĩ: