Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

pdf 92 trang vuhoa 24/08/2022 6320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi_trong_li.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Â Áá HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC GIẢM NGHÈO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020 HÀ NỘI - năm
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC GIẢM NGHÈO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ PHƯ ỢNG HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” được thực hiện trong một thời gian khá dài. Luận văn này được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau và từ những tài liệu, văn bản chính thống, các thông tin đều được chỉ rõ nguồn gốc, phần lớn được rút kinh nghiệm từ các địa phương khác và thực trạng thu thập tại địa phương, được tổng hợp, phân tích cụ thể. Tôi xin cam đoan những nội dung tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu trong Luận là quan điểm riêng của tôi, phản ánh thực tế của địa phương về nội dung được đề cập tại Luận văn. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lượng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Học viện Khoa học xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê, UBND huyện Hiệp Đức; các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đặng Thị Phượng đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành Luận văn này; Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành của Học viện đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này; Các cơ quan, ban ngành, UBND các xã trên địa bạn huyện Hiệp Đức, cùng bạn bè đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Trong quá trình hoàn thành đề tài Luận văn, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài Luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Lượng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC GIẢM NGHÈO 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước lĩnh vực giảm nghèo trong xây dựng nôn thôn mới 8 1.2. Nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo 16 1.3. Những yêu cầu đặt ra QLNN đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo (Bảng biểu 1.3) 27 1.4. Kinh nghiệm QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo của một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC GIẢM NGHÈO TẠI THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM 36 2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế, VH - XH trên địa bàn huyện Hiệp Đức 36 2.2. Thực trạng Pháp luật QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo tại thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam (Bảng biểu 2.2.1; Bảng biểu 2.2.2) 38 2.3. Thực trạng thực hiện QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo tại thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam (Biểu đồ 2.3.1; Bảng biểu 2.3.2) 42 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo tại thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 52
  6. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC GIẢM NGHÈO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM 58 3.1. Phương hướng về thực hiện QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo 58 3.2. Một số giải pháp cơ bản trong việc thực hiện QLNN về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 66 3.3. Một số kiến nghị 71 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BCHTW Ban chấp hành Trung ương 2 CNH HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa 3 CNXH Chủ nghĩa xã hội 4 KTXH Kinh tế xã hội 5 KHKT Khoa học kỹ thuật 6 NN Nông nghiệp 7 NT Nông thôn 8 ND Nông dân 9 QLNN Quản lý Nhà nước 10 WTO Tổ chức thương mại thế giới 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 VHXH Văn hóa xã hội 13 XDNTM Xây dựng nông thôn mới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 1.3 Ngân sách Trung ương hỗ trợ CTMTQG PL Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước về xây dựng nông 2.2.1 thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo, xếp loại theo ý kiến của PL các bên có liên quan Hộ nghèo chia theo tiêu chí thu nhập và thiếu hụt các dịch vụ xã 2.3.2 PL hội cơ bản năm 2016 -2018
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ Quá trình tổ chức thực thi Quản lý Nhà nước về xây dựng 2.2.2 nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo được mô phỏng PL qua sơ đồ Tổng số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới trong lĩnh vực 2.3.1 giảm nghèo PL 2.4.1 Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tín dụng chính sách PL 2.4.2 Những nguyên nhân nghèo đói PL
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng ta đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Trên thế giới hiện nay có có hơn 7 tỷ người, thì thường xuyên có 2,7 tỷ người sống dưới mức 2 USD/ngày, đặc biệt có 1,2 tỷ người sống dưới mức 1 USD/ngày [Báo cáo của Quỹ Dân số LHQ (UNFPA) năm 2017]. Do đó, tình hình đói nghèo vẫn diễn ra ở khắp nơi, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân ở các địa phương, họ vẫn phải đối mặt với đói nghèo, lạc hậu. Qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta luôn xác định tăng cường phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, nông nghiệp, tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân ở các địa phương, góp phần ổn định kinh tế và phát triển đất nước. Xuất phát điểm từ một đất nước trải qua hai cuộc kháng chiến gian khổ, chịu nhiều hậu quả của chiến tranh, Đảng và Nhà nước đã xác định chủ trương vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa giải phóng dân tộc và tập trung đổi mới, phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, từng bước xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Sau hơn 34 năm đổi mới, vấn đề phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn luôn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm, triển khai thực hiện bảo đảm phát triển kinh tế xã hội bền vững, chính trị, an ninh quốc phòng ổn định, bảo đảm phát triển kinh tế luôn gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng môi trường trong lành, cân bằng hệ sinh thái. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã nêu quan điểm: “cần có bước phát triển mới về nông nhiệp, nông dân, nông thôn, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT- XH hiện đại ”. Xây dựng nông thôn mới chính là giải pháp quan trọng thiết thực 1
