Luận văn Quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

pdf 83 trang vuhoa 24/08/2022 7520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_vien_chuc_tu_thuc_tien_huyen_do.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ TẤN QUÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ TẤN QUÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG GIANG TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 838. 01. 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THƯ HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, các thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Tác giả Hồ Tấn Quý
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về viên chức 10 1.2. Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về viên chức 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về viên chức 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 34 2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với viên chức tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam 34 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam 41 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam 54 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 59 3.1. Các quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam 59 3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam 62 KẾT LUẬN 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 CC Công chức 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 KTXH Kinh tế xã hội 5 KNTC Khiếu nại tố cáo 6 NĐ-CP Nghị định Chính phủ 7 PCTN Phòng chống tham nhũng 8 QLNN Quản lý Nhà nước 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 VC Viên chức
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo là đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang giai đoạn 2016-2018 36 Bảng 2.2. Thống kê hộ nghèo và mức độ giảm của tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-2018 37 Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu viên chức các đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2016 - 2019 49 Bảng 2.4. Tổng hợp số liệu viên chức giáo dục giai đoạn 2016 – 2019 50 Bảng 2.5. Tổng hợp số liệu viên chức y tế giai đoạn 2016 - 2019 51
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Các đối tượng được tăng lương năm 2019 22 Biểu đồ 1.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý Nhà nước 27 Biểu đồ 1.3. Hệ thống Quản lý cán bộ công chức viên chức 31
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viên chức là người được nhà nước tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc, được hưởng lương từ quỹ lương của tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Từ khi đất nước đổi mới, công tác cán bộ, công tác quản lý nhà nước về viên chức đã đạt được những kết quả đáng kể về công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, dự nguồn viên chức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Qua đó đã từng bước xây dựng đội ngũ viên chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với từng vị trí việc làm và nhiệm vụ được phân công của viên, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Tuy nhiên, do quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, xã hội ngày càng phát triển đã ảnh hưởng tích cực và tiêu cực về nhiều mặt đến lực lượng viên chức, tạo sự chuyển biến lớn về tư tưởng, đạo đức lối sống của viên chức chưa thực sự toàn diện, việc nhận xét đánh giá hàng năm các cơ quan, đơn vị thực hiện chưa nghiêm túc, vẫn còn mang tính hình thức, đánh giá chung chung, ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về cán bộ nói chung và viên chức nói riêng tại các địa phương. Luật viên chức được ban hành năm 2012 và sửa đổi, bổ sung năm 2019. Trong những năm qua, các cấp chính quyền huyện Đông Giang đã tập trung chỉ đạo chặt chẽ trên các mặt công tác quản lý nhà nước về viên chức. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về viên chức được chú trọng thường xuyên thông qua các kênh thông tin trên trang điện tử, các văn bản hướng dẫn, tổ chức hội nghị tập huấn Các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động phổ biến, quán triệt Luật Viên chức giúp đội ngũ viên chức cập nhật quy định của Nhà nước về quyền và nghĩa vụ của viên chức để chủ động chấp hành. Công tác tuyển dụng hiện đang được tiến hành chủ yếu thông qua hình thức xét tuyển trên cơ sở người dự tuyển đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, được phân cấp với sự hướng dẫn, kiểm tra của Phòng Nội vụ tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện, công tác 1
  9. Quản lý Nhà nước về viên chức còn nhiều hạn chế, công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước về tuyển dụng, sử dụng viên chức ở một số sở, ngành và UBND cấp huyện còn chưa chặt chẽ. Một số đơn vị còn chỉ tiêu biên chế nhưng không xây dựng kế hoạch tuyển dụng, một số đơn vị thông báo tuyển dụng chưa công khai rộng rãi. Trong khi một số ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập lại ký hợp đồng lao động vượt cả chỉ tiêu biên chế của đơn vị. Việc bố trí viên chức ở một số đơn vị chưa hợp lý Trước thực trạng trên ở địa phương với vai trò, nhiệm vụ tham mưu quản lý cho cấp có thẩm quyền tại huyện Đông Giang, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp. Hy vọng, luận văn có những đóng góp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức tại địa phương và là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và cho thực tiễn quản lý nhà nước đối với viên chức ở các địa phương khác. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về vấn đề Quản lý Nhà nước về viên chức, trong những năm qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu với những công trình tiêu biểu như sau: Nguyễn Thành Bắc (2016), Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính, Hà Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu khoa học, phân tích thực trạng và đánh giá công tác QLNN về đội ngũ giáo viên trong các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm quản lý hiệu quả đội ngũ giáo viên trong các trường trung học phổ thông công lập tại địa phương. Nguyễn Mai Chi (2017), Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ chính sách công, Học viện khoa học xã hội. Tác giả đã đánh giá về chính sách phát triển viên chức, những kết quả đạt được của đội ngũ viên chức Quận Thanh Xuân nhưng trong quá trình triển khai thực hiện vẫn bọc lộ một số hạn chế về năng lực, chưa đáp ứng được yêu 2
  10. cầu tình hình mới. Luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển viên chức tại địa phương. Phạm Thị Phương Dung (2016), Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ chính sách công, Học viện khoa học xã hội. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triên viên chức, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Vũ Tiến Dũng (2015), Kinh nghiệm QLNN về bồi dưỡng công chức, viên chức của một số quốc gia trên thế giới - kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia. Vũ Tiến Dũng (2016), Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại Bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận án tập trung nghiên cứu đã khẳng định những kết quả đạt được trong việc bồi dưỡng CBCC, VC của các bệnh viện công về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, đặc biệt về chuyên môn nghiệp vụ và về ngoại ngữ, tin học, tạo ra được một phong trào học tập rộng, lớn trong tất cả các cơ quan, tổ chức, khẳng định tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng trong các hoạt động của ngành y tế. Đánh giá, phân tích tình trạng sử dụng VC chuyên môn có trình độ SĐH sau khi tham gia bồi dưỡng còn ít quan tâm đến sự đổi mới về chất, về trình độ của cán bộ sau bồi dưỡng chỉ cần có văn bằng chứng chỉ. Do đó, người thực sự cầu thị, chịu khó học tập, đạt kết quả xuất sắc cũng được đánh giá ngang bằng với người lười học, bỏ giờ đạt kết quả thấp. Nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước về y tế đối với công tác bồi dưỡng VC chuyên môn có trình độ SĐH tuy có nhiều tiến bộ về xác định chủ trương, phương hướng, đường lối, nhưng việc xác định đối tượng, mục tiêu, cách thức bồi dưỡng thì còn chậm, gặp nhiều lúng túng. Qua đó, Đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN về bồi dưỡng đội ngũ VC chuyên môn có trình độ SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. 3
  11. Phạm Thu Hà (2016), Quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đánh giá khách quan thực trạng quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thành phố Hà Nội; đề xuất giải pháp quản lý đội ngũ viên chức y tế của thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đối với người dân và cộng đồng. Nguyễn Thị Thanh Hà (2017), Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương. Nguyễn Thị Hiền (2014), Quản lý nhà nước về viên chức trong các trường phổ thông trung học từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính, Học viện Khoa học xã hội. Nguyễn Thị Thu Hương (2016), Thực hiện pháp luật về viên chức trong Trường Đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học ở Việt Nam. Đồng thời đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học ở Việt Nam hiện nay; Luận án chỉ ra và phân tích sự khác biệt của thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học so với việc thực hiện pháp luật về viên chức trong các lĩnh vực khác. Trần Thị Hường (2017), Pháp luật về quản lý viên chức từ thực tiễn các trường trung cấp luật thuộc Bộ Tư pháp, Luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và luật Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn tập trung nghiên cứu và đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của pháp luật về quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. Đồng thời, hệ 4
  12. thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về viên chức và quản lý viên chức; đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý viên chức và đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. Lê Thị Loan (2017), Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả đã làm rõ vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo bồi dưỡng viên chức; Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại của đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua. Nghiên cứu, đề xuất tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức Ngành Bảo Hiểm Xã Hội đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của ngành, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong ngành và định hướng phát triển cho những năm tiếp theo. Trần Văn Long (2018), Quản lý Nhà nước về viên chức giáo dục từ thực tiễn Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ luật Hiến pháp và luật Hành chính, Học viện khoa học xã hội. Tác giả khái quát về khái niệm, đặc điểm viên chức, viên chức giáo dục và phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến công tác quản lý viên chức giáo dục tại các địa phương. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế và đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với viên chức giáo dục từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Trần Thị Hồng Thắm (2017), Chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài phát thanh truyền hình Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ chính sách công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội. Qua đó đánh giá được những mặt mạnh, tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động trên, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền 5
  13. hình Hà Nội trong giai đoạn tới. Hoàng Minh Tuấn (2017), Quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương Đoàn Cộng sản Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sỹ Luật Hiến pháp và luật Hành chính, Học viện khoa học xã hội. Luận án đã luận giải những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước đối với viên chức và pháp luật về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Hệ thống hóa và đánh giá thực trạng hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; phân tích đánh giá thực trạng quản lý viên chức hoạt động trong một số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương Đoàn; Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Và một số bài viết nghiên cứu về nội dung này như: Vũ Đức Khiển (2010), Tiến Sỹ, Một số vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm, Kỷ yếu Hội thảo “Pháp luật về viên chức”, Ủy ban Pháp luật Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, Huế, 11- 12/10/2010. Bài viết đã tập trung phân tích khái niệm viên chức, cán bộ, công chức, qua đó đánh giá toàn diện một số nội dung liên quan đến viên chức. Nguyễn Xuân Nhã (2019), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới quản lý nhà nước về nhân lực ở nước ta hiện nay, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia, Trang thông tin điện tử Công thương cập nhật ngày 12/12/2019. Nguyễn Phương Thủy (2010), “Khái niệm viên chức trong quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam”. Tác giả đã phân tích khái niệm viên chức qua từng thời kỳ và việc tuyển dụng trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Đồng thời phân tích tên gọi chung về cán bộ, công nhân, viên chức theo quy định của pháp luật và quy định mới về công chức, viên chức trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Thị Thu Vân (2017), PGS.TS, "Vấn đề tuổi trong quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức”, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học 6
  14. viện Hành chính Quốc gia. Đề tài nghiên cứu vấn đề tuổi trong quản lý con người, quản lý lao động nói chung và quản lý cán bộ, công chức, viên chức nói riêng là chủ đề được xã hội quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi, cơ hội phát triển của mỗi con người. Tuy nhiên, ở nước ta việc thể chế hóa vấn đề tuổi còn chưa đồng bộ, đầy đủ, các quy định về tuổi chưa tính hết đến những đặc thù trong quản lý các đối tượng khác nhau là cán bộ, công chức, viên chức; việc vận dụng quy định về tuổi vào thực tiễn còn có sự khác nhau gây nhiều vấn đề tranh cãi Đồng thời đã hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến tuổi trong quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức đưa ra được một số kinh nghiệm nước ngoài và giới thiệu được nhiều số liệu thống kê liên quan đến nội dung nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã nêu ra 3 quan điểm, 6 đề xuất và 4 nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện việc ban hành và thực hiện các quy định về tuổi trong nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Các công trình nghiên cứu, Đề tài, bài viết nêu trên khái quát lại quá trình hình thành các văn bản pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Một số nội dung cơ bản liên quan đến tiêu chuẩn chức danh, ngạch bậc, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tiền lương, đãi ngộ, thôi việc, nghỉ hưu và cơ chế quản lý đối với đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước liên quan đến đề tài “Quản lý Nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam”. Đó là cơ sở để nghiên cứu, phân tích, làm rõ những vấn đề đặt ra trong Luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của Luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận Quản lý Nhà nước về viên chức và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về viên chức tại địa phương. 7
  15. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Khái quát cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước về viên chức; + Đánh giá thực trạng những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong công tác Quản lý Nhà nước về viên chức; + Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý Nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về viên chức. Đồng thời, đánh giá hiệu quả trong Quản lý Nhà nước đối với viên chức y tế và giáo dục từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu những quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương của Đảng ta trong quản lý nhà nước về viên chức tại các địa phương. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thu thập số liệu, xử lý số liệu, tổng hợp số liệu từ các cơ quan liên quan, qua đó phân tích thực trạng và yêu cầu đặt ra trong Quản lý Nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý Nhà nước về viên chức hiện nay. 8
  16. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu của Luận văn là những tài liệu cơ bản để các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, các cấp, các ngành địa phương tham khảo xây dựng cơ chế, chính sách, hoàn thiện pháp luật về viên chức, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1. Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về viên chức. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 9
