Luận văn Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

pdf 71 trang vuhoa 24/08/2022 8000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_the_thao_thanh_tich_cao_tu_thuc.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN PHÚ VINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN PHÚ VINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8380102 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Tiến sĩ: Trần Minh Đức Hà Nội, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Minh Đức. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo nguồn gốc, độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đà Nẵng, ngày 15 tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Phú Vinh
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao 7 1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao 19 1.3. Phương thức quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao 23 1.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao 25 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỪ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 29 2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Đà Nẵng có liên quan đến quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao 29 2.2. Tình hình Thể thao thành tích cao tại thành phố Đà Nẵng 31 2.3. Tình hình quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao tại thành phố Đà Nẵng 36 2.4. Kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về Thể thao hành tích cao tại thành phố Đà Nẵng 41 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 48 3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng 48 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng 51 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng 52 KẾT LUẬN 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC BẢNG Số hiệu tên bảng Trang Bảng 2.1. Thống kê số lượng Vận động viên, Huấn luyện viên 34 và thành tích đạt được của Thể thao thành tích cao Đà Nẵng trong thi đấu quốc gia giai đoạn 2015 - 2019 Bảng 2.2. Thống kê số lượng Vận động viên, Huấn luyện viên 34 và thành tích đạt được của Thể thao thành tích cao Đà Nẵng trong thi đấu quốc tế giai đoạn 2015 - 2019
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước về Thể thao nói chung và Thể thao thành tích cao nói riêng là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho phát triển Thể dục, thể thao của đất nước. Nội dung này đã được Luật Thể dục, thể thao năm 2006 quy định tại khoản 2 điều 6. Để đảm bảo phát triển sự nghiệp Thể dục, thể thao theo đúng định hướng, không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động Thể dục, thể thao, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực rất lớn đa dạng phong phú bao gồm nhiều lực lượng lao động khác nhau về chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đào tạo từ cán bộ quản lý cấp cao ở Trung ương đến cán bộ quản lý ở cơ sở, từ cán bộ giảng viên Đại học đến giáo viên Tiểu học, mầm non, từ Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia đến Hướng dẫn viên Thể thao ở cơ sở và các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ khoa học thuộc các lĩnh vực chuyên ngành có liên quan cho đến các lực lượng lao động kinh doanh dịch vụ khác tác nghiệp trong lĩnh vực Thể dục, thể thao. Trong các hoạt động kể trên thì hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực Thể dục, thể thao là hoạt động có vai trò hết sức quan trọng, muốn thể dục, thể thao phát triển đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải linh động, có tính sáng tạo, luôn bám sát với thực tiễn. Đặc biệt, Thể thao thành tích cao hiện nay đang là mũi nhọn phát triển mạnh mẽ của ngành Thể dục, thể thao Việt Nam, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của ngành Thể dục, thể thao Việt Nam trên trường quốc tế. Phát triển Thể dục, thể thao nói chung và Thể thao thành tích cao nói riêng là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; 1
  7. đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể. Việc Nhà nước ban hành các chính sách và thống nhất quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển sự nghiệp Thể thao thể thành tích cao đòi hỏi tích cấp thiết. Năm 2006, Luật Thể dục, thể thao được ban hành cùng các văn bản hướng dẫn quy định các nội dung về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao. Luật Thể dục, thể thao năm 2006 đã đánh dấu bước ngoặc lớn, tạo hành lang pháp lý cho lĩnh vực quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao ở Việt Nam. Trải qua thời gian thi hành Luật Thể dục, thể thao năm 2006 đã xuất hiện nhiều vướng mắc, bất cập trong vấn đề quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao, tạo ra một số rào cản cho sự phát triển của Thể thao thành tích cao, các quy định của pháp luật không còn phù hợp với thực tiễn. Để khắc phục vấn đề kể trên thì Quốc hội khóa 13 đã ban hành Luật Thể dục, thể thao sửa đổi, bổ sung năm 2018 để kịp thời điều chỉnh với thực tiễn phát triển, thay đổi của xã hội trong lĩnh vực thể dục Thể thao nói chung và lĩnh vực Thể thao thành tích cao nói riêng, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại vướng mắc trong quá trình áp dụng Luật mới này. Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống việc áp dụng Luật Thể dục, thể thao năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2018 về pháp luật quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao trong bối cảnh hiện nay tại Việt Nam nói chung và tại thành phố Đà Nẵng góp phần nâng cấp hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Vì vậy, tác giả chọn đề nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để làm Luận văn thạc sĩ Luật học của mình là việc làm có tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu Qua nghiên cứu và tìm hiểu pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước 2
  8. về Thể thao thành tích cao, tác giả nhận thấy mới chỉ có một số nhà nghiên cứu đề cập đến vấn đề này nhưng phần lớn là một nội dung nghiên cứu nhỏ trong các nội dung nghiên cứu về quản lý Ngành Thể dục, thể thao nói chung. Cụ thể đã có một số giáo trình, bài viết, nghiên cứu liên quan về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao như: Phan Thanh Hài, Giáo trình quản lý Thể thao thành tích cao, Nhà xuất bản Thể dục thể thao Hà Nội, Hà Nội, 2017. Giáo trình này có một số nội dung mang tính hệ thống đề cập đến quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao. Nguyễn Hồng Kiên, Những tồn tại của Thể thao thành tích cao và giải pháp, Tạp chỉ Thể thao điện tử, ngày 22/6/2017 có đề cập đến tồn tại của chính sách quản lý nhà nước về Thể thao. Trung tâm thông tin Thể dục, thể thao, Tổng cục Thể dục, thể thao, Chuyên đề “Phát triển và đầu tư dành cho Thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp và thể thao nghiệp dư tại một số quốc gia trên thế giới”, Hà Nội, 2012. Trong nội dung chuyên đề này có đề cập đến một số chính sách pháp luật, kiến nghị hoàn thiện trong việc quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao. Trung tâm thông tin Thể dục, thể thao, Tổng cục Thể dục, thể thao, Chuyên đề “Phát triển và đầu tư dành cho Thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp và thể thao nghiệp dư tại một số quốc gia trên thế giới”, Hà Nội, 2017. Nội dung chuyên đề có tổng hợp, giới thiệu, chia sẻ kinh nghiệm mô hình Thể thao thành tích cao tại một số quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và hệ thống về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao theo quy định của Luật Thể dục, thể thao năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2018 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận văn sẽ là công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về vấn đề 3
  9. này trên cơ sở sử dụng các bài viết, nghiên cứu đã được công bố làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu để phát triển đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm mục đích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao; phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật hiện nay quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao. Chỉ ra những ưu điểm, mặt hạn chế của Luật Thể dục, thể thao năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2018 điều chỉnh về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao. Đánh giá tổng quan công tác quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao tại thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu ở trên, Luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lí luận làm cơ sở xây dựng pháp luật quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao ở Việt Nam; - Nghiên cứu đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao; - Chỉ ra phương thức quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao đang được áp dụng hiện nay; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao; - Đánh giá thực tiễn áp dụng, thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao tại thành phố Đà Nẵng; - Chỉ ra các hạn chế, vướng mắc, tồn tại trong quá trình áp dụng, thực 4
  10. hiện các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc, tồn tại đó; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc, tồn tại trong quá trình áp dụng, thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao ở thành phố Đà Nẵng trên cơ sở các quy định của Luật Thể dục, thể thao năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2018. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi địa bàn thành phố Đà Nẵng, tập trung chủ yếu vào các chủ thể liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao. Về thời gian: tác giả nghiên cứu số liệu trong thời gian 05 năm từ năm 2015 - 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được hoàn thiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước và pháp luật, các tư tưởng, quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể thao. Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu Luật học, bao gồm: Phương pháp phân tích quy phạm pháp luật để đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao, làm rõ được những đặc trưng của các quy định pháp luật 5
