Luận văn Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

pdf 82 trang vuhoa 24/08/2022 7460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_van_hoa_tu_thuc_tien_tinh_dak_l.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ CÔNG THÀNH TÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ CÔNG THÀNH TÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ PHƯỢNG ĐẮK LẮK- 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác, có nguồn gốc cụ thể. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung của công trình nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Lê Công Thành Tâm
  4. LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Tiến sỹ Đặng Thị Phượng, sự giúp đỡ của các bạn và đồng nghiệp và những anh chị em cùng học tập, đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ Luật đề tài “Quản lý Nhà nước về văn hóa từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của các giáo sư, tiến sỹ, các thầy, cô giáo ở Học viện Khoa học Xã hội và Viện Khoa học Xã hội vùng Tây Nguyên; các anh chị công tác tại Sở Văn hóa Thể thao và du lịch tỉnh Đắk Lắk trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tác giả Lê Công Thành Tâm
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 1 Chương 1 8 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 8 CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa 8 1.2. Các lĩnh vực quản lý nhà nước về văn hóa 17 1.3. Các yêu cầu đặt ra đối với quản lý nhà nước về văn hóa 27 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về văn hóa 28 Tiểu kết chương 1 35 Chương 2 36 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 36 VỀ VĂN HÓA TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 36 2.1. Khái quát về văn hóa của tỉnh Đắk Lắk 36 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 – 2020 40 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 – 2020 51 Tiểu kết chương 2 58
  6. Chương 3 59 BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK 59 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk 59 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 62 3.3. Kiến nghị 68 Tiểu kết chương 3 69 KẾT LUẬN 70
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANQP An ninh quốc phòng DTTS Dân tộc thiểu số HĐND Hội đồng nhân dân HTCT Hệ thống Chính trị ICCPR International Covenant on Civil and Political Rights (Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị) KT-VH-XH Kinh tế - văn hóa - xã hội MTTQ Mặt trận Tổ quốc MTQG Mục tiêu quốc gia TTLĐ Thông tin lưu động UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc) UBDT Ủy ban dân tộc UBND Ủy ban nhân dân VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG TÊN BẢNG TRANG Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý Nhà nước về 40 văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn hóa ra đời cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người, nó đã đang và và sẽ tồn tại trong một thời gian dài. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng trở nên phong phú và đa dạng thì các vấn đề liên quan đến văn hóa được Đảng và Nhà nước ta xác định là vấn đề quan trọng tác động mạnh mẽ đến tinh thần của nhân dân trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Trong quá trình phát triển văn hóa nói chung, nó biểu hiện nhiều những vấn đề bất cập giữa việc bảo tồn bản sắc dân tộc và phát triển điều này diễn ra ở mọi quốc gia đang phát triển, kém phát triển và những nước phát triển, có trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến. Ở Việt Nam, tình hình và hoạt động phát triển văn hóa từ thành thị đến nông thôn Đảng và nhà nước ta đều hướng đến việc xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Vấn đề về văn hóa nói chung và vấn đề QLNN về văn hóa nói riêng được xem là một trong những vấn đề có tác động, mang ý nghĩa lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển về kinh tế - văn hóa, về an toàn xã hội và cộng đồng nhân dân, tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa sẽ góp phần quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của nhân dân, đáp ứng với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” và Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” là kim chỉ nam mà Đảng và Nhà nước trao cho ngành văn hóa để phát huy hơn nữa c hiệu lực và hiệu quả hoạt động QLNN về văn hóa trong thời kỳ giao lưu và hội nhập quốc tế hiện nay. Nhờ vậy mà chúng ta đã thu được nhiều kết quả khả quan đối với công tác QLNN về văn hóa đáp ứng với yêu cầu của hoạt động xây dựng và phát triển đất nước. Có thể nói rằng, vấn đề văn hóa là nền tảng của mỗi một dân tộc, trong sự tồn tại và phát triển của văn hóa thì 1
  10. quản lý văn hóa đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, QLNN tốt sẽ giúp cá nhân và cộng đồng phát huy được năng lực sáng tạo, trí tuệ, tài năng, đạo đức của con người đồng thời giảm thiểu được những rủi ro, tiêu cực cho sự phát triển của xã hội; Hoạt động QLNN về văn hóa ở các địa phương giúp cho việc hiện thực hóa và điều chỉnh các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về văn hóa, góp phần vào sự phát triển của văn hóa quốc gia. Nhất là hoạt động quản lý văn hóa trên các lĩnh vực, địa bàn, nhóm dân cư cụ thể sẽ giúp kiểm soát sự tùy tiện, sai lệch trong khi thực thi các chủ trương của Đảng, cơ chế và chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, hướng dẫn các địa phương thực hiện QLNN theo đúng những quy định của Pháp luật hiện hành. Với tinh thần coi trọng văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Các cấp ủy Đảng và Chính quyền tại thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung đã coi trọng và quan tâm đến lĩnh vực văn hóa, đặt ngang hàng với các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy hoạt động QLNN về văn hóa ở thành phố và tỉnh thời gian qua đã đạt được những kết quả khả quan. Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, trung tâm của vùng Tây Nguyên, là một trong những thành phố lớn, có 47 dân tộc anh em cùng chung sống, có vị trí chiến lược quan trọng trong quá trình phát triển của địa phương, có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, hòa nhập với nền kinh tế chung của khu vực. Chính vì vậy, việc QLNN về văn hóa ở đây có nhiều vấn đề rất quan trọng mà chính quyền địa phương nơi đây đã rất quan tâm và chú trọng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì những khó khăn của địa bàn Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng đã làm hạn chế đến hiệu quả của công tác QLNN về văn hóa của cơ quan chức năng. Do vậy tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý về văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk . 2
  11. Từ tình hình đặt ra nói trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về văn hóa từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” qua trường hợp của thành phố Buôn Ma Thuột để làm luận văn thạc sĩ. Hy vọng rằng, với đề tài này, tôi sẽ góp một phần nhỏ vào một vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn cấp bách không chỉ trước mắt mà còn lâu dài đối với công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý Nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về văn hóa nói riêng là một trong những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Tại Việt Nam, trong những năm vừa qua vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc luôn là điều mà Đảng và nhà nước hướng tới. Vấn đề văn hóa được được quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau, thể hiện ở nhiều công trình như: Các Tài liệu về Giáo trình Khoa học quản lý (2001) của Trường Đại học Kinh tế quốc dân [26]; Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước (2011) của Học viện Hành chính quốc gia[15]; Giáo trình Luật hành chính (2008; 2015) của Trường Đại học Luật Hà Nội [16;17]; Giáo trình Cơ sở lý luận về quản lý văn hóa, Quản lý hoạt động văn hóa (2014) của trường Đại học Văn hóa Hà Nội [6]. là những tài liệu mà Luận văn nghiên cứu tìm hiểu ở góc độ lý thuyết nghiên cứu và một số khái niệm mà tác giải sử dụng trong nghiên cứu đề tài. Các tài liệu nghiên cứu chung về quản lý văn hóa ở Việt Nam của tác giả TS. Nguyễn Vinh Hưng – Đại học Quốc gia Hà Nội “Chức năng quản lý văn hóa, giáo dục của nhà nước Việt Nam giai đoạn hội nhập quốc tế”, hoặc Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (1992 – 1994) “Quản lý nhà nước về Văn hóa, nghệ thuật trong cơ chế thị trường” do Trần Quốc Bảng làm chủ nhiệm [2], đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng về quản lý trong ngành văn hóa - thông tin trong thời kỳ đổi mới. Trình bày những quan điểm cơ bản về quản lý văn hóa - nghệ thuật, xác định cơ chế quản lý trong cơ chế thị trường và Kiến nghị những giải pháp về quản lý nhà nước về văn hóa - nghệ thuật trong cơ chế thị trường. Hoặc Sách “Xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” của tác giả Nguyễn Khoa Điềm [11]; “Chính 3
  12. sách văn hóa trên thế giới và việc hoàn thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tình [37], Một số Luận văn của các tác giả như: Bùi Quốc Chiều, Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Thái Nguyên [5]; của tác giả Lê Thị Thu Hương “Quản lý nhà nước về văn hóa ở huyện huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”[25]; của tác giả Trần Xuân Lực “Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”[29]; của tác giả Lại Trung Dũng“Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”[7]; của tác giả Trần Thị An, “Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội” [1] Các công trình này đã khảo sát thực trạng QLNN về văn hóa cụ thể ở các địa phương như Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh, Hà Nội từ những kết quả đã đạt được và những tồn tại hạn chế của hoạt động này các tác giả đã có đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả QLNN về văn hóa phù hợp với thực tiễn phát triển của các địa bàn mà đề tài đã đia sâu nghiên cứu. Bên cạnh đó là một số các văn kiện của Đảng như: chỉ thị, nghị quyết, đều nhấn mạnh đến nhiệm vụ trung tâm của văn hóa, văn nghệ nước ta là bồi dưỡng con người Việt Nam về trí tuệ, đạo đức tâm hồn, tình cảm, lối sống, tạo cho mỗi người nhân cách vững vàng có bản lĩnh ngang tầm sự nghiệp đổi mới đất nước, mau chóng bắt kịp xu thế phát triển của thời đại. Bên cạnh đó là các kế hoạch hoạt động về văn hóa và du lịch của UBND tỉnh Đắk Lắk và nhiều những bài báo nghiên cứu khác liên quan đến đề tài Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề văn hóa và quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động văn hóa. Các công trình đó sẽ được tác giả kế thừa sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo trực tiếp cho đề tài luận văn này. Xuất phát từ vị trí chiến lược quan trọng của Tây Nguyên trong việc phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng khu vực. Đây là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc anh em. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và công cuộc xây dựng phát triển kinh tế văn hóa xã hội ngày nay, dưới sự lãnh đạo của 4