  11. nhằm cụ thể hóa mục tiêu của Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân và nông thôn và Quyết định 800/QĐ- TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp. Từ những chủ trương cho thấy nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa rất lớn để thay đổi diện mạo nông thông, nâng cao đời sống nhân dân, phát triển kinh tế, xã hội, chính trị, quốc phòng, an ninh ở các địa phương trong cả nước. Để thực hiện được những vấn đề nêu trên, đòi hỏi các cấp, các ngành phải quyết liệt phát triển kinh tế, xã hội, phát huy nội lực sẵn có từ các vùng nông thôn, học hỏi kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình xây dựng nông thôn mới hiệu quả, tăng cường xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của mọi tầng lớp nhân dân, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng hệ thống chính trị ổn định, từng bước đột phá nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại các địa phương. Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều khó khăn trong việc tổ chức Quản lý Nhà nước và thực hiện. Từ việc nghiên cứu, tổ chức, thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức những năm qua, đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài Luận văn này. Những năm qua, việc xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo trên địa bàn huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn không ngừng được nâng lên; kết cấu hạ tầng từng bước được hoàn thiện, nhiều công trình được kiên cố hóa, nhờ thế, chúng đã phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân ngày càng tốt hơn, từng bước xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Qua chương trình xây dựng nông thôn mới, đối tượng được hưởng lợi trực tiếp đó chính là người nông dân, từ việc tăng mức thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân, từng bước thay đổi toàn diện đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Những khó khăn mà người nông dân hiện nay ở nông thôn đang phải đối mặt sẽ được giải quyết một cách căn bản. Mục tiêu năm 2019, với tinh thần là tạo ra sự 2
  12. đột phá trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, Các cấp chính quyền yêu cầu cần tập trung thực hiện tốt hơn năm 2018 để đạt được các mục tiêu, phấn đấu cả nước có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và có xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có ít nhất 70 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; cả nước không còn xã dưới 05 tiêu chí, mỗi tỉnh có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành sớm mục tiêu kế hoạch 5 năm trong năm 2019 làm cơ sở xem xét công nhận một số tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo. Hiện tại tôi đang công tác tại HĐND thị trấn Tân Bình, huyện Hiệp Đức, từ thực tiễn và kiến thức đã đúc kết, học hỏi từ các bạn bè, đồng nghiệp, thực trạng xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo tại địa phương đã đạt được nhiều kết quả tốt, tuy nhiên cũng đặt ra nhiều thách thức và cơ hội lớn nên tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp. Bản thân đã cố gắng tìm hiểu, chọn lọc những tài liệu, tổng hợp những số liệu từ các cơ quan, ban ngành liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn, trong quá trình hoàn thành Luận văn sẽ có những hạn chế nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của mọi người để hoàn thiện Luận văn trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo đã có nhiều Đề tài, Chuyên đề đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Sau đây là một số công trình tiêu biểu: Nguyễn Văn Bích (2007), "Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại", NXB Chính trị 2007. Công trình đã nhìn nhận một cách khá toàn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta trong thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. Tác giả đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu được bối cảnh về sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung, nền nông nghiệp, nông thôn nói riêng. 3
  13. - Lương Thành Công (2013), “Nghiên cứu xây dựng mô hình nông thôn mới ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ Địa lí học, Trường ĐH Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. - Đào Thị Thu Hà (2015), Nghiên cứu vấn đề về xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sỹ ngành Địa lý học, Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. - Huỳnh Trần Huy (2013), “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới – từ thực tiễn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công. - Phạm Khánh Luyện (2013), “Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường ĐH Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh. - Phạm Xuân Nam (1997), “Phát triển nông thôn”, Nhà xuất bản khoa học xã hội 1997. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển KT - XH nông thôn nước ta như: dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đồng thời chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn. - Trần Thị Minh Ngọc (2010), TS, “Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, năm 2007. - Nguyễn Xuân Phúc (2014), Nguyên Phó Thủ tướng, Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và môt số bài học kinh nghiệm”, Tạp chí Cộng sản số 94 năm 2014. - Nguyễn Thị Quy (2015), “Quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công. Công trình đề cập đến những kết quả đạt được, những khó khăn trong quản lý nhà nước về XD NTM tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả của chương trình trong thời gian tới. 4
