Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

pdf 92 trang vuhoa 24/08/2022 6220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_tu_thuc_tie.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ NGUYỆT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ NGUYỆT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LINH GIANG HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, các thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lê Thị Nguyệt
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 10 1.1. Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 10 1.2. Chủ thể, nội dung của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 20 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho huyện Thăng Bình 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 32 2.1. Khái quát chung về huyện Thăng Bình 32 2.2. Kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình 41 2.3. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo 51 2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH 64 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình 64 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình 68
  5. KẾT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BCĐ Ban Chỉ đạo 2 CBCC Cán bộ, công chức 3 QLNN Quản lý nhà nước 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 UBND Ủy ban nhân dân 6 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 7 KT - XH Kinh tế - Xã hội 8 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo từ 2.1 34 năm 2015 đến năm 2019. Tổng hợp hộ thoát nghèo bền vững qua các năm của 2.2 36 huyện Thăng Bình. Tổng hợp hộ nghèo qua các năm từ 2015-2019 trên địa 2.3 37 bàn huyện Thăng Bình theo đơn vị xã, thị trấn. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của hộ nghèo từ năm 2.4 2015 -2019 của huyện Thăng Bình (nguyên nhân khách 40 quan) Tổng hợp nguyên nhân nghèo của hộ nghèo từ năm 2.5 2015 -2019 của huyện Thăng Bình (nguyên nhân chủ 41 quan)
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã nêu: “Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững”.[18] Nước ta là một nước nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Chúng ta luôn xác định việc xóa đói, giảm nghèo là một trong những quốc sách hàng đầu cần phải tập trung lãnh, chỉ đạo, góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề để phát triển nền kinh tế đất nước. Giảm nghèo bền vững đã và đang trở thành vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài, là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Thăng Bình là một huyện phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Nam, địa hình có đồi núi, đồng bằng và ven biển, có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội, huyện đang có nhiều chủ trương, giải pháp đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững. Song tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn cao với 2.065 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,82% dân số và 1.401 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 2,59% [20]. Vì vậy, giảm nghèo bền vững là vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và là mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, trong 1
  9. những năm qua, Thăng Bình đã có những nỗ lực đáng kể trong công tác giảm nghèo, tuy nhiên, công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn một số hạn chế, kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, đời sống một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Cụ thể như: Vẫn còn một bộ phận có xu hướng trông chờ, ỷ lại vào các chính sách giảm nghèo cũng như có xu hướng không muốn thoát nghèo hoặc xin vào diện nghèo để hưởng chính sách ưu đãi dành cho hộ nghèo, người nghèo; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về chính sách giảm nghèo ở một số địa phương có lúc, có nới chưa đầy đủ và kịp thời đến người dân. Mặt khác, đa số hộ nghèo, cận nghèo không biết cách tổ chức sản xuất, chưa chịu khó học nghề, tìm kiếm việc làm, thiếu ý chí, nghị lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo bền vững hoặc vì nhiều nguyên nhân khác mà không thể tổ chức sản xuất, kinh doanh như thiếu tư liệu sản xuất, hạn chế về kiến thức Trong thời gian qua các chính sách giảm nghèo do Trung ương ban hành phần lớn là chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ trực tiếp đến đối tượng (giáo dục, y tế cho người nghèo, hỗ trợ tiền điện, trợ cấp hộ nghèo đột xuất, ) nên tạo xu hướng “xin nghèo” của người dân, mặt khác các chính sách này không tính đến kinh phí, cán bộ phục vụ công tác quản lý điều hành, theo dõi chính sách. Việc xác định đối tượng, theo dõi, giám sát còn nhiều hạn chế và bất cập, một số địa phương hằng năm chưa thực hiện đầy đủ việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo quy định. Chưa bố trí được cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, thị trấn (hầu hết là kiêm nhiệm), chưa đáp ứng được yêu cầu, năng lực còn hạn chế. [46] Trước yêu cầu bức thiết đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn để tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Thăng Bình một cách hiệu quả, bền vững đang là một trong những yêu cầu bức thiết hiện nay của địa phương. 2
