Luận văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

pdf 81 trang vuhoa 24/08/2022 4900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_tro_xa_hoi_tu_thuc_tien_tin.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HÀ QUANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HÀ QUANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính Mã số : 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Huy Hoàng HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Trần Hà Quang
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 8 1.1. Khái quát chung quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội 8 1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội 11 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM 26 2.1. Khái quát chung về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam 26 2.2. Kết quả hoạt động quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua 29 2.3. Đánh giá chung 49 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM .55 3.1. Phương hướng 55 3.2. Giải pháp cụ thể 56 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ASXH An sinh xã hội 2 BTXH Bảo trợ xã hội 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 LĐ- TB&XH Lao động - Thương binh và xã hội 6 NLTS Nông lâm thủy sản 7 BHYT Bảo hiểm y tế 8 TGXH Trợ giúp xã hội 9 CTXH Công tác xã hội 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 11 NSĐP Ngân sách địa phương 12 GTGT Giá trị gia tăng 13 KHCN Khoa học công nghệ 14 VH TDTT Văn hóa thể dục thể thao 15 THCN Trung học chuyên nghiệp 16 CĐ, ĐH Cao đẳng, đại học
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Tổng hợp sự tiếp nhận thông tin về chính sách BTXH của 2.1 38 người thụ hưởng Bảng tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về quy trình 2.2 41 xét duyệt hồ sơ chế độ BTXH Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về việc hướng dẫn 2.3 41 hồ sơ, thủ tục BTXH hiện nay Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về quy trình cắt 2.4 42 giảm và thêm mới đối tượng BTXH 2.5 Tình hình lập dự toán chi qua các năm 2016 -2019 44 Nguồn kinh phí do huy động tài trợ trên địa bàn tỉnh giai 2.6 45 đoạn 2016 -2019 Nguồn kinh phí do địa phương tài trợ trên địa bàn tỉnh giai 2.7 46 đoạn 2016 -2019 Nguồn kinh phí do Trung ương tài trợ trên địa bàn tỉnh 2.8 46 Quảng Nam giai đoạn 2016 -2019 Tình hình thực hiện chi BTXH trên địa bàn tỉnh Quảng 2.9 47 Nam Tỷ lệ đối tượng so với tổng dân số trên địa bàn tỉnh Quảng 2.10 47 Nam giai đoạn 2016 -2019
  7. Tổng hợp kinh phí trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng 2.11 48 được hưởng BTXH theo nghị định 136 2.12 Nhóm đối tượng hưởng trợ cấp đột xuất 49 Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về mức hỗ trợ 2.13 50 BTXH hiện nay Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về việc thực hiện 2.14 51 chi trả chế độ BTXH hằng tháng và đột xuất hiện nay Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về việc thực hiện 2.15 52 thủ tục hồ sơ nhận tiền chi trả chế độ BTXH hiện nay. Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về thái độ phục vụ 2.16 53 của cán bộ thực hiện công tác chi trả BTXH Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về sự cần thiết của 2.17 54 công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ BTXH Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về thời gian giải 2.18 56 quyết hồ sơ, đơn thư, khiếu nại trên lĩnh vực BTXH
  8. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đại hội XII tiếp tục làm rõ những quan điểm, định hướng nội dung của từng chính sách ASXH trong đó có chính sách BTXH: “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong cuộc sống chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ sang cung cấp dịch vụ BTXH dựa vào cộng đồng; bảo đảm các đối tượng BTXH có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu". Bên cạnh đó, các chính sách phúc lợi xã hội đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế: Tổ chức bộ máy thực hiện công tác bảo trợ xã hội còn nhiều bất cập, các chính sách được ban hành tuy nhiều về số lượng, song có nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và liên kết trong quá trình triển khai thực hiện. Tình hình này thể hiện ở việc giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao; quá trình thực hiện chính sách chưa đảm bảo tính minh bạch, chưa đảm bảo tính đồng thuận trong nhân dân; việc đảm bảo an sinh xã hội chủ yếu do nhà nước đảm bảo, chưa huy động nguồn lực xã hội hóa trong cộng đồng dân cư để chung tay chia sẻ với đối tượng yếu thế trong xã hội. Việc thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội còn nhiều bất cập: Mức trợ cấp tối thiểu còn thấp; hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, ngoài các Nghị định quy định chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội của Chính phủ, hiện nay, Quốc hội đã ban hành Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật , song các văn bản hướng dẫn của Trung ương chậm, nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ, nhiều điểm quy định chưa rõ ràng, chồng chéo khó khăn trong việc triển khai thực hiện; đối tượng bảo trợ xã hội đông, nhiều mức trợ cấp, sự biến động thay đổi phức tạp; nguồn lực thực hiện còn hạn chế, làm cho việc thực hiện chính sách chưa đầy đủ, kịp thời; đội ngũ cán bộ chưa có nhiều người có kỹ năng và tâm huyết với sự nghiệp bảo trợ xã hội, đặc biệt là ở cấp xã là những vùng khó khăn, các hộ dân chủ yếu làm nông nghiệp, trình độ dân trí thấp do vậy hạn chế không nhỏ đến hiệu quả việc thực hiện chính sách; thời gian 1
  9. giải quyết chính sách cho đối tượng chưa đảm bảo; công tác kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên; một số chính sách chưa thật hợp lý, công bằng; công tác rà soát, thống kê quản lý đối tượng ở một số địa phương chưa thường xuyên, chặt chẽ, còn tình trạng để sót, trùng đối tượng hưởng trợ cấp Xuất phát từ những lý giải trên, gắn với thực tế tại địa phương đang công tác tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Công tác BTXH đã và đang là vấn đề mà các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm, vì nó là một trong những biện pháp cơ bản tác động đến các đối tượng yếu thế trong xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu ASXH, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội góp phần tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong những năm qua, đã có rất nhiều công trình, nghiên cứu tài liệu, bài viết về ASXH, trong đó đề cập đến công tác BTXH đối với nền kinh tế ở góc độ lý luận, chính sách và thực tiễn khác nhau. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như: -. Cuốn sách hệ thống hóa các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về BTXH tại Việt Nam là tài liệu quan trọng giúp cho việc thực hiện các chính sách chính xác, đầy đủ. - Thực trạng pháp luật ASXH ở Việt Nam của Lê Thị Hoài Thu (2004), Tạp chí BHXH (số 06). Các ý kiến đóng góp giúp các nhà hoạch định chính sách hoàn thiện đầy đủ và cụ thể hơn hệ thống pháp luật để đảm bảo hệ thống ASXH. - Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam của Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung, Robert Leroy Bach (2005), NXB thế giới, Hà Nội. Nhìn nhận theo chức năng BTXH nhóm tác giả cho rằng, BTXH gồm có 03 chức năng chính là: các biện pháp nhằm nâng cao năng lực, bao gồm chủ yếu là những chính sách vĩ mô, chiến lược phát triển và các biện pháp thể chế hỗ trợ; các biện pháp phòng ngừa giúp người dân khỏi rơi vào tình trạng khủng hoản và cần đến sự bảo trợ; các biện pháp bảo vệ, bao gồm lưới an toàn theo nghĩa hẹp dành cho những đối tượng bị tổn thương thông qua các khoản quyên góp bằng 2
  10. tiền mặt, hiện vật hoặc bằng sự hỗ trợ ngắn hạn khác. Đồng thời cũng đưa ra những dẫn chứng về số liệu, văn bản nguồn lực, kết quả thực hiện, điểm mạnh, điểm hạn chế của hệ thống Bảo trợ xã hội Việt Nam đối với các đối tượng yếu thế cần trợ giúp. Điểm hạn chế của quan điểm tiếp cận này là khó có thể phân biệt một cách rõ ràng hệ thống BTXH gồm các hợp phần nào, nhất là chức năng của Nhà nước, thị trường và cộng đồng để từ đó có được các giải pháp chính sách phù hợp. - Giáo trình nhập môn ASXH của Nguyễn Hải Hữu (2007), NXB lao động –xã hội, Hà Nội; báo cáo chuyên đề thực trạng TGXH và ưu đãi xã hội ở nước ta từ năm 2001 -2007 và khuyến nghị đến năm 2015, Hà Nội; Hỗ trợ thực hiện chính sách giảm nghèo và BTXH, NXB lao động –xã hội, Hà Nội. Tiếp cận theo quan điểm hoạch định chính sách tác giả