  17. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về viên chức 1.1.1. Khái quát về viên chức Trong nhiều xã hội, bộ phận lao động thực hiện những công việc về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, y tế thường nhận được sự quan tâm, tôn trọng đặc biệt của cộng đồng. Cùng với sự phát triển của xã hội, lực lượng lao động này ngày càng chiếm số lượng lớn, chất lượng ngày càng được nâng cao và mang tính chất chuyên nghiệp, nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của nhân dân và đáp ứng các các quy luật của nền kinh tế. Để gọi tên lực lượng lao động này, ở nhiều nước có những thuật ngữ khác nhau, như “công chức”, “công chức bình thường”, “công chức sự nghiệp” “viên chức”, song họ đều được xác định là những người hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công, đơn vị sự nghiệp công lập. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950, trong đó quy định công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ . [Điều 1 Sắc lệnh số 76/SL]. Vào đầu thập kỷ 60 đến đầu thập kỉ 80 thế kỷ XX, ở nước ta thường sử dụng thuật ngữ “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước” để chỉ tất cả mọi người làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, trong các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp, mà không sử dụng thuật ngữ “công chức, viên chức”. Từ khi Hiến pháp năm 1980 được ban hành khi đó pháp luật đã quy định khái niệm cán bộ, viên chức nhà nước được tuyển dụng trong các cơ quan nhà nước. Năm 1982, Chính phủ ban hành Bảng danh mục viên chức số 1, trong đó liệt kê các chức danh viên chức nhà nước. Đến Hiến pháp 2013 được ban hành pháp luật quy định và phân biệt rõ khái niệm cán bộ, công chức, viên chức. Như vậy, Hiến pháp bắt đầu có sự phân biệt rõ ràng giữa các đối tượng: cán bộ, công chức và viên chức. Việc phân biệt các đối tượng này dựa trên cơ sở khoa học về tính chất, vai trò, 10
  18. nhiệm vụ, chức trách của từng đối tượng trong cơ quan, tổ chức nhà nước, đồng thời là sự phát huy những điều chỉnh của pháp luật Việt Nam kể từ khi có Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998. Năm 2003, viên chức được quản lý trong phạm vi cán bộ, công chức; viên chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức [điểm d, khoản 1, điều 1 của Pháp lệnh cán bộ, công chức]. Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được ban hành chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan tới đối tượng mà luật gọi là “cán bộ, công chức”, không đề cập tới những đối tượng mà trước đây được gọi là “viên chức”. Năm 2010, pháp luật quy định viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập [Điều 2, Luật Viên chức năm 2010]. Từ quy định này, viên chức có những đặc điểm phân biệt với cán bộ, công chức qua lao động của họ như sau: Thứ nhất, viên chức thực hiện nhiệm vụ mang tính nghề nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi con người trong xã hội. Thứ hai, lao động của viên chức được thực hiện thông qua hoạt động của các tổ chức, đơn vi ṣ ự nghiệp công lập chuyên ngành và theo các tiêu chuẩn chuyên môn thống nhất. Thứ ba, lao động của viên chức nhằm cung cấp cho người dân sản phẩm phi hiện vật, được thực hiện bởi những đơn vị sự nghiệp công lập , thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong quá trình cung cấp các nhu cầu cơ bản, thiết yếu cho đại đa số người dân Thứ tư, lao động của viên chức không mang tính quyền lực nhà nước. Công việc của viên chức là hoạt động nghề nghiệp được pháp luật ghi nhận. Thứ năm, hoạt động nghề nghiệp của viên chức mang tính nghề nghiệp và chuyên môn cao, đòi hỏi tính trách nhiệm, sự tận tụy, cần tuân thủ các quy định của đạo đức nghề nghiệp và pháp luật. Trong đơn vị sự nghiệp, viên chức được phân loại khác nhau. Theo quy định của pháp luật bao gồm viên chức quản lý và viên 11
  19. chức không giữ chức vụ quản lý; chức danh nghề nghiệp bao gồm hạng I; hạng II, hạng III và hạng IV theo từng vị trí việc làm cụ thể của từng viên chức. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV thông qua, cũng ảnh hưởng không nhỏ đến viên chức. Một trong số đó là quy định về 02 loại hợp đồng làm việc. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn hay còn gọi là “chế độ biên chế suốt đời” của viên chức sẽ không còn được áp dụng với các đối tượng mới được tuyển dụng từ ngày 01/7/2020. Như vậy, căn cứ khoản 2 Điều 2 sửa đổi, bổ sung Điều 25 Luật Viên chức hiện hành, việc thực hiện hợp đồng loại không xác định thời hạn chỉ còn được áp dụng với 03 trường hợp: Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức; Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đồng thời, đối với những viên chức mới trúng tuyển từ ngày 01/7/2020 thì đều phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn với khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung quy định này hoàn toàn phù hợp với tinh thần của Nghị quyết 26-NQ/TW về công tác cán bộ. Tại Nghị quyết này, Bộ Chính trị nhấn mạnh sẽ tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chế độ biên chế suốt đời với viên chức. Theo pháp luật hiện hành, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập [Điều 2 Luật viên chức 2010] Từ định nghĩa trên,viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam. Thứ hai, viên chức được được tuyển dụng theo vị trí việc làm, được hưởng lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo chức danh nghề nghiệp được pháp luật quy định. Thứ ba, viên chức được làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn 12