  14. - Đặng Kim Sơn (2008), "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau", NXB Chính trị quốc gia 2008. Công trình nghiên cứu đã nêu bật thực trạng, thành tựu, khó khăn và xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. - Vương Đình Thắng (2015), Xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang hiện nay, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. - Đặng Ngọc Tuân (2014), “ Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh. - Nguyễn Từ (2019), PTS, “Những vấn đề cần giải quyết ở nông thôn ngoại thành một số thị xã ở miền núi Phía Bắc ở nước ta trong quá trình cải cách kinh tế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Ngô Huyền Trang (2015), “Xây dựng Nông thôn mới cấp xã tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận Quản lý Nhà nước về XD NTM trong lĩnh vực giảm nghèo, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của Quản lý Nhà nước về XD NTM trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức. Đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM tại địa phương. - Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích trên, Luận văn có nhiệm vụ làm sáng tỏ một số vấn đề sau: - Khái quát cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo; - Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước về XD NTM trong lĩnh vực giảm nghèo; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; 5
  15. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trong lĩnh vực giảm nghèo ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo, nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, đánh giá hiệu quả trong Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Đề tài vận dụng những quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng ta về giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, hội nhập. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp hệ thống; phương pháp tiếp cận lịch sử, pháp luật và phương pháp so sánh. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lý số liệu, phương pháp quy nạp làm căn cứ phân tích thực trạng Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ khi có đường lối xây dựng nông thôn mới và các vấn đề các địa phương quan tâm. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề bức xúc đặt ra đối với Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo, hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của Luận văn - Ý nghĩa lý luận: Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý Nhà nước 6
  16. về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo giai đoạn hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn: Với những kết quả, tìm hiểu, nghiên cứu Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cơ quan chức năng nghiên cứu thực tiễn Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo, qua đó từng bước hoàn thiện chính sách, pháp luật về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo tại các địa phương. 7. Kết cấu của Luận văn Gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận của hoạt động Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo Chương 2. Thực trạng Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 7
  17. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC GIẢM NGHÈO 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước lĩnh vực giảm nghèo trong xây dựng nôn thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm vận động, quán triệt đến mọi tầng lớp nhân dân ở nông thôn tăng cường tinh thần đoàn kết xây dựng nông thôn khang trang, phát triển kinh tế vững mạnh, toàn diện, xây dựng gia đinh văn hóa, hiện đại, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân ở các địa phương. "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã" [Điều 1, Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới]. Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT- XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa [Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân và nông thôn]. Nông thôn hiện nay bao gồm làng, xã, thị trấn, thôn, nóc là nơi người dân thường xuyên sinh sống, phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng ở các địa phương. “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã; Thôn là tên gọi chung của thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong 8
  18. một xã” [Điều 2, Thông tư số 41/2013/TT - BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới]. * Khái niệm Quản lý Nhà nước Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực Nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế họ hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo Qua đó, góp phần giúp người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình ng trạng nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững. Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con người, quản lý xã hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở quản lý nhà nước. Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời các cơ quan nhà nước còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Qua những quan niệm trên có thể khái niệm, theo tác giả, Quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước với các chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức quản lý và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đối ngoại để phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân. [Giáo trình Luật hành chính và Luật Hiến pháp, Từ điển bách khoa Việt Nam] 9