  11. về quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao . Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, đánh giá thực trạng để có cái nhìn tổng quan về thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao trong thời gian từ năm 2015 - 2019 tại địa bàn thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác, cụ thể: Phương pháp đối chiếu, so sánh: trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ đối chiếu, so sánh những điểm khác nhau trong Luật Thể dục, thể thao năm 2006 và Luật Thể dục, thể thao sửa đổi năm 2018 đang có hiệu lực áp dụng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận, cơ sở pháp lý về vấn đề quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu đạt được của Luận văn có thể tham khảo để phục vụ cho hoạt động thực hiện các quy định trong Luật Thể dục, thể thao năm 2006 và Luật Thể dục, thể thao sửa đổi năm 2018 và các văn bản liên quan điều chỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao . 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của Luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý trong quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao tại thành phố Đà Nẵng Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng 6
  12. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước về Thể thao thì trước tiên cần phải nghiên cứu tìm hiểu các khái niệm: khái niệm quản lý, khái niệm quản lý nhà nước, khái niệm quản lý nhà nước về Thể thao. - Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của C.Mác khi tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý thì: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [7, tr.23]. Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: 7
  13. Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Về khái niệm quản lý nhà nước, theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [17, tr. 407]. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sửa dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng có thể thấy rằng quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp; theo nghĩa hẹp thì quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. - Khái niệm quản lý nhà nước về Thể thao Quản lý nhà nước được đề cập trong luận văn này là khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực Thể thao được hiểu theo nghĩa rộng; quản lý nhà 8
  14. nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý đó là lĩnh vực Thể thao nói chung và Thể thao thành tích cao nói riêng. Thể thao là tất cả các hoạt động về thể chất, có tính cạnh tranh cao, và có mục đích để sử dụng, giúp cho con người hoàn thiện các kĩ năng của bản thân, phát triển trí tuệ cũng như sức khỏe tạo hứng thú cho người tham gia cũng như là thú vui giải trí cho người xem. Tại Việt Nam, Chính sách của Nhà nước về phát triển Thể dục, thể thao luôn được chú trọng vì tầm quan trọng của nó, Chính sách của Nhà nước về phát triển Thể dục, thể thao được thể hiện cụ thể như sau: 1. Phát triển sự nghiệp Thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho Nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về Thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu Thể thao để đào tạo thành những tài năng Thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Thể dục, thể thao, phát triển một số môn Thể thao đạt trình độ thế giới. 2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp Thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động Thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở Thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật. 3. Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế 9
  15. - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc. [26, Điều 4] Từ những phân tích trên theo quan điểm của tác giả thì quản lý nhà nước về Thể thao là hoạt động của cơ quan Nhà nước được giao thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý các đối tượng thuộc điều chỉnh của Ngành Thể thao từ các hoạt động ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh cho tới quản lý trực tiếp các cá nhân tham gia hoạt động Thể thao. - Đặc điểm quản lý nhà nước về Thể thao Đặc điểm quản lý nhà nước về Thể thao có đầy đủ những đặc điểm chung của quản lý nhà nước đó là mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Quản lý nhà nước được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”. Quản lý nhà nước về Thể thao mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý trong lĩnh vực Thể thao. Tính điều chỉnh được hiểu là Nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý trong lĩnh vực Thể thao phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan, theo quy định, chính sách của pháp luật, nhà nước nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội, trong hoạt động Thể thao. Quản lý nhà nước về Thể thao mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đòi hỏi Nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình trong lĩnh vực Thể thao, phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học, có tính logic, định hướng phát triển phù hợp với tình hình phát triển của Thể thao thế giới và trong nước. Quản lý nhà nước về Thể thao là những tác động mang tính liên tục và ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội trong hoạt 10