  20. toàn và đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính, quản lý nhà nước về viên chức. Thứ tư, thời gian làm việc của viên chức được Bộ luật lao động quy định tính từ thời điểm tuyển dụng đến khi nghỉ hưu. Thứ năm, viên chức được hưởng lương của đơn vị sự nghiệp công lập, phân công vị trí công tác, nhiệm vụ được giao theo hợp đồng làm việc đã ký kết, phê duyệt. Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để xác định quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động là viên chức. [58] Từ những phân tích trên có thể xác định các đặc điểm cơ bản của viên chức theo quan niệm của pháp luật Việt Nam là: được tuyển dụng theo vị trí việc làm; làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập; làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức bao gồm đội ngũ bác sĩ trong các bệnh viện; đội ngũ giáo viên tại các trường học, cơ sở giáo dục 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về viên chức 1.1.2.1. Khái niệm Quản lý là nhiệm vụ được thực hiện trong quá trình điều hành trong cơ quan nhà nước theo yêu cầu đặt ra. Quản lý được thực hiện để điều hành mang tính quyền lực nhà về các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân thì đó là nhiệm vụ quản lý nhà nước. Thuật ngữ QLNN được sử dụng với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Khái niệm QLNN theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Như vậy, quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để đều hành các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa hẹp, QLNN là việc điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người, thực hiện 13
  21. mệnh lệnh hành chính đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong hoạt động tổ chức bộ máy theo pháp luật quy định. Ví dụ như ban hành quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật CBCC, ban hành quy chế làm việc nội bộ [34]. Từ những phân tích trên, theo nghĩa hẹp, QLNN về viên chức được hiểu là quá trình tổ chức, điều hành của các cơ quan nhà nước đối với viên chức nhằm đạt được mục đích của quản lý nhà nước. Trong đó, quản lý chủ yếu là hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, đánh giá , tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm nâng cao chất lượng viên chức theo luật định. 1.1.2.2. Đặc điểm QLNN về viên chức - Đối tượng của quản lý nhà nước là viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng; hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập như bác sĩ, giáo viên - Quản lý nhà nước về viên chức mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước đối với viên chức nói riêng, được bắt nguồn từ cơ chế, chính sách, cơ cấu bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật. - Quản lý nhà nước về viên chức được thực hiện trên cơ sở xác định mục tiêu, chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu với các chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn tại các địa phương thuộc thẩm quyền của cấp huyện. - Quản lý nhà nước về viên chức được triển khai mang tính chủ động, sáng tạo, liên tục và chuyên môn hóa nghề nghiệp cao, linh hoạt trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng để đạt được mục tiêu, kế thừa và phát huy năng lực và kỹ năng quản lý viên chức phù hợp với từng địa phương và từng giai đoạn cụ thể. - Quản lý nhà nước về viên chức không phân biệt quyền lực, thức bậc, có 14
  22. những cơ chế rõ ràng giữa người quản lý và viên chức thực hiện công tác chuyên môn vì mục tiêu chung trong quản lý, điều hành và triển khai thực hiện nhằm phục vụ cộng đồng, phục vụ nhân dân, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của viên chức trong giai đoạn hiện nay. 1.1.2.3. Các nguyên tắc của quản lý nhà nước về viên chức Thứ nhất, phải bảm đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý của Nhà nước đối với đội ngũ viên chức cấp huyện. Thứ hai, bảo đảm tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong đơn vị. Thứ ba, Thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức theo chức danh nghề nghiệp của luật định, xác định vị trí việc làm, phân công nhiệm vụ trên cơ sở hợp đồng làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, thực hiện cơ chế, chính sách ưu tiên đối với viên chức nữ, viên chức có năng lực, có chính sách đặc thù đối với viên chức là người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, viên chức công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn tại các địa phương. 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về viên chức Một trong những nhiệm vụ của công tác QLNN, trong tổng thể các yếu tố cần thiết cho sự phát triển KT - XH của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng thì nhân tố con người luôn được xác định là yếu tố cơ bản, quan trọng, có tính chất quyết định và giữ vai trò chi phối đối với các yếu tố khác. Để thực hiện quản lý nhà nước về viên chức đạt hiệu quả thì nhân tố con người sẽ quyết định tất cả trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý, triển khai thực hiện trong thực tiễn. Thứ nhất, thông qua quản lý nhà nước về viên chức tạo điều kiện cho hoạt động và nhiệm vụ của đội ngũ viên chức được thực hiện hiệu quả, góp phần tạo ra định hướng phát triển, dẫn dắt các quá trình xã hội và hành vi, hoạt động của công dân, tổ chức. Kết quả sự thể hiện ý chí của các nhà lãnh đạo, quản lý hay nói cách khác là những quyết định lãnh đạo, quản lý được ban hành bởi các cơ quan Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp. Viên chức với vai trò là đội ngũ tham mưu trong hoạch định các chính sách và ban hành các quyết định lãnh đạo, quản lý. 15