  13. Đảng các DTTS Tây Nguyên cùng với các dân tộc khác đã đoàn kết đứng lên chống kẻ thù và xây dựng đất nước hôm nay. Vì thế Đảng, nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển KT-XH-VH, củng cố ANQP ở khu vực này. Tác giả Bùi Minh Đạo, trong “Một số vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên trong phát triển bền vững”[7], nghiên cứu về văn hóa xã hội và con người Tây Nguyên, tác giả đề cập đến sự biến động về đời sống vật chất, phong tục tập quán truyền thống của tộc người. Đồng thời đưa ra những nhận định và kiến nghị nhằm giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc hiểu rõ đặc điểm chung, riêng của từng tộc người để có các chính sách bảo tồn văn hóa, phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc Tây Nguyên. Ở tỉnh Đắk Lắk, vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu cụ thể, vấn đề mới chỉ được đề cập trong các báo cáo tổng kết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk qua các năm và trên một số bài báo ra hàng ngày của tỉnh. Vì vậy hướng đề tài mà tôi lựa chọn, hy vọng sẽ làm sáng tỏ hơn vấn đề QLNN về văn hóa ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay và đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về văn hóa trên địa bàn tỉnh. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn tỉnh. * Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau: Một là, tìm hiểu một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về văn hóa. Hai là, làm rõ tình hình thực trạng công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở tỉnh Đắk Lắk. Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới. 5
  14. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Là công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. * Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận văn tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN về văn hóa ở một số lĩnh vực như: quản lý hoạt động thông tin tuyên truyền cổ động, quản lý các thiết chế văn hóa, quản lý các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, quản lý các dịch vụ văn hóa, di sản văn hóa và nhất là vấn đề bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu. Về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu công tác QLNN của Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch tỉnh Đắk Lắk, trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột là chính. Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu công tác QLNN về văn hóa chủ yếu trong giai đoạn 2015 – 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận và thực tiễn: Luận văn được thực hiện dựa trên quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về văn hóa và quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa. Luận văn cũng xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk. * Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như: Chương 1, sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận gồm: Hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích, tổng hợp, các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các tài liệu, các công trình nghiên cứu về QLNN và Văn hóa của các tác giả đi trước. Chương 2 và chương 3 sử dụng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp, đặc biệt chú trọng đến phương pháp tổng kết thực tiễn. 6
  15. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Luận văn sẽ mang lại những đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện những quy định của chính sách pháp luật về QLNN về văn hóa. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để tham mưu xây dựng chủ trương, biện pháp và nâng cao hiệu quả QLNN về văn hóa ở tỉnh Đắk Lắk. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh ngành Luật và ngành Văn hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia ra làm 3 chương. Chương 1. Những vấn đề lý của QLNN về văn hóa Chương 2. Thực trạng QLNN về văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7
  16. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa Văn hóa là một khái niệm mang nội hàm rộng với nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm văn hóa rất phức tạp, các nhà khoa học đưa ra ở nhiều nước khác nhau. Từ đó, khái niệm văn hóa cũng được thể hiện một cách đa dạng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Căn cứ vào mục đích, phạm vi nghiên cứu các nhà nghiên cứu văn hoá đã đưa ra nhiều khái niệm về văn hoá đa dạng, đề cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong văn hoá. Thực hiện đề tài “Quản lý Nhà nước về văn hóa từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”, trên cơ sở nghiên cứu các giải pháp quản lý nhà nước về văn hoá, đề tài sử dụng định nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc UNESCO đưa ra vào năm 1944. * Khái niệm văn hóa theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo và phát minh ra, văn hóa theo cách nói của Hồ Chí Minh sẽ là một “bách khoa toàn thư” về những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người. * Khái niệm văn hóa theo quan điểm của UNESCO Định nghĩa của UNESCO về văn hóa được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. 8
