Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng

pdf 85 trang vuhoa 24/08/2022 10080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_trat_tu_xay_dung_do_thi_tu_thuc.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH CÔNG TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH CÔNG TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG HÀ NỘI, năm 2020 HÀ NỘI – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện khoa học xã hội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày tháng năm 2020 NGƯỜI CAM ĐOAN Huỳnh Công Tiến
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG 5 1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 5 1.2. Nội dung, thẩm quyền của các cơ quan trong quản lý trật tự xây dựng đô thị cấp quận 13 1.3. Nguyên tắc, Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng. 20 1.4. Pháp luật về quản lý xây dựng ở một số nước trên thế giới 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN 29 2.1. Giới thiệu chung về Quận Ngũ Hành Sơn 29 2.2. Công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn 45 2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. 57 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN 62 3.1. Quan điểm tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn 62 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn 68 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CN Công nghiệp 2 GPXD Giấy phép xây dựng 3 QLNN Quản lý nhà nước 4 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 5 TTXD Trật tự xây dựng 6 UBND Uỷ ban nhân dân 7 VSMT Vệ sinh môi trường
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Danh mục các công trình dự án đã thực hiện trong năm 2.1 33 2018 2.2 Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 35 Bảng tổng hợp Số giấy phép đã cấp từ năm 2015 đến 2.3 45 năm 2019 quận Ngũ Hành Sơn DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình 2.1 Sơ đồ vị trí quận Ngũ Hành Sơn 30 2.2 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận Ngũ Hành Sơn 32 2.3 Sơ đồ Phân cấp quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 40
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với công cuộc phát triển đất nước quá trình công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và đô thị hóa ngày càng cao. Do đó sự ra đời của các khu đô thị và hàng loạt các công trình của các cá nhân, tổ chức được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở, thương mại, dịch vụ sản xuất phát triển của cộng đồng dân cư đô thị. Việc xây dựng các hạng mục công trình phái đảm bảo theo quy hoạch đã được phê duyệt và đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Thực tế đã cho thấy rằng một trong các công cụ quản lý đô thị có hiệu quả đó là: Nếu các nguyên tắc, quy trình, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng có tính khoa học, thực tiễn và việc chấp hành tốt về pháp luật trật tự xây dựng của các tổ chức, cá nhân thì công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng sẽ có nhiều kết quả cao hơn. Tuy nhiên, trên thực tế tình trạng vi phạm trật tự xây dựng trong thời gian qua. Đặc biệt trong những năm gần đây diễn biến phức tạp. Tình trạng xây dựng không phép, sai phép xảy ra ở khắp mọi nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP Hồ Chí Minh có thể nhận thấy các công trình vi phạm trật tự xây dựng ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mức độ không chỉ dừng lại ở nhà riêng lẽ trong khu dân cư mà sai phạm các công trình của các Tập đoàn, các doanh nghiệp tư nhân. Điều này đòi hỏi công tác quản lý xây dựng phải được quan tâm một cách thực sự đúng mức; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nêu rõ mục tiêu phát triển đô thị: ” Cần phải phát triển đô thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây dựng đàng hoàng hơn to đẹp hơn, Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38 – 40%”. 1