Nguyễn Hải Hựu và một số tác giả có cùng quan điểm cho rằng “đối tượng BTXH cần được trợ cấp hằng tháng gồm: trẻ em mồ côi, người già cô đơn, người 90 tuổi trở lên, người tàn tật nặng, gia đình có từ hai người tàn tật trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người nhiễm HIV/AIDS, gia đình người thân nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục dạy nghề, tạo việc làm, tiếp cận các công trình công cộng, hoạt động văn hóa thể thao và trợ giúp khẩn cấp”. - Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chính sách ASXH ở nước ta trong quá trình hội nhập của Nguyễn Hữu Dũng (2008), Tạp chí lao động xã hội (số 332), 4/2008. Tác giả phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội và thực hiện chính sách ASXH ở nước ta trong quá trình hội nhập, đưa ra kiến nghị cần xây dựng mức chuẩn trợ cấp chung và từ mức chuẩn trợ cấp này xác định mức cho mỗi loại chính sách cụ thể của hệ thống chính sách ASXH. Tác giả còn cho rằng BTXH là hợp phần quan trọng của hệ thống ASXH và phải được xây dựng trên cơ sở quan điểm gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế và phát triển hệ thống ASXH quốc gia. - Giáo trình ASXH của PGS.TS Nguyễn Văn Định (2008), NXB ĐHKTQD, Hà Nội. Tiếp cận theo quan điểm chức năng của chủ thể cung cấp dịch vụ một số tác giả đồng quan điểm cho rằng, BTXH và sự giúp đỡ thêm của cộng đồng xã hội bằng tiền hoặc các phương tiện thích hợp để người được trợ giúp có thể phát huy 3
  11. được khả năng tự lo liệu cho cuộc sống của bản thân và gia đình, sớm hòa nhập cộng đồng. Đồng thời tác giả cũng đưa ra khái niệm khác gần giống với khái niệm BTXH là “cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã hội bằng nguồn tài chính của nhà nước và cộng đồng đối với thành viên gặp khó khăn, bất hạnh và rủi ro trong cuộc sống như: Thiên tai, hỏa hoạn bị tàn tật, già yếu dẫn đến mức sống quá thấp lâm vào cảnh neo đơn, túng quẩn nhằm giúp họ đảm bảo điều kiện sống tối thiểu, vượt lên cơn nghèo khốn và vươn lên cộc sống bình thường”. Với cách này thì cứu trợ xã hội trước rồi mới đến TGXH. Thể hiện chính sách cho đối tượng BTXH từ Nhà nước, cộng đồng và trong thực tiễn để thực hiện chính sách BTXH Nhà nước luôn giữ vững vai trò trong việc cung cấp nguồn lực và các dịch vụ BTXH. - Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thệ hệ thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006 -2015 của Mai Ngọc Cường (chủ nhiệm đề tài) (2009), đề tài cấp nhà nước, chương trình KH và CN trọng điểm cấp Nhà nước, bộ Khoa học và Công nghệ. Công trình làm rõ những vấn đề cơ bản về ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường; đánh giá thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách ASXH. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thế quốc gia về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015. - Phát triển hệ thống ASXH tại Việt Nam đến năm 2020 của Nhóm biên soạn: Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Hà Thu (2013), Viện khoa học lao động và xã hội, Hà Nội. Các tác giả giới thiệu đến những vấn đề chung về ASXH, nội dung cơ bản của Nghị quyết 15- NQ/TW, các kết quả đạt được, những tồn tại của chính sách ASXH hiện hành và các định hướng chính sách cho giai đoạn đến năm 2020. Trong đó, BTXH với định hướng đảm bảo mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, dân tộc thiểu số và người có hoàn cảnh khó khăn. Các nghiên cứu trên đã đưa ra được cách nhìn tổng quát về ASXH với các mô hình, chính sách trên thế giới và ở Việt Nam, các giải pháp hoàn thiện luật ASXH trong đó có chính sách về BTXH (tại mỗi thời điểm nghiên cứu) song chưa có nghiên cứu, bài viết nào đi sâu vào phân tích những vấn đề đặt ra trong quá trình công tác BTXH, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng về công tác 4
  12. quản lý BTXH tại, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua, đề từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác BTXH một cách có hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy cần phải tiếp cận trên góc độ khoa học quản lý để lý giải cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hoạt động BTXH một cách toàn diện, từ đó đề xuất các giải pháp đề hoàn thiện hoàn hơn nữa công tác quản lý nhà nước về hoