Luận văn Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng

pdf 84 trang vuhoa 25/08/2022 10722
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dat_dai_tu_thuc_tien_quan_do_so.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ MỸ HƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số : 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng Thị Ngân HÀ NỘI – 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “ Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng” được trình bày trong luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học TS. Hoàng Thị Ngân. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng. Các tư liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những tư liệu được sử dụng trong luận văn có trích dẫn và nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ Lê Thị Mỹ Hường
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 7 1.1.Khái quát chung quản lý nhà nước về đất đai 7 1.2. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đất đai 22 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN,THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 27 2.1. Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Đồ Sơn 27 2.2 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Đồ Sơn 34 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG . 57 3.1. Quan điểm nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai 57 3.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai 61 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NĐ-CP Nghị định – Chính Phủ QLNN Quản lý nhà nước SDĐ Sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU Trang Hình 2.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất Quận Đố Sơn 33 năm 2015 Bảng 2.1: Chỉ tiêu sử dụng đất giai đoạn năm 2010-2020 49 và kế hoặc sử dụng đất giai đoạn năm 2011- 2015 trên địa bàn Quận Đồ Sơn. Bảng 2.2: Tổng diện tích đất thu hồi, giao, cho thuê, 51 chuyển mục đích sử dụng từ năm 2011 đến năm 2015 trên địa bàn quận Đồ Sơn. Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa 52 bàn Quận Đồ Sơn Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình chuyển nhượng quyền sử 54 dụng đất trên địa bàn Quận Đồ Sơn
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là tài sản quốc gia, vì vậy công tác quản lý đất đai là hết sức quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng bỏng và phức tạp, công tác quản lý nhà nước về đất đai là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cần phải được tăng cường mạnh mẽ. Thời gian qua, công tác quản lý đất đai của nhà nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế. Nhà nước đã ban hành Luật Đất đai 2003, bước đầu đã phát huy vai trò nguồn lực của đất đai, công tác QLNN về đất đai được tăng cường trên cả phương diện xây dựng chính sách pháp luật và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được qua hơn 10 năm thực hiện Luật Đất đai 2003, theo đánh giá hiện nay, công tác QLNN về đất đai còn nhiều hạn chế, bất cập như: Tài nguyên đất đai vẫn chưa được quản lý, khai thác hợp lý; sử dụng còn lãng phí và kém hiệu quả; ở nhiều nơi đất đai bị suy thoái, ô nhiễm, phá hoại đến mức báo động; tranh chấp, khiếu kiện về đất đai vẫn là vấn đề nóng của xã hội; đóng góp cho nền kinh tế quốc dân chưa tương xứng với tiềm năng của nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nước. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là hệ thống chính sách, pháp luật của đất đai chưa đủ, chưa đồng bộ; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các ngành, các cấp chưa kết hợp và lồng ghép có hiệu quả giữa chiến lược, quy hoạch với kế hoạch sử dụng đất. Việc tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý đất đai chưa khoa học, chưa thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Luật đất đai 2013, là một bước tiến quan trọng trong hoạt động xây dựng và ban hành pháp luật, nhằm khắc phục những 1
  7. hạn chế, bất cập trong quan hệ pháp luật về đất đai. Luật đất đai 2013 đã bước đầu phát huy vai trò nguồn lực của đất đai, công tác quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường trên cả phương diện xây dựng chính sách pháp luật và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật trong thời gian vừa qua. Quận Đồ Sơn là quận mới được hình thành, trên cơ sở nâng cấp từ thị xã Đồ Sơn cũ thuộc thành phố Hải Phòng; là một trong những Quận có số lượng các dự án đã và đang thực hiện khá lớn, nhu cầu SDĐ để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình công nghiệp, dịch vụ, phát triển các khu dân cư đã tạo ra sự biến động đáng kể về đất đai, gây không ít khó khăn trong công tác QLNN về đất đai, nhất là vấn đề chuyển nhượng quyền SDĐ, cấp GCN QSDĐ. Từ ngày thành lập Quận đến nay, công tác quản lý đất đai đã từng bước chuyển biến tích cự và ngày càng đi vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho người SDĐ phát huy hiệu quả sử dụng, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, tình trạng quản lý đất đai trên địa bàn quận còn gặp nhiều hạn chế, thiếu sót như: việc xác lập hệ thống hồ sơ phục vụ công tác quản lý đất đai còn thiếu; trình tự, thủ tục trong công tác cấp GCN.QSDĐ, việc chuyển nhượng quyền SDĐ thiếu chặt chẽ, một số nơi tình trạng vi phạm chính sách pháp luật về đất đai còn nhiều dẫn đến việc quản lý và SDĐ hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, bất cập. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: “ Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn Quận Đồ Sơn,Thành phố Hải Phòng” để làm luận văn tốt nghiệp. Qua nghiên cứu thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai trên một địa phương cụ thể, luận văn sẽ đưa ra những đánh giá thực tế, khách quan về thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn quận Đồ Sơn, từ đó rút ra những kết luận, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và trên địa bàn quận nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đề tài quản lý nhà nước về đất đai đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu, của các cá nhân hoặc tập thể đã được công bố; có rất nhiều các bài nghiên cứu, phân tích được đăng trên các tạp chí khoa học; các đề tài được nghiệm 2
  8. thu về quản lý đất đai đã bổ sung những tư liệu, kiến thức chuyên sâu phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn cả nước cũng như từng địa phương cụ thể. Xin nêu một số bài viết liên quan đến pháp luật về đất đai và công tác QLNN đối với đất đai như sau: - Bộ tài nguyên và Môi trường – Trung tâm điều tra quy hoạch đất đai. Đề tài: “Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất đai để hình thành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam” - Báo cáo đề tài khoa học cấp nhà nước, Tạp chí Địa chính Hà Nội: “Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ đất đai” của Chu Văn Thỉnh (2000) - Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội:“Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ,thực tiễn tại Hà Nam” của Đặng Văn Ngạn (2009) - Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước về đất đai và nhà ở, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội của Lưu Đình Thắng (2000) - Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 7: “Về giao dịch quyền sử dụng đất theo pháp lệnh hiện hành” của Lưu Quốc Thái (2006) -” Xây dựng chiến lược phát triển ngành quản lý đất đai theo định hướng hiện đại hóa, kinh tế hóa và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội bền vững” của Nguyễn Mạnh Hiển (2013) - Luận án Tiến sĩ luật học, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội: “ Địa vị pháp lý người sử dụng đất trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai” của Nguyễn Quang Tuyến (2003) - Trung tâm điều tra quy hoạch đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường: “Nghiên cứu đổi mới hệ thống đất đai để hình thành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam”. Ngoài ra còn rất nhiều các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, các đề tài được nghiệm thu về quản lý đất đai đã bổ sung những tư liệu, kiến thức 3
  9. chuyên sâu phục vụ công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước cũng như trên địa bàn từng địa phương cụ thể. Với quy mô là một luận văn cao học luật, bằng kiến thức lý luận và phương pháp tiếp cận thực tế, đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách quản lý đất đai trên một địa bàn cụ thể, đó là tại Quận Đồ Sơn ,Thành phố Hải Phòng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và trên địa bàn quận Đồ Sơn nói riêng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai gắn với một địa phương cụ thể, đó là Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng. Từ đó, đề xuất một số quan điểm, giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước về đất đai nói chung trên phạm vi cả nước và địa bàn Quận Đồ sơn nói riêng. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận QLNN về đất đai. - Đánh giá thực trạng QLNN về đất đai tại địa bàn Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng thuộc phạm vi nghiên cứu. - Đề xuất quan điểm và các giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước về đất đai nói chung trên phạm vi cả nước và địa bàn Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đất đai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu QLNN về đất đai từ thực tiễn địa bàn Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng. - Số liệu nghiên cứu phân tích, đánh giá công tác QLNN về đất đai từ năm 2011 đến năm 2015. 4
  10. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, quy định của pháp luật về vấn đề QLNN nói chung và QLNN về đất đai nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp biện chứng, phương pháp hệ thống, thống kê; phương pháp nghiên cứu hồ sơ, phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp so sánh, tổng hợp, diễn dịch và quy nạp; phương pháp tọa đàm, trao đổi lấy ý kiến chuyên gia. 6. Ý lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Kết quả nghiên cứu Luận văn đã đạt được những kết quả sau: - Nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung thêm cơ sở lý luận QLNN về đất đai. - Làm rõ thực trạng của quá trình QLNN về đất đai trên địa bàn Quận Đồ Sơn , Thành phố Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. - Trên cơ sở đánh giá tình hình QLNN về đất đai trên địa bàn Quận Đồ Sơn , Thành phố Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tác giả đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với đất đai trên địa bàn Quận Đồ Sơn trong thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần củng cố lý luận QLNN về đất đai và đề ra các biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QLNN về đất đai trên địa bàn Quận Đồ Sơn nói riêng và công tác QLNN về đất đai nói chung. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, nghiên cứu sinh, các nhà nghiên cứu và trong công tác giảng dạy QLNN về đất đai. Đồng thời luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác QLNN về quản lý đất đai ở các địa phương khác trên cả nước. 5
  11. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước về đất đai Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận Đồ Sơn , Thành phố Hải Phòng Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận Đồ Sơn , Thành phố Hải Phòng. 6
  12. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.1.Khái quát chung quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Để hiểu về khái niệm quản lý nhà nước về đất đai trước hết cần nhận thức chung về quản lý nhà nước. Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể quản lý xã hội bằng pháp luật. Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều kiện cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung của con người trong xã hội. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nước, quản lý xã hội được nhà nước đảm nhận. Nhưng, quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện, mà còn do tất cả các bộ phận khác cấu thành hệ thống chính trị thực hiện như: các chính đảng, tổ chức xã hội Ở góc độ hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội, chủ thể quản lý xã hội còn là gia đình, các tổ chức tư nhân. Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước; cũng có thể do các tổ chức xã hội thực hiện nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà nước do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Còn theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ là hoạt động hành pháp hay là quản lý hành chính nhà nước.Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà nước được thể hiện trước hết và chủ yếu bởi cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành Luật, Pháp lệnh,Nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 7
  13. Vậy quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Như vậy từ nhận thức chung về khái niệm QLNN trên đây sẽ là cơ sở để có được quan niệm quản lý nhà nước về đất đai. Bộ luật Dân sự quy định :"Quyền sở hữu bao gồm quyền chiêm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật ". Từ khi Luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta thấy có quyền năng về sở hữu Nhà nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá nhân SDĐ theo nhưng quy định và theo sự giám sát của Nhà nước. Hoạt động trên thực tế của các cơ quan nhà nước nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm 15 nội dung, đó là: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bảnđồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,chuyển mục đích sử dụng đất; - Quản lý việc bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; 8
  14. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thống kê, kiểm kê đất đai; - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; - Quảnlý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định củapháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quảnlý và sử dụng đất đai; - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Mười lăm nội dung trên nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai, được tập trung vào 04 lĩnh vực cơ bản sau đây: Thứ nhất, nắm tình hình đất đai, các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Thư hai, thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung đã thống nhất; Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Trong quá trình phát triển của đất nước, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác nhau. Thứ ba, thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nước và do người sử dụng cụ thể thực hiện. Để việc phân phối và sử dụng phù hợp với yêu cầu và lợi ích của Nhà nước, Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng đất. Trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát tiện các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử dụng, xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập đó. Thứ tư, điều tiết các nguồn lợi từ đât đai. Hoạt động này được thực hiện thông qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền SDĐ, thu các loại thuế 9
  15. liên quan đến việc sử dụng đất nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người SDĐ mang lại. Từ sự phân tích các hoạt động QLNN đối với đất đai như trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN về đất đai như sau: QLNN về đất đai là một lĩnh vực của QLNN, là hoạt động của cơ quan QLNN có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người SDĐ nhằm đảm bảo phân phối, sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm ,hiệu quả và bảo vệ lợi ích chính đáng của người SDĐ, của cộng đồng và đảm bảo công bằng xã hội. 1.1.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về đất đai Hệ thống cơ quan quản lý nhà nuớc về đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ; Xã, phường, thị trấn thông qua cán bộ công chức địa chính để trong việc quản lý đất đai tại địa phương. Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai như sau: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước; Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai 2013. 1.1.3. Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai 1.1.3.1 Chủ thể sử dụng đất đai 10
  16. Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 thì “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Cụ thể các chủ thể sử dụng đất ( được quy định tại Điều 5, Luật Đất đai 2013) bao gồm: - Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị -xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự; - Hộ gia đình, cá nhân trong nước; - Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn,làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục,tập quán hoặc có chung dòng họ; - Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài,doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổphần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Như vậy, hiện nay trên toàn quốc có tới vài chục triệu chủ thể sử dụng đất đai. Cho dù là loại chủ thể sử dụng đất đai nào thì họ cũng đều là đối tượng của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Chủ thể sử dụng đất đai là đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai. Các cơ quan nhà nước được phân công, phân cấp thay mặt Nhà nước kiểm tra, giám sát 11
  17. việc quản lý, sử dụng đất của các chủ thể này xem có đúng pháp luật hay không để uốn nắn, điều chỉnh cho kịp thời. 1.1.3.2. Đất đai Đất đai là nhóm đối tượng thứ hai của quản lý nhà nước về đất đai. Các cơ quan quản lý đất đai của bộ máy nhà nước thay mặt Nhà nước quản lý đến từng thửa đất, từng diện tích đất cụ thể. Theo quy định tại Điều 10, Luật Đất đai 2013, và tại Điều 58, Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2014 thì toàn bộ quỹ đất của nước ta hiện nay được phân thành 03 nhóm như sau: * Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: - Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm; - Đất rừng sản xuất; - Đất rừng phòng hộ; - Đất rừng đặc dụng; - Đất nuôi trồng thủy sản; - Đất làm muối; - Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thứctrồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạocây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. * Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: - Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; - Đất xây dựng trụ sở cơ quan; - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; - Đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế,giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và côngtrình sự nghiệp khác; 12
  18. - Đất sản xuất, kinh doanh phinông nghiệp gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thươngmại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt độngkhoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; - Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình nănglượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; - Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; - Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ,lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. * Nhóm đất chưa sử dụng Bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng đó là: Đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây. Như vậy cả ba nhóm đất trên đều là đối tượng của công tác quản lý nhà nước về đất đai. 1.1.4 .Mục đích và nội dung của quản lý nhà nước về đất đai 1.1.4.1. Mục đích của quản lý nhà nước về đất đai Nghiên cứu các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cũng như thực tiễn QLNN về đất đai, có thể xác định việc quản lý nhằm đạt được bốn mục đích cơ bản sau: 13