  8. Quận Ngũ Hành Sơn là một quận mới thành lập năm 1997. Sau hơn 20 năm thành lập và phát triển, Ngũ hành Sơn đã có một diện mạo đô thị mới và phát triển về nhiều mặt. Là một quận nằm phía Đông nam của Thành phố Đà nẵng nằm trong khu vực chỉnh trang và phát triển đô thị về phía Đông nam của thành phố. Cơ cấu kinh tế Thương mại – Dịch vụ du lịch. Tốc độ đô thị hoá nhanh, các công trình xây dựng, nhà cửa của người dân ngày một khang trang, các cơ sở thương mại, dịch vụ du lịch, các nhà hàng, khách sạn, các resort, các khu nghỉ dưỡng cao cấp ven biển, các công trình hạ tầng kỷ thuật đang ngày ngày đổi thay. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng nói chung và trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng, đồng thời qua tìm hiểu và xem xét về công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng của Quận Ngũ Hành Sơn em quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng” làm đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xuất phát từ tình hình thực tiển công tác nghiên cứu về nhiệm vụ quản lý nhà nước về trật tự xây dựng còn bất cập, chưa thật sự chú trọng, Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy, các công trình khoa học nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai nhóm: - Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích lý giải nhiều vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra và thực trạng của thanh tra và pháp luật về thanh tra nói chung. Tuy nhiên, các công trình đó chưa đề cập cụ thể đến những vấn đề của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng vốn được coi là một trong những vấn đề bức xúc của công tác thanh tra hiện nay. 2
  9. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, đúc kết những đề xuất giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Đánh giá khái quát sự hình thành và phát triển của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, làm rõ những vướng mắc, bất cập trong pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. Đề xuất một số nhóm giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hoàn thiện quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đã phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, quá trình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến khái niệm, bản chất, đặc trưng của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; khái niệm, đặc điểm pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Đánh giá thực tiễn tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn từ năm 2015 đến nay. 3
  10. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . Luận văn sử dụng với các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê. Luận văn có một số điểm mới sau: - Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; đưa ra khái niệm, chỉ rõ đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. - Chỉ ra những hạn chế, khó khăn, vướng mắc, bất cập của pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. - Xác lập các quan điểm và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trong thời gian tới trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển - Nội dung của Luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan nhà nước, cá nhân quan tâm đến hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật . 7. Kết cấu của luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn Chương 3. Một số giải pháp tăng cường quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. 4
  11. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG 1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng . Hiện nay có nhiều cách giải thích về thuật ngữ quản lý. Có quan niệm quản lý là hành chính, là cai trị. Cách nói này hình chung không có gì khác nhau về nội dung mà chỉ khác nhau về cách dung thuật ngữ, khác về cách diễn giải. Quản lý được hiểu hai góc độ; một là góc độ tổng hợp mang tính chính trị xã hội: góc độ khác mang tính hành động thiết thực. Hai quan niệm này đều có cơ sở khoa học và thực tế. Nhìn chung quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính v.v trên cơ sở kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt được mục tiêu định trước. Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong công việc. Mục đích quản lý ở đây là cái đích do chủ thể quản lý đã định trước, đây là căn cứ để chủ thể quản lý lựa chọn các phương pháp và thực hiện các biện pháp tác động quản lý khoa học phù hợp quy luật phát triển khách quan của xã hội. Thực tế, nhà nước vì thế mới là nhà nước và bởi vậy khác với các cơ cấu xã hội khác ở chỗ là trong nó quyền lực nhà nước được tập trung và do nó thực hiện trong xã hội - theo quan hệ đối với con người. Còn quyền lực là mối tương giao, mà trong quá trình của mối tương giao đó, vì những nguyên nhân khác nhau - vật chất, xã hội, trí tuệ, thông tin - con người tự nguyện (có ý thức) hoặc bị cưỡng bức thừa nhận sự tối thượng của ý chí của những người khác, cũng như của những quy định có tính quy phạm về mục tiêu, về những giá trị khác, và thực hiện các hành vi hoặc hành động này khác, xây dựng cuộc sống của mình phù hợp với những đòi hỏi của chúng. Một quyền lực nào đó tồn tại trong gia đình, trong nhóm người, trong tập thể, nó được gìn giữ 5