  17. Theo nghĩa rộng thì Văn hóa là một tổng hợp các lĩnh vực tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm tạo nên bản sắc của một dân tộc, một quốc gia, Văn hóa không chỉ là nghệ thuật, văn chương mà còn là lối sống, là truyền thống, tín ngưỡng của một tộc người Theo nghĩa hẹp thì Văn hóa là cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng, mang bản sắc riêng. Khái niệm này được nhiều nhà nghiên cứu văn hoá vận dụng trong quá trình nghiên cứu của mình. Mặc dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau nhưng nhìn chung khi nghiên cứu văn hóa của một tộc người, thường được đi sâu vào những vấn đề chính,như: Một là, văn hóa ngoài việc chứa đựng văn học và nghệ thuật còn chứa đựng cả cách sống, phương thức chung sống Tại Hội nghị quốc tế do UNESCO (1982) ở Mexico, văn hóa được cho là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Hồ Chí Minh cho rằng, vì lẽ sinh tồn loài người mới sáng tạo ra văn hóa, bao gồm: ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tất cả những lĩnh vực nói trên đã tạo nên nền văn hóa của một tộc người. Văn hóa, với những nét đặc trưng cơ bản, là một hệ thống các giá trị văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần nảy sinh thông qua quá trình hoạt động thực tiễn của con người, trong sự tương tác, ứng xử của con người với môi trường sống đã hình thành nên bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng. Nhu cầu cơ bản của con người là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần, từ nhu cầu này nảy sinh hai loại hoạt động chính là sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần. Từ đó, văn hoá thường được xem xét ở hai khía cạnh: vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, việc phân biệt giữa văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần đôi khi không thực sự rõ ràng, trong thực tế văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần luôn gắn bó mật thiết với nhau, và có thể chuyển hoá cho nhau. 9
  18. Hoạt động quản lý ra đời khá lâu, song thuật ngữ “quản lý” vẫn được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tùy các góc độ và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau mà người ta có thể đưa ra những khái niệm khác nhau về quản lý. Quan điểm coi quản lý là một quá trình từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát những công việc cụ thể của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực khác nhau của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra. Quan điểm khác thì cho rằng, quản lý là sự tác động có định hướng lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những qui luật nhất định. Quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa là một công việc bắt buộc trong quá trình vận động của một Nhà nước. Nghiên cứu về QLNN, không thể không bàn đến khái niệm QLNN, đặc biệt là khái niệm QLNN trong hệ thống pháp luật của Việt Nam. Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Với cách hiểu thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra. Với ý nghĩa trên, có thể thấy rằng, quản lý bao gồm các yếu tố sau: - Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. - Đối tượng quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. - Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp. Bởi, quản lý nói chung là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Các ngành khoa học khác nhau thì sẽ có một định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó được hiểu sâu rộng hơn trong mọi hoạt động của lĩnh vực đó. Mọi lao động xã hội nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều 10
  19. cần có sự quản lý cũng như một dàn nhạc luôn luôn phải có một nhạc trưởng. Theo cách hiểu như vậy thì, quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây, người ta đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Dưới góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý, tiếp cận dưới góc độ này thì quản lý chính là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Điều này cho thấy, quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra. Hoặc tiếp cận thông qua mục đích thì quản lý được hiểu là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động của các thành viên tham gia vào quá trình hoạt động này. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu mà chủ thể quản lý đề ra khi lập kế hoạch. Việc tác động theo cách nào sẽ tuỳ thuộc vào thực tiễn của địa bàn nghiên cứu và cách nhìn khác nhau ở từng lĩnh vực tiếp cận của chủ thể quản lý. Như vậy, khái niệm về QLNN được hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”[14]. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem 11