  16. động Thể thao. Cùng với sự vận động biến đổi của các đối tượng điều chỉnh trong lĩnh vực Thể thao, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của Nhà nước trong lĩnh vực Thể thao phải có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết định của Nhà nước giúp cho các chủ thể quản lý trong lĩnh vực Thể thao có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội trong lĩnh vực Thể thao được ổn định. - Khái niệm quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao Thể thao thành tích cao được coi là xương sống nền Thể thao của bất kỳ quốc gia nào. Với Việt Nam, nhắc đến Thể thao thành tích cao, đồng thời cũng phải nhắc đến thành tích của các môn Thể thao thành tích cao tại các đấu trường Olimpic, ASIAD và Sea Games. Luật Thể dục, thể thao năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2018 quy định về phát triển Thể thao thành tích cao như sau: Nhà nước có chính sách phát triển Thể thao thành tích cao, đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng Vận động viên, Huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu Thể thao thành tích cao, tham gia các giải Thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển Thể thao thành tích cao ; có chính sách đặc thù cho Vận động viên nữ, Huấn luyện viên nữ trong quá trình tập luyện, thi đấu [26, Điều 31]. Theo định nghĩa được quy định tại Khoản 1 - Điều 31 - Luật Thể dục, thể thao năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2018 thì Thể thao thành tích cao là hoạt động huấn luyện và thi đấu Thể thao có hệ thống của Huấn luyện viên, Vận động viên nhằm đạt được thành tích, kỷ lục Thể thao. Những môn Thể thao điển hình của Thể thao thành tích cao hiện nay là: Bóng đá, Điền kinh, Cờ vua, Karate, Thể dục thể hình, Bóng bàn, Pencak Silat, Judo, Cầu lông, Cờ tướng, Rowing, Canoeing, Teakwondo, Bơi lặn, 11
  17. Boxing. Đây là những môn Thể thao có hệ thống, hoạt động huấn luyện được tổ chức bài bản, quy củ, có đội ngũ Huấn luyện viên, Vận động viên đông đảo, được đào tạo, bồi dưỡng, tập luyện thường xuyên. Các môn Thể thao trên là những môn Thể thao thi đấu chủ chốt trong các hoạt động thi đấu Thể thao mang tầm quốc gia, khu vực và thế giới. Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của Vận động viên; trong đó, thành tích cao, kỷ lục Thể thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực của con người; nhà nước phát triển Thể thao thành tích cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của Vận động viên để đạt được thành tích cao trong thi đấu Thể thao. Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển Thể dục, thể thao nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước. Thể thao thành tích cao không chỉ thuộc về lĩnh vực văn hóa xã hội giúp cho việc nâng cao sức khỏe, tăng cường giáo dục thể chất làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần mà còn là những giá trị tôn vinh tinh thần dân tộc, là thể hiện tinh thần yêu nước là cầu nối giao lưu quốc tế, tăng cường tình hữu nghị hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Thể thao thành tích cao có mối quan hệ biện chứng với Thể dục, thể thao nói chung và với phong trào Thể thao quần chúng nói riêng. Ngày nay, ở các quốc gia phát triển, Thể thao thành tích cao đã trở thành một ngành kinh tế - công nghiệp thể hiện ở một số lĩnh vực như Bóng đá, Bóng rổ, Quần vợt, Đua xe mô tô, ôtô và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận xã hội. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác Thể dục, thể thao, trong đó có Thể thao thành tích cao được thể hiện qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ trương chính sách cụ thể: "Nhà nước có chính sách phát 12
  18. triển Thể thao thành tích cao , đầu tư xây dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo bồi dưỡng Vận động viên, Huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu Thể thao thành tích cao ; tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển Thể thao thành tích cao " [26, Điều 31]. Hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao là một chỉnh thể trong hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao nhưng có những đối tượng quản lý, điều chỉnh riêng biệt. Từ những phân tích ở trên, theo quan điểm của tác giả thì quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực Thể thao thành tích cao , nhằm đảm bảo thống nhất việc huấn luyện và thi đấu Thể thao thành tích cao có hệ thống của Huấn luyện viên, Vận động viên. Từ những phân tích, đánh giá và khái niệm về Thể thao thành tích cao nêu trên có thể rút ra đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao gồm những đặc điểm sau: Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao trước hết thể hiện đầy đủ các đặc điểm của quán lý nhà nước trong lĩnh vực Thể thao và mang những đặc điểm riêng biệt là: - Thứ nhất, Nhà nước xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển Thể thao thành tích cao, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hoạt động Thể thao thành tích cao. Đặc điểm quản lý này thể hiện rõ ở việc Nhà nước ban hành chiến lược phát triển Thể thao thành tích cao theo từng giai đoạn, từng thời kì và tùy thuộc mục tiêu đặt ra (ví dụ: mục tiêu trong các lần tham dự các giải Thể thao ở khu vực, thế giới. Ở quy mô địa phương thì việc quản lý của Nhà nước được cụ thể và chi tiết hóa hơn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã 13