  12. trong các truyền thống, tập quán, dư luận xã hội, đạo đức v.v.v. Nhưng tất cả điều đó đều không thể so sánh với quyền lực nhà nước, mà trong nguồn gốc nó có tính chế định pháp luật (tính chính thống), còn trong việc thực hiện - nó có sức mạnh của bộ máy nhà nước nắm trong tay các phương tiện cưỡng chế - Tính chất đặc thù của quản lý nhà nước là sự phổ biến toàn cộng đồng xã hội, thậm chí vượt ra ngoài giới hạn của nó, lên các cộng đồng xã hội khác của con người trong khuôn khổ chính sách quốc tế do nhà nước thực hiện. - Nhà nước vốn là hiện tượng xã hội phức tạp (theo thành phần các yếu tố) và đa diện (theo các chức năng), và với tư cách là chủ thể quản lý, nó cũng tạo cho quản lý nhà nước tính hệ thống. Đối với quản lý nhà nước, tính chất hệ thống có ý nghĩa nguyên tắc. Chỉ có sự hiện hữu của tính chất này mới tạo cho quản lý nhà nước sự hòa hợp, sự phối hợp, sự trực thuộc cần thiết, tính mục tiêu, tính hợp lý và tính hiệu quả nhất định. Trong xã hội tồn tại nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân Trong quản lý xã hội, quản lý nhà nước có những đặc điểm khác biệt sau: - Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp. Với quan niệm của tác giả như vậy về quản lý nhà nước, thì quản lý nhà nước ở đây được hiểu là quản lý theo nghĩa rộng. Trong số các hoạt động của các cơ quan nhà nước để thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, thì việc thực hiện quyền hành pháp của hệ thống hành chính nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, là hoạt động thường xuyên, liên tục của nhà nước. Trong khoa học luật học Việt Nam thường quan niệm hoạt động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước là hoạt động quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, mà nội dung của nó là thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành, hay gọi là quản lý 6
  13. hành chính nhà nước. Quản lý nhà nước do bộ máy hành chính nhà nước thực hiện rất đa dạng: quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và v.v. Vì vậy, quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng chỉ là một bộ phận của quản lý nhà nước, do đó quản lý nhà nước về xây dựng có đầy đủ các đặc điểm của hoạt động quản lý, ngoài ra nó còn có những đặc điểm riêng mà chỉ có trong xây dựng, bao gồm: - Hoạt động quản lý xây dựng là một chuỗi các hoạt động từ quản lý quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát thiết kế xây dựng công trình, cấp giấy phép, hoạt động tranh tra, kiểm tra hậu cấp phép (quản lý trật tự xây dựng). - Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ chủ yêu là GPXD và các tiêu chuẩn đã được duyệt. 1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng pháp luật có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vai trò của pháp luật quản lý xây dựng được thể hiện ở những điểm cơ bản sau: Dể thể chế hoá quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về công tác xây dựngnhà nước xây dựng hệ thống pháp luật. Đặc biệt chú ý đến cơ chế tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng, đồng thời cũng nhấn mạnh phải kịp thời ban hành các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng. Do vậy, pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng có vai trò quan trọng trong việc thể chế hoá đúng đắn, kịp thời và đầy đủ đường lối, chính sách của Đảng về công tác thanh tra, làm cho nó đi vào cuộc sống. Pháp luật về thanh tra xây dựng là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường tổ chức bộ máy các cơ quan thanh tra xây dựng. Để bộ máy các 7
  14. cơ quan thanh tra xây dựng hoạt động hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng cơ chế quản lý, mô hình tổ chức hợp lý, khoa học, xác định đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan thanh tra xây dựng; xác lập Các mối quan hệ đúng đắn, hợp lý giữa cơ quan thanh tra xây dựng và các cơ quan hữu quan; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ, đồng thời nâng cao được trách nhiệm của cơ quan thanh tra xây dựng. Tất cả những điều này chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật về thanh tra xây dựng. Tương tự như vậy, pháp luật về thanh tra xây dựng có vai trò quan trọng trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi loại cán bộ, công chức trong hệ thống các cơ quan thanh tra xây dựng, đặc biệt Thanh tra viên xây dựng; quy định những cơ chế hữu hiệu nhằm phát hiện, loại trừ các hiện tượng lạm quyền, bao biện, vô trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức Các cơ quan thanh tra xây dựng. Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là cơ sở để tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác thanh tra xây dựng. Thanh tra xây dựng là hoạt động phức tạp, hiệu quả của nó không chỉ được quyết định bởi năng lực, sự cố gắng của cơ quan thanh tra xây dựng mà còn tuỳ thuộc vào sự tham gia của chính quyền địa phương, của các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức xã hội và của mọi công dân. Nói Cách khác, công tác thanh tra xây dựng không chỉ là hoạt động chuyên môn thuần tuý của cơ quan thanh tra xây dựng, mà còn là trách nhiệm của Các cấp chính quyền và toàn xã hội. Do vậy, pháp luật về thanh tra xây dựng phải có những quy định cụ thể, chặt chẽ về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan hữu quan này với cơ quan thanh tra xây dựng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch thanh tra, ví dụ như trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc phối hợp với Các Thanh tra viên xây dựng trong việc tham gia việc 8
  15. cưỡng chế, hỗ trợ lực lượng, phương tiện để cưỡng chế dỡ bỏ các công trình vi phạm Như vậy, có thể nói pháp luật về quản lý trật tự xây dựng chính là cơ sở để tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác thanh tra xây dựng. - Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là cơ sở pháp lý cho việc phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật, góp phần tăng cường pháp chế trong lĩnh vực xây dựng. 1.1.3. Sự hình thành và phát triển của pháp luật về trật tự xây dựng ở Việt Nam Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng bao gồm nhiều nội dung như: Quản lý cấp GPXD - trật tự xây dựng; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị - VSMT. Công tác quản lý trật tự xây dựng là khâu quản lý hậu cấp phép chủ yếu là hoạt động của thanh tra xây dựng. Ở mỗi thời kỳ, nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước, hoạt động quản lý trật tự xây pháp luật về quản lý trật tự xây dựng có thể thấy một số giai đoạn chính như sau: Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà. Nghị định này đã quy định cụ thể về những hành vi bị xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà, mức phạt, thủ tục phạt, chủ thể có thẩm quyền phạt Nghị định số 46/2005/NĐ- CP ngày 06/4/2005 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng. Nghị định này có thể nói là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức lực lượng thanh tra xây dựng, theo đó xác định rõ chức năng, đối tượng của thanh tra xây dựng, nguyên tắc hoạt động của thanh tra xây dựng, hệ thống tổ chức các cơ quan thanh tra xây dựng. Chính phủ ban hành Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2013, thay thế Nghị 9
  16. định số 46/2005/NĐ-CP ngày 6/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng Nghị định số 26/NĐ- CP ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức Các cơ quan thanh tra xây dựng một cách tương đối độc lập. Các văn bản này cũng góp phần đưa công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng sang một giai đoạn phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đổi mới. So với trước đây, công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đã được đổi mới căn bản từ tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động. Các văn bản pháp luật đã quy định cụ thể về trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong việc chỉ đạo công tác thanh tra xây dựng; trách nhiệm của Thanh tra Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp, Thanh tra Sở trong việc kiện toàn tổ chức, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, trang phục và tạo điều kiện cho hoạt động của Thanh tra xây dựng. Pháp luật về thanh tra xây dựng cũng quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Thanh tra viên xây dựng; trách nhiệm, quyền hạn của Thanh tra viên xây dựng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức không được can thiệp trái pháp luật vào quá trình thực thi nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra xây dựng. Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỷ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018. Bộ xây dựng ban hànhThông tư 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ 10