  20. là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Dưới góc độ pháp lý: Nhà nước là người đại diện cho nhân dân để đảm bảo các quyền có trong Hiến pháp cho công dân về văn hóa, điều tiết sự hài hòa cơ cấu văn hóa, lợi ích văn hóa của các nhóm xã hội. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước ngày càng tăng trong việc định hướng, điều tiết và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa giữa văn hóa với chính trị, kinh tế, xã hội. Khuyến khích các khuynh hướng nhiều triển vọng theo đường lối của Đảng và Nhà nước. Có thể nói, QLNN là chức năng quan trọng bảo đảm hoạt động của xã hội, nhất là trên lĩnh vực văn hóa vận động theo một đường lối nhất định do nhà nước pháp quyền đặt ra nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Đây chính là việc hướng dẫn các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa phải tuân thủ theo đúng hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Như vậy, có thể hiểu hoạt động QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. QLNN được đề cập trong đề tài này là bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện bởi cơ quan chuyên môn được nhà nước giao nhiệm vụ, đồng thời có sự phối kết hợp của các cơ quan ban ngành liên quan trên từng lĩnh vực cụ thể. Nếu các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp hoặc cùng phối hợp thực hiện thì sẽ do nhà nước uỷ quyền hoặc trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. *Quản lý nhà nước về văn hóa Trong hoạt động quản lý về văn hóa hiện nay, có nhiều cách hiểu đó là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng đến các yếu tố có liên quan của hoạt động văn hóa thông qua một hệ thống đồng bộ các kĩ thuật và các biện pháp khác nhau nhằm 12
  21. đạt được kết quả, hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất trong điều kiện thực tế ở địa phương do chủ thể quản lý là các cơ quan chuyên môn được nhà nước giao nhiệm vụ tiến hành. Hoạt động QLNN về văn hóa là một trong những lĩnh vực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi một quốc gia, nó tác động không nhỏ đối với cộng đồng. Quản lý nhà nước về văn hóa gắn liền với quyền lực nhà nước. Hơn bất cứ lĩnh vực nào, văn hóa là lĩnh vực yêu cầu có sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Nhà nước cũng đảm nhiệm một phần quan trọng trực tiếp quản lý những công trình văn hóa phục vụ cho nhu cầu văn hóa của nhân dân. Đảm bảo cho hoạt động văn hóa có cơ sở vật chất vững chắc thì cần đến sự đầu tư của Nhà nước và sự đóng góp tự nguyện của nhân dân hoặc Nhà nước và Nhân dân cùng làm, lập quỹ bảo trợ văn hóa .nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương, vùng, miền và quốc gia cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội, hoặc sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách một cách hoàn thiện hơn. Trong quá trình hoặc động, nhà nước sử dụng quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong quá trình hoạt động nhằm đảm bảo cho hoạt động về văn hóa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và đúng chức năng nhiệm vụ của ngành Văn hóa. Hoạt động QLNN là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; Tổ chức thực hiện; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật khi tiến hành các chương trình, đề án, dự án về văn hóa. QLNN về văn hóa thực hiện theo đúng luật pháp sẽ góp phần tích cực vào việc thiết lập trật tự kỷ cương trên lĩnh vực hoạt động văn hóa, trong bối cảnh Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng của nhà nước. Quản lý nhà nước về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa và liên quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa Việt 13
  22. Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa Quản lý nhà nước về văn hóa có các đặc điểm sau: Một là, chủ thể quản lý là Nhà nước, Nhà nước Việt Nam được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến các địa phương, quản lý được phân cấp, phân quyền từ trung ương đến địa phương: cấp tỉnh (tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương), cấp huyện (huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố), cấp xã (xã thuộc huyện, phường thuộc quận). Quản lý Nhà nước về văn hóa ở cấp nào thì cơ quan Nhà nước cấp ấy là chủ thể quản lý. Quản lý Nhà nước về văn hóa ở cấp xã thì Ủy ban Nhân dân xã là chủ thể quản lý Nhà nước. Công chức làm công tác văn hóa - xã hội ở cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn cấp xã. Hai là, khách thể quản lý nhà nước về văn hóa là văn hóa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa hoặc có liên quan đến lĩnh vực văn hóa. Văn hóa với tư cách là khách thể quản lý được hiểu theo nghĩa cụ thể là: Các hoạt động văn hóa (trong đó có các dịch vụ văn hóa, hoạt động sáng tạo ) và các giá trị văn hóa (cụ thể là các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể). Mặt khác, theo sự phân công trong hệ thống các cơ quan nhà nước các cấp, không phải toàn bộ hoạt động văn hóa hiểu theo nghĩa rộng đều do ngành văn hóa quản lý. Văn hóa giáo dục, khoa học công nghệ do cơ quan giáo dục, khoa học công nghệ quản lý. Ba là, QLNN về văn hóa là việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; Chỉ đạo tổ chức thực hiện; Tiến hành thanh tra, kiểm tra các chương trình, đề án, dự án nhằm giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam, đặc biệt là văn hóa các DTTS Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới làm giàu thêm kho tàng văn hóa truyền thống của Việt Nam đồng thời vẫn đảm bảo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Trong hoạt động QLNN về văn hóa ở cơ sở phải được xác định cụ thể sát 14