  10. Vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp với hi vọng sẽ góp một phần nào đó trong công cuộc giảm nghèo của huyện Thăng Bình quê tôi nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, vấn đề giảm nghèo luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu và được nhiều cơ quan trong nước, các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. [50] - PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn, Đại học kinh tế quốc dân, Kinh Tế & Phát Triển số 181 (Tháng 07 – 2012) với bài viết “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”: Đề cập về quan niệm nghèo và chính sách giảm nghèo, nêu ra các chính sách giảm nghèo đã và đang được áp dụng tại Việt Nam, phân tích về thực trạng nghèo và kết quả của các chính sách giảm nghèo đã được áp dụng. Từ đó định hướng chính sách giảm nghèo tại Việt Nam trong thời gian tới.[34] - PGS.TS Phạm Văn Quyết (2012), Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Những thành tựu, thách thức và những bài học, Tạp chí Tâm lý học số 9 (162), 9-2012. Việt Nam sau hai thập kỷ thực hiện việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập, kinh tế đã có những bước thay đổi căn bản. Từ quốc gia thuộc nhóm các nước nghèo có mức thu nhập thấp, Việt Nam đã vươn lên trong nhóm các nước có mức thu nhập trung bình. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ một nước hàng năm phải nhập khẩu lương thực, Việt Nam đã trở thành một trong hai quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, an ninh lương thực được đảm bảo vững vàng. Cùng với những biến đổi về kinh tế, bộ mặt xã hội Việt Nam cũng có những bước chuyển biến mạnh mẽ. [33] 3
  11. - TS Nguyễn Tiệp (2008): Một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các huyện nghèo, Tạp chí Lao động và xã hội, số 332, tr.21-23. Nghiên cứu tính hiệu quả của một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các huyện nghèo ở Việt Nam.[36] - Bài viết “Nội dung và yêu cầu cơ bản trong Quản lý Nhà nước các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo” (2013), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã giải thích rõ việc QLNN đối với phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo, đặc điểm, yêu cầu và nội dung cơ bản của QLNN về các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo bao gồm: Hoạch định và tổ chức phát triển dịch vụ; xây dựng quy trình triển khai thực hiện các dịch vụ; tổ chức đánh giá việc thực hiện các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo.[4] - Bộ Tài nguyên và Môi trường, UNDP (2007), “Lắng nghe tiếng nói của người nghèo”, Hà Nội: Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong công tác xóa đói giảm nghèo, nhưng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng vẫn ngày một lớn. Trong đề xuất, báo cáo cho rằng Chính phủ cần phải nhìn nhận rằng sinh kế của người nghèo phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều đó rất quan trọng vì nó sẽ tác động đến quá trình xây dựng chính sách và lập kế hoạch trong công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo rằng vấn đề bảo vệ môi trường không bị tách rời.[7] - TS. Lê Long Hậu - Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ và Nguyễn Văn Món Em - Huyện Đoàn Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long: Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long ( Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Mang Thít.[27] 4
  12. - TS Nguyễn Thị Lan Anh - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Chính sách giảm nghèo bền vững: Một số kết quả và vấn đề đặt ra. ( Đó là thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo. Chính sách giảm nghèo của Nhà nước ta được tích hợp trong nhiều chủ trương, chính sách khác nhau ở Trung ương và địa phương, nhưng thực hiện tập trung nhất trong 2 chương trình mục tiêu quốc gia, đó là Chương trình giảm nghèo bền vững và Chương trình xây dựng nông thôn mới.[1] - Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thế Tân - Học viện Hành chính Quốc gia, (2015) về “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đề cập nội dung lý luận liên quan tới giảm nghèo bền vững, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiện quả QLNN về giảm nghèo bền vững từ góc độ thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, nguồn lực, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát gắn liền với địa bàn nghiên cứu. [35] - Luận văn thạc sỹ của tác giả Liêu Khắc Dũng - Học viện Hành chính Quốc gia (2017) về “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”. Tác giả đã mạnh dạn đề xuất các nhóm giải pháp: Hoàn thiện chính sách; đề xuất điều chỉnh, bổ sung để thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo trong thời gian tới. [13] - Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Thị Bích Lệ - Học viện Hành chính Quốc gia (2017) về “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước”. Việc hoàn thiện QLNN về giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số là yêu cầu bức thiết đã và đang đặt ra, là tất yếu khách quan của việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước nhằm giảm nghèo bền vững đối với các dân 5