  17. tầng kỷ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Từ những phân tích trên đây có thể rút ra một số nhận xét về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng như sau: - Pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng không ngừng được bổ sung, hoàn thiện cả về nội dung và hình thức văn bản, nhất là từ sau khi Đảng ta đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Về nội dung, từ chỗ chỉ có một số quy phạm điều chỉnh trực tiếp về hoạt động thanh tra xây dựng đến nay đã có hệ thống quy phạm điều chỉnh riêng về tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng Về hình thức, Các quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng từ chỗ được quy định mang tính nguyên tắc trong pháp luật thanh tra nói chung, trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến nay đã được quy định trong Nghị định của Chính phủ, Luật Xây dựng. Mặc dù pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đã được hoàn thiện một bước nhưng nói chung vẫn còn những bất cập, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được những yêu cầu điều chỉnh đối với hoạt động thanh tra xây dựng trong điều kiện phát triển đô thị, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay. Từ trước đến nay, chưa có văn bản của Trung ương quy định về việc thành lập, tổ chức bộ máy, hoạt động của các tổ chức làm nhiệm vụ kiểm tra quy tắc đô thị. Mô hình tổ chức, bộ máy kiểm tra quy tắc đô thị là mô hình đặc thù của Thành phố Đà Nẵng. Ngày 23/01/1998, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 569/QĐ – UB về việc cho phép thành lập Đội kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện; theo đó giao trách nhiệm cho Chủ tịch UBND các quận, huyện ban hành Quyết định thành lập Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện. Do đó từ năm 1998 các quận, huyện thành lập Đội Kiểm 11
  18. tra quy tắc đi vào hoạt động. Đồng thời, UBND thành phố ban hành Quyết định 570/1998/QĐ- UB ngày 23/01/1998 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện. Từ năm 1998 đến ngày 07/8/2017, các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Quyết định 570/1998/QĐ- UB. Đối với các phường trên địa bàn thành phố, được sự thống nhất của UBND quận, UBND phường ban hành thành lập Tổ kiểm tra quy tắc đô thị các phường. Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành quy định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng trong quá trình thi công xây dựng các công trình trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Qua thời gian gần 20 năm tổ chức và hoạt động, các bộ máy của Đội Kiểm tra quy tắc trên địa bàn thành phố đã thực hiện việc kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, trật tự đô thị; hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện đúng về trật tự xây dựng, đô thị; là bộ phận giúp việc có hiệu quả cho UBND quận, huyện, phường, có vai trò lớn trong việc đảm bảo bộ mặt đô thị thành phố từ khi chia tách từ năm 1997. Tuy nhiên, việc chưa có quy định hay hướng dẫn cụ thể của Bộ, ngành Trung ương, dẫn đến khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức hoạt động. Mối quan hệ phối hợp giữa các bộ máy kiểm tra quy tắc đô thị với các cơ quan chuyên môn về quản lý đô thị tại địa phương, dẫn đến chồng chéo trong công việc. Đồng thời, chưa có quy định khung về tiêu chuẩn, trình độ của các thành viên các tổ chức kiểm tra quy tắc đô thị tại địa phương, dẫn đến việc tuyển dụng, sử dụng chưa có sự thống nhất giữa các quận, phường. Do đó, ngày 07 tháng 8 năm 2017 thành phố ban hành quyết định số 12
  19. 4307/QĐ – UBND về việc Ban hành đề án Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện và Tổ kiểm tra quy tắc đô thị phường. Trên cơ sở Quyết định số 4307/QĐ – UBND, ngày 29 tháng 10 năm 2018 UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 36/2018/QĐ- UBND về việc Ban hành Quy chế quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Qua đó đã ban hành nội dung phối hợp quản lý trật tự đô thị; các loại công trình xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng; hành vi vi phạm trật tự xây dựng; trách nhiệm của các sở, ngành trong công tác quản lý trật tự xây dựng; công tác phối hợp của các sở, ngành, địa phương trong công tác quản lý trật tự xây dựng. Đồng thời các quận, huyện ban hành quyết định quy chế quản lý, phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng. 1.2. Nội dung, thẩm quyền của các cơ quan trong quản lý trật tự xây dựng đô thị cấp quận 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Quy hoạch đô thị: Là nguyên cứu có hệ thống những phương pháp bố trí hợp lý các thành phần đô thị, phù hợp với thực tế nhu cầu của người dân và các điều kiện thiên nhiên, đề ra các giải pháp kỷ thuật để thực hirnj các phương pháp đó. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị nhằm xác định phát triển hợp lý của đô thị từng giai đoạn và việc định hướng phát triển lâu dài về không gian kiến trúc, cảnh quan, tổ chức đời sống sản xuất và môi trường đô thị. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị phải theo trình tự sau đây: Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị; Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị; Lập đồ án quy hoạch đô thị; Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị. Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị gồm các nội dung cụ thể như sau: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị. Ban 13
  20. hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lí hoạt động qui hoạch đô thị Quản lí hoạt động quy hoạch đô thị. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị. Cấp giấy phép xây dựng: Nó là một công cụ để tổ chức thực thi quy hoạch đô thị đã được thông qua, qua đó có thể xác định người dân xây dựng đúng hay không đúng quy hoạch. Quy định của mỗi quốc gia về giấy phép xây dựng có thể khác nhau. Ở Việt Nam trình tự, thủ tục xin và cấp giấy phép xây dựng được quy định trong Luật, Nghị định, Thông tư và các hướng dẫn thi hành chi tiết. Tùy theo từng quốc gia thì có những quy định pháp luật khác nhau. Ở Việt Nam, theo quy định thì trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng. Giấy phép xây dựng có nội dung chủ yếu gồm: Tên công trình (thuộc dự án): Chủ đầu tư (tên chủ đầu tư, địa chỉ liên hệ); Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình (đối với công trình theo quy cấp công trình; Cốt xây dựng công trình; Chỉ giới đường đó; Mật độ xây dựng: Hệ số sử dụng đất; Các yêu cầu về an toàn; đối với công trình và công trình lân cận; Các yêu cầu về môi trường, phòng cháy chữa cháy, hành lang an toàn; Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài nội dung quy định tại các điểm nêu trên còn phải có nội dung về diện tích xây dựng tầng 1; tổng diện tích sàn xây dựng; số tầng bao gồm tầng hầm, tầng áp mái, tầng kĩ thuật, gác xép, tum (nếu có); chiều cao tối đa toàn công trình; màu sắc, chất liệu xây dựng công trình; Thời hạn khởi công xây dựng công trình: Chậm nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng; Các yêu cầu đối với chủ đầu tư phải thực hiện trong quá trình xây dựng. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng gồm: Vi phạm qui định về khảo sát xây dựng; Vi phạm qui định về lưu trữ, điều chỉnh 14
  21. qui hoạch xây dựng; Vi phạm qui định về lập dự án đầu tư xây dựng công trình; Vi phạm qui định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình; Vi phạm quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Vi phạm qui định về đầu tư phát triển đô thị; Vi phạm qui định về khởi công xây dựng công trình; Vi phạm qui định tổ chức thi công xây dựng; Vi phạm qui định về giải phóng mặt bằng xây dựng công trình; Vi phạm qui định về giám sát thi công xây dựng công trình; Vi phạm qui định về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Vi phạm qui định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng; Vi phạm qui định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán công trình xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước; Vi phạm qui định về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng; Vi phạm qui định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Vi phạm qui định về điều kiện hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng; Vi phạm nội dung hồ sơ dự thầu; Vi phạm qui định về qui chuẩn kĩ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động xây dựng; Vi phạm qui định về khảo sát xây dựng; v.v. Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, an toàn xã hội. Chính phủ qui định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, những khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa được qui định trong các lĩnh vực: Xác định số tiền phạt tối thiểu tối đa: Xác định số lần, tỉ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức 15
  22. tiền phạt được qui định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được qui định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau: Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo qui định của pháp luật phải có giấy phép; Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo qui định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động qui định tại Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tự tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; 16