  19. * Khái niệm nghèo Đói nghèo là một hiện tượng xã hội, tồn tại ở mỗi quốc gia, địa phương có nền kinh tế chậm phát triển hoặc ở một số địa phương phát triển những còn một bộ phận dân cư vẫn chưa thoát nghèo. Trong mỗi điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia sẽ quyết định cuộc sống người dân nơi đó cũng khác nhau. Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục, tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận. Trong đó: Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống. Nghèo: Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh [Tuyên bố Liên Hợp quốc, tháng 6/2008]. Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như không có. Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì [Đinh Lê Phạm Tuân (2014), Xóa đói giảm nghèo ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế]. * Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là giảm tỷ lệ hộ nghèo, người nghèo, từng bước nâng cao đời sống nhân dân, giúp họ thoát nghèo. * Giảm nghèo bền vững 10
  20. Giảm nghèo bền vững là mục tiêu không để tái nghèo, là phải duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư triển khai thực hiện xóa đói giám nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn [Ngô Thị Quang (2016), Xóa đói giảm nghèo bền vững, chống tái nghèo – thành tựu, thách thức và giải pháp, Đại học nông lâm Thái Nguyên cập nhật 03/10/2016]. Qua nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, lao động - việc làm chao thấy, để giảm nghèo bền vững cần tập trung phát triển kinh tế hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, vươn lên thoát nghèo mà không phải phụ thuộc vào những điều kiện, nguồn lực khác. Theo quan điểm của PGS, TS. Trần Đình Thiên xác định “không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống”. Đó là biện pháp nhất thời, không bền vững, để thực hiện tốt chính sách xóa đói giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, các cấp chính quyền địa phương cần xây dựng cơ chế, tạo nguồn lực để nhân dân tích cực lao động, sản xuất, phát triển kinh tế ổn định, lâu dài và bền vững. Thực hiện theo quy định hiện nay, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau: Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo nông thôn: - Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo thành thị: - Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống. - Thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Khái niệm về nông thôn 11
  21. Hiện nay vẫn có nhiều quan niệm khác nhau về nông thôn, nông thôn được xem là khác với đô thị, khác về mật độ dân số, cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn] Khái niệm nông thôn mới chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện ở nước ta hiện nay, nhìn nhận ở góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, có mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển, trình độ dân trí thấp ” [Nguyễn Thanh Bình (2016), Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, Thạc sỹ chuyên ngành phát triển nông thôn]. Từ khái niệm cơ bản như “Quản lý nhà nước”, “nông thôn mới”, “giảm nghèo”, “nông thôn”, trong phạm vi luận văn này tôi đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới như sau: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và kiểm tra giám sát nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng hiện đại hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị được tăng cường vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; từng bước xóa đói giảm nghèo, giảm nghèo nhanh, bền vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở các địa phương được nâng cao; nông thôn mới được xây dựng ngày càng phát triển theo định hướng XHCN. 12
  22. 1.1.2. Đặc điểm QLNN đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo Một là, NTM trong lĩnh vực giảm nghèo đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, CNH, HĐH, chuẩn bị những điều kiện vật chất, tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống, trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Tạo điều kiện để họ chuyển đổi canh tác tự cung tự cấp, thuần nông sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ, du lịch và những ngành nghề khác. Hai là, khai thác mọi nguồn lực, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển các làng nghề, khai thác tiềm năng du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý điều hành, từng bước hội nhập kinh tế, quốc tế. Ba là, đời sống nông dân, nông thôn được nâng cao, giải quyết công ăn việc làm, tiếp cận được với khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, xây dựng cuộc sống mới, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo đảm công cuộc xây dựng NTM dưới sự lãnh đạo của, sự điều hành quản lý của các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng cuộc sống ổn định, phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh bền vững. Bốn là, đơn vị cơ bản của mô hình NTM trong lĩnh vực giảm nghèo là làng, xã, đó là tổ chức tự quản trong cộng đồng; dưới sự hướng dẫn của cơ quan nhà nước, người dân xây dựng hương ước, quy ước để bảo tồn các giá trị truyền thống làng xã, điều chỉnh các quan hệ xã hội, phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh trật tự, giảm nghèo bền vững tại địa phương. Năm là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân ) có khả năng, điều kiện, trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững tại địa phương. 13