  13. tộc thiểu số, góp phần củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết của các dân tộc.[31] - Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Bình Long - Học viện Hành chính Quốc gia (2017) về “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên đại bàn tỉnh Dương Bình”. Tác giải đã khái quát quá trình giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2011-2016, qua đó đánh giá những tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong việc QLNN về giảm nghèo. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về giảm nghèo tại tỉnh Bình Dương trong thời gian đến.[29] - Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công của tác giả Trần Thị Bích Hạnh - Học viện Hành chính Quốc gia (2005) “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới” phân tích hệ thống chính sách xóa đói, giảm nghèo đang triển khai tại các tỉnh duyên hải miền Trung và chỉ ra những hiệu quả cũng như những bất cấp, hạn chế trong quá trình thực thi các chính sách này. Trên cơ sở đã phân tích đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại các tỉnh phù hợp với những đặt điểm của vùng duyên hải miền Trung. Qua các nghiên cứu trên đây và nhiều nghiên cứu khác đã phần nào làm rõ sự cần thiết tăng cường vai trò của Nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo nói chung và vai trò của Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững nói riêng. Đề xuất một số định hướng và giải pháp cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong quản lý nhà nước và nâng cao vai trò của Nhà nước về giảm nghèo bền vững trong giai đoạn mới. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 6
  14. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo, luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Thăng Bình từ năm 2015-2019; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về giảm nghèo, đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương; góp phần tăng thu nhập cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của huyện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực này trên địa bàn của huyện. - Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận QLNN về giảm nghèo bền vững và thực tiễn hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vị huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 7
  15. - Về thời gian: Nghiên cứu thông qua số liệu được thống kê và tổng hợp trong giai đoạn 2015-2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - cụ thể, dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: Các văn kiện Đại hội Đảng qua các nhiệm kỳ, Nghị quyết Đảng bộ; các sách tài liệu nghiên cứu lý luận về giảm nghèo, giảm nghèo bền vững - Thống kê, tổng hợp: Luận văn thống kê và phân tích các số liệu liên quan đến quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến 2019 để làm căn cứ đánh giá thực tiễn. - Phân tích, đánh giá: Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận có liên quan đến QLNN về giảm nghèo nhằm xây dựng cơ sở lý luận chung cho vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận - Luận văn góp phần hệ thống hóa rõ hơn cơ sở lý luận QLNN về giảm nghèo bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, qua đó chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân 8
  16. làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực này trên địa bàn huyện. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập ở các cơ sở đào tạo và cho các nhà hoạch định chính sách, hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 9
  17. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Những vấn đề lý luận lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.1.1. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Giảm nghèo Giảm nghèo là từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân, là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Giảm nghèo được hiểu theo nhiều quan niệm khác nhau như: Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp, không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia. Giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệnh giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Quản lý nhà nước 10
  18. QLNN được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực của các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định để phát triển xã hội theo những mục tiêu và định hướng chiến lược đã đề ra. QLNN là sự tác động có điều chỉnh bằng quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình phát triển của xã hội và mọi hành vi hoạt động của con người nhằm duy trì ổn định trật tự, đảm bảo sự phát triển của xã hội theo định hướng chung. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững QLNN về lĩnh vực giảm nghèo bền vững là việc Nhà nước ban hành các chính sách, tổ chức thực hiện và giám sát các chính sách giảm nghèo bền vững nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tình trạng tái nghèo và từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống của người nghèo. Như vậy, QLNN về giảm nghèo bền vững là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo; hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó, góp phần giúp người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững. 1.1.1.2. Một số khái niệm liên quan Chính sách giảm nghèo Chính sách giảm nghèo có thể được hiểu là những quyết định, những quy định của nhà nước được cụ thể hoá trong các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói giảm nghèo. 11
  19. Chương trình giảm nghèo Chương trình giảm nghèo là một hệ thống các giải pháp, trong đó xác định rõ vai trò và cơ chế phối hợp hành động của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội để giúp nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho hộ nghèo những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân. Dự án giảm nghèo Dự án giảm nghèo là tập hợp các hoạt động để tiến hành một công việc nhất định nhằm đạt một hay nhiều mục đích cụ thể đã được định rõ trong chương trình với một khoản ngân sách và một thời giam thực được xác định rõ. 1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Một đất nước muốn phát triển, muốn đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, nâng cao vị thế trên trường quốc tế, điều tiên quyết phải giảm được nghèo, phải nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Do đó, QLNN về giảm nghèo bền vững là tất yếu. 1.1.2.1. Định hướng để giảm nghèo bền vững Do xuất phát điểm của nền kinh tế, cùng trình độ tổ chức, quản lý xã hội của đất nước khi bước vào giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn thấp, nên vấn đề bảo đảm an sinh xã hội trong đó có giảm nghèo, giảm nghèo bền vững đã được Đảng, Nhà nước xác định là mục tiêu, biện pháp cần tiến hành kiên trì, bền bỉ trong một thời gian dài. Giảm nghèo vừa nâng cao chất lượng nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc; vừa góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội; giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư. Thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững cũng góp phần tăng cường sự tự chủ quốc gia trong các mối quan hệ quốc tế, vì khi một quốc gia 12
  20. nghèo thì dễ dẫn đến sự lệ thuộc vào các nước giàu, ban đầu là sự lệ thuộc vào kinh tế dần dần sẽ kéo theo sự lệ thuộc về văn hóa, tư tưởng, chính trị, đây là điều vô cùng nguy hiểm đối với sự tự chủ của quốc gia. Do đó, mỗi quốc gia, dân tộc chỉ có thể giữ vững chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền với một tiềm lực kinh tế mạnh, ổn định. Các nhiệm vụ cụ thể về phát triển KT-XH là phải phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho 5 năm tiếp theo. Tùy vào từng thời kỳ, Đảng ta luôn xác định mục tiêu và định hướng để thực hiện công tác giảm nghèo bền vững hiệu quả, những định hướng đó được cụ thể hóa bằng hệ thống văn bản pháp luật về cơ chế chính sách, các chương trình dự án về giảm nghèo bền vững, trên cơ sở đó chính quyền các cấp đã đưa ra những định hướng riêng dựa trên định hướng của Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm quản lý và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ và đem lại hiệu quả, hiệu lực cao. Vai trò của Nhà nước trong chương trình giảm nghèo bền vững là phải hoạch định một cách cụ thể theo lộ trình vạch sẵn. Công tác giảm nghèo bền vững phải được quan tâm ngay từ khi xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Chính những định hướng của Nhà nước là tiền đề, là yếu tố cơ bản nhất nhằm đảm bảo cho chương trình giảm nghèo bền vững luôn đi đúng con đường và mục tiêu đã đề ra góp phần thực hiện thành công chương trình giảm nghèo bền vững theo từng thời kỳ nhất định. 1.1.2.2. Hỗ trợ nhằm giảm nghèo bền vững 13
  21. Chính sách giảm nghèo bền vững về cơ bản được áp dụng theo tinh thần Nghị quyết 30a/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị quyết đã đưa ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và đến năm 2020 với các tiêu chí phải đạt được cho từng thời kỳ. Đồng thời Nghị quyết đã ban hành một số cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo. Trong quá trình thực sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng là vô cùng cần thiết, đây là vấn đề cơ bản và cốt lõi đảm bảo cho việc thực hiện các chương trình, dự án đối với người nghèo được thực hiện đồng bộ, thông suốt và đem lại hiệu quả cao. Sự hỗ trợ của nhà nước trong công tác giảm nghèo bền vững rất đa dạng và phong phú trải đều trên tất cả các lĩnh vực như hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề, vay vốn, giáo dục, y tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, thông qua sự hỗ trợ giúp cho các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận với các nguồn lực, đây chính là đòn bẩy để người nghèo nhanh chóng vươn lên thoát nghèo bền vững, nhưng bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì chính bản thân người nghèo cũng cần có động lực để vươn lên tránh ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước đã đóng góp to lớn vào sự thành công của công tác giảm nghèo bền vững hiện nay. 1.1.2.3. Can thiệp vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội để giảm nghèo bền vững theo chương trình, mục tiêu đã được xác định Mục tiêu tổng quát về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 là đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển. Do đó trong chính sách phát triển KT-XH ở bất kỳ một thời kỳ nào, nhà nước cũng phải xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình giảm nghèo quốc gia. Giảm nghèo bền vững không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề KT-XH quan trọng, do vậy nhà nước cần can thiệp vào các hoạt động phát triển KT-XH để giảm nghèo bền vững theo chương 14