  19. hội, nhận lực trong hoạt động thể thao của địa phương đó). - Thứ hai, Nhà nước đóng vai trò trung tâm trong tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Thể thao thành tích cao như xác định môn Thể thao mũi nhọn trong các môn Thể thao thành tích cao, có thế mạnh để tập trung nguồn lực đầu tư phát triển. - Thứ ba, Nhà nước có cơ chế kiểm tra, đánh giá phát triển Thể thao thành tích cao và hoạt động thi đấu Thể thao thành tích cao. Thông qua các cơ chế kiểm tra, đánh giá này Nhà nước sẽ điều chỉnh chính sách, nguồn lực cho Thể thao thành tích cao để phù hợp với thực tiễn, phù hợp với sự phát triển, thay đổi của Thể thao thành tích cao trong tương lai. - Thứ tư, Nhà nước chủ trì tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực Thể thao thành tích cao. Trong thời kì bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật công nghệ 4.0, những thành tựu của khoa học kĩ thuật, công nghệ sẽ tác động đến mọi lĩnh vực nếu tận dụng được những thành tựu này áp dụng vào hoạt động đào tạo, thi đấu các môn Thể thao thành tích cao thì sẽ đem lại hiệu quả, thành tích cao, bắt kịp được xu thế phát triển của Thể thao thành tích cao trên thế giới. Vì vậy, việc Nhà nước mang vai trò trung tâm trong hoạt động tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực Thể thao thành tích cao hết sức quan trọng, có tính vĩ mô. - Thứ năm, các hoạt động quản lý Nhà nước trong Thể thao thành tích cao góp phần huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp Thể thao thành tích cao. Quản lý nhà nước có đặc điểm mệnh lệnh - phục tùng, như vậy chỉ có Nhà nước mới có thể huy động được những nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội góp phần phát triển Thể thao thành tích cao, đem lại hiệu quả cao nhất. - Thứ sáu, việc thi đua, khen thưởng trong hoạt động Thể thao thành 14
  20. tích cao do Nhà nước quản lý, chủ trì sẽ góp phần khích lệ, đặt ra các quy chuẩn, tiêu chuẩn, góp phần tạo động lực cho các chủ thể của Thể thao thành tích cao phấn đấu, phát triển. - Thứ bảy, Nhà nước quản lý tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về Thể thao thành tích cao. Đây là đặc điểm nổi bật của hoạt động quản lý Nhà nước Thể thao thành tích cao. Chỉ có Nhà nước mới có đầy đủ thẩm quyền, địa vị pháp lý để thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về Thể thao thành tích cao. Thể thao thành tích cao ở mỗi quốc gia luôn có định hướng phát triển vươn ra tầm thế giới nên việc hợp tác quốc tế là hết sức cần thiết quan trọng, mỗi chính sách trong việc hợp tác quốc tế sẽ góp phần cho Thể thao thành tích cao của mỗi quốc gia xích lại gần nhau hơn, đạt được đồng đều, tăng khả năng cạnh tranh trong thi đấu, - Thứ tám, Nhà nước xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về Thể thao thành tích cao. Thể thao thành tích cao là một chỉnh thể hợp thành Thể thao, nó chịu sự điều chỉnh của pháp luật Thể thao, muốn nền Thể thao phát triển công bằng, đồng đều, sử dụng chính nguồn lực nội tại của nó thì cơ chế thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật phải đảm bảo được thực hiện. Chỉ có đặc điểm quản lý nhà nước mới thực hiện được cơ chế này và Nhà nước có bộ máy, công cụ để đảm bảo thực hiện được nó. 1.1.2. Vai trò quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao Nhà nước có vai trò rất quan trọng, là trung tâm trong hoạt động quản lý Nhà nước về Thể thao. Việc chính phủ tập trung đầu tư cho Thể thao không còn là điều mới mới mẻ ở bất kì quốc gia nào, việc quan tâm của các cấp từ Trung ương cho tới địa phương đối với Thể thao thể hiện sự hiện diện của hoạt động quản lý nhà nước ở mọi phương diện. Ở mỗi quốc gia, Chính phủ đã đặt ra các chính sách quản lý trong Thể 15
  21. thao với rất nhiều lý do nhằm theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Ví dụ, Canada chủ trương dồn mối quan tâm cho các môn Thể thao Olympic và sự phát triển của các môn Thể thao thành tích cao. Mặt khác, một số chính phủ ở Châu Âu lại coi trọng việc gia tăng sức khỏe quốc dân thông qua các hoạt động thể chất nên sẵn sàng dồn sự quan tâm vào sự phát triển của chương trình Thể thao đại chúng nhiều hơn là huấn luyện một số ít Vận động viên ưu tú trong các môn Thể thao thành tích cao. Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của Thể thao thành tích cao ở mỗi quốc gia. Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao sẽ có vai trò giúp đảm bảo và tăng cường sự quản lý của chính quyền là nền tảng tư tưởng, cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý, điều hành, xác định phương hướng, nội dung phát triển Thể thao thành tích cao. Đối với từng cấp hành chính, từng ngành quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao sẽ quy định rõ tổ chức bộ máy và các chức năng, nhiệm vụ ở từng cấp hành chính, từng ngành tương ứng đó, giúp tạo sự thống nhất, đồng bộ trong hoạt động quản lý từ Trung ương tới địa phương, góp phần huy động được sức mạnh tổng hợp trong quá trình thi đấu Thể thao thành tích cao . Quản lý nhà nước về Thể thao thành tích cao có vai trò hướng tới khuyến khích, chỉ đạo, tổ chức để việc luyện tập Thể thao trở thành biện pháp rèn luyện thân thể hàng ngày của mỗi người và của đông đảo quần chúng trong xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ. Nhà nước có vai trò chủ đạo trong việc tìm kiếm, bồi dưỡng, phát triển thế hệ trẻ có tiềm năng, năng khiếu trong các môn Thể thao thành tích cao. Vai trò quản lý Nhà nước về Thể thao thành tích cao được Luật hóa cụ thể trong Luật Thể dục, thể thao năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2018 ở các nội dung cụ thể đó là vai trò trong tổ chức giải Thể thao thành tích cao, vai trò 16