  19. - Bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. - Bảo đảm sử dụng hợp lý vốn đất của Nhà nước. - Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất. - Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống. Tất cả các mục đích trên đây là một tổng thể thống nhất, có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau mà pháp luật và việc tổ chức thực hiện pháp luật trong QLNN phải hướng tới. Điều này được thể hiện trong các nội dung của QLNN do các cơ quan QLNN về đất đai thực hiện, có thể phân thành các nhóm công việc như sau: 1.1.4.2. Nội dung của quản lý nhà nước về đất đai Nội dung của QLNN về đất đai do các cơ quan QLNN về đất đai thực hiện, có thể phân thành các nhóm công việc như sau: Nhóm công việc thứ nhất là thiết lập thể chế về đất đai . Đó là việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai do các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương thực hiện theo thẩm quyền. Nhóm công việc thứ hai là quản lý chung về đất đai bao gồm các hoạt động : - Xác định địa giới, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ. - Thống kê, kiểm kê đất đai. Nhóm công việc thứ ba là quản lý cụ thể về đất đai liên quan đến quyền sử dụng đất gồm: - Đăng ký việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ. - Đăng ký quyền SDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ. Nhóm công việc thứ tư là quản lý tài chính về đất đai. Nhóm công việc thứ năm là quản lý và phát triển thị trường quyền SDĐ trong thị trường bất động sản. 14
  20. Nhóm công việc thứ saú là bảo vệ pháp luật về đất đai, gồm các hoạt động: - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pham luật về đất đai. Nhóm công việc thứ bảy là quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 1.1.5. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai Các phương pháp QLNN về đất đai được hiểu là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích của Nhà nước lên hệ thống đất đai và chủ SDĐ nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời gian nhất định.Các phương pháp QLNN nói chung và QLNN về đất đai nói riêng có vai trò rất quan trọng trong hệ thống quản lý. Nó thể hiện cụ thể mối quan hệ qua lại giữa Nhà nước với đối tượng và khách thể quản lý. Mối quan hệ giữa Nhà nước với các đối tượng và khách thể quản lý rất đa dạng và phức tạp. Có thể chia thành 2 nhóm phương pháp sau: Nhóm các phương pháp thu thập thông tin về đất đai và nhóm các phương pháp quản lý tác động đến con người. 1.1.5.1. Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai - Phương pháp thống kê: đây là phương pháp mà các cơ quan QLNN tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và sử dụng các số liệu trên cơ sở đã tính toán các chỉ tiêu. Qua số liệu thống kê phân tích được tình hình, nguyên nhân của sự vật và hiện tượng có thể tìm ra được tính quy luật và rút ra những kết luận đúng đắn về sự vật, hiện tượng đó. - Phương pháp toán học: Phương pháp toán học sử dụng ở đây là phương pháp toán kinh tế, các công cụ tính toán hiện đại được dùng để thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin giúp cho việc nghiên cứu các vấn đề xã hội phức tạp. Trong công tác quản lý đất đai, phương pháp toán học được sử dụng nhiều ở các khâu công việc như thiết kế, quy hoạch,tính toán quy mô, loại hình SDĐ tối ưu - Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung, nhưng rất quan trọng. Thông qua điều tra xã hội học, Nhà nước sẽ nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của các tổ chức và các cá nhân sử dụng đất đai. Mặt khác qua 15
  21. điều tra xã hội học, Nhà nước có thể biết sâu hơn diễn biến tình hình đất đai, đặc biệt là nguyên nhân của tình hình đó. Tùy theo mục tiêu,nội dung, phạm vi, quy mô về vốn và người thực hiện mà trong điều tra có thể lựa chon các hình thức như: điều tra chọn mẫu, điều tra toàn diện, điều tra nhanh, điều tra ngẫu nhiên 1.1.5.2. Các phương pháp quản lý tác động đến con người - Phương pháp hành chính: là phương pháp tác động mang tính trực tiếp; phương pháp này dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý, mà thực chất đó là mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng. Phương pháp quản lý hành chính về đất đai của Nhà nước là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước đến các chủ thể trong quan hệ đất đai, bao gồm các chủ thể là cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước và các chủ thể là người sử dụng đất bằng các biên pháp, các quyết định mang tính mệnh lệnh bắt buộc. - Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động gián tiếp lên đối tượng bị quản lý không trực tiếp như phương pháp hành chính. Phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước về quản lý đất đai là cách thức tác động của Nhà nước một cách gián tiêp vào đối tượng bị quản lý, thông qua các lợi ích kinh tế để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động của mình sao cho có hiệu quả nhất. - Phương pháp tuyên truyền, giáo dục:là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Tuyên truyền, giáo dục là một trong các phương pháp không thể thiếu được trong công tác QLNN bởi vì, mọi đối tượng quản lý suy cho cùng cũng chỉ là quản lý con người, mà con người là tổng hòa của nhiều mối quan hệ xã hội và ở đó họ có những đặc trưng tâm lý rất đa dạng. Trong thực tế, phương pháp giáo dục thường được kết hợp với các phương pháp khác, hỗ trợ cùng với các phương pháp khác để nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Nếu chúng ta tách rời phương pháp giáo dục với các phương pháp khác, tách rời giáo dục với khuyến khích lợi ích vật chất, tách rời giáo dục với cưỡng chế bắt buộc thì hiệu quả của công tác quản lý không cao, thậm chí có những việc còn không thực hiện được. 16