  22. trình, mục tiêu đã được xác định. Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để giảm nghèo về văn hóa, xã hội. Vì vậy, Nhà nước luôn phải đề ra những cách thức, phương pháp tùy vào từng thời kỳ, từng địa phương để tác động vào hoạt động KT-XH nhằm đảm bảo chương trình giảm nghèo bền vững mang lại hiệu quả cao nhất. Trong công tác giảm nghèo bền vững hiện nay, vai trò của Nhà nước là rất cần thiết, vì đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, chú trọng nghiên cứu thị trường, đảm bảo việc thông tin kịp thời, mở rộng các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp phù hợp với điều kiện sản xuất của các vùng khác nhau, đáp ứng yêu cầu của người nghèo. Một điều cần thiết là vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa phát triển KT-XH với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm cho mọi người dân, nhất là người nghèo đều được sống trong một môi trường trong sạch và lành mạnh. 1.1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.1.3.1. Chính trị Với sự chỉ đạo quyết liệt của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến các địa phương, cùng sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của người dân, cộng đồng doanh nghiệp và bạn bè quốc tế, việc giảm nghèo trong cả nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, được quốc tế ghi nhận, góp phần tạo sự thay đổi tích cực diện mạo của đất nước và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Một khi môi trường chính trị ổn định và tiến bộ là điều kiện tốt để thực hiện các chương trình phát triển KT-XH. Các nhà đầu tư, các nhà sản xuất kinh doanh yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; nhờ vậy mà thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, là cơ sở để nhà nước tăng nguồn lực cho giảm nghèo bền vững. Môi trường chính trị ổn định và tiến bộ, việc huy động 15
  23. nguồn lực cho phát triển không những thuận lợi mà củng cố điều kiện thực hiện tốt hơn phúc lợi xã hội. Ngược lại, môi trường chính trị không ổn định thì môi trường đầu tư bị xấu đi, rủi ro trong đầu tư cao. Do vậy, việc thu hút và khuyến khích đầu tư khó khăn, nguồn lực cho đầu tư bị giảm xuống, tăng trưởng kinh tế cũng giảm. Trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị ở một số vùng sâu, vùng xa và những nơi khó khăn diễn biến phức tạp. Tình trạng một số tổ chức phản động, chống phá, truyền đạo bất hợp pháp và nạn mê tín dị đoan gia tăng, nếu gắn với nghèo đói thường xuyên có nguy cơ tạo nên sự mất ổn định về chính trị. Điều đó có nghĩa là giảm nghèo bền vững ở nước ta không đơn thuần là một chương trình kinh tế mà cũng là chương trình mang ý nghĩa ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ. Các tệ nạn xã hội phát sinh, an ninh xã hội không được đảm bảo đến một mức nhất định có thể dẫn đến rối loạn xã hội. Nếu giảm nghèo bền vững không được chú ý giải quyết, tỷ lệ và cấp độ của nghèo vượt quá giới hạn an toàn dẫn đến hậu quả mất ổn định chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị. Kết quả trên là tiền đề quan trọng để nhân dân tiếp tục ổn định cuộc sống và sản xuất, an tâm, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; tăng cường đoàn kết dân tộc, củng cố quốc phòng và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 1.1.3.2. Kinh tế Ở Việt Nam, đói nghèo vẫn đang là vấn đề KT-XH bức xúc. Giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và xác định mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển KT-XH là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu cuối cùng của mọi quốc gia hay mỗi địa phương là phấn đấu cho một xã hội phát triển, trong đó điều trước hết là xóa 16
  24. đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho nhân dân. Mức sống của nhân dân chỉ có thể được cải thiện khi tổng thu nhập của nền kinh tế tăng lên. Hơn nữa mức tăng của tổng thu nhập xã hội phải nhanh hơn mức tăng của quy mô dân số. Điều này có nghĩa là tốc độ tăng trưởng kinh tế phải nhanh hơn tốc độ tăng trưởng dân số. Tăng trưởng kinh tế trở thành điều kiện hàng đầu cho việc nâng cao mức sống của người dân và điều kiện để tỷ lệ nghèo giảm. Từ đó, chuẩn nghèo được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo cũng tăng lên, chính sách giảm nghèo phải được mở rộng, do đó việc cân đối, huy động nguồn lực của nhà nước để đáp ứng yêu cầu cũng trở nên khó khăn hơn. Chuẩn nghèo nâng lên thì số hộ vừa thoát nghèo có khả năng tái nghèo. Những hộ có thu nhập bình quân theo đầu người nằm ngay cận trên chuẩn nghèo có thể rơi vào tình trạng nghèo theo chuẩn mới. Như vậy, diện hộ nghèo theo chuẩn mới tăng lên, người nghèo tăng lên trong điều kiện nguồn vật chất, tài chính của nhà nước và của xã hội còn hạn hẹp. Thực tiễn cho thấy giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững phải gắn với đổi mới mô hình kinh tế, đổi mới tư duy và phương pháp quản lý. Hiện nay, xu hướng thời đại đang đem lại cơ hội lớn chưa từng có để đổi mới mô hình kinh tế theo hướng phát triển bền vững dựa trên nền tảng kinh tế tri thức, mà chỉ nhờ đó mới thực hiện được định hướng xã hội chủ nghĩa về kinh tế và xã hội, trong đó có vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 1.1.3.3. Pháp luật Việc ban hành một số chính sách, cơ chế của Nhà nước và địa phương tác động khá lớn đến vấn đề giảm nghèo bền vững. Thiết lập cơ chế quản lý đúng đắn tạo điều kiện cho công tác giảm nghèo bền vững có hiệu quả cao nhất. Chính sách phù hợp và tiến hành đồng bộ thì khuyến khích mạnh sự chủ động, tự vươn lên của người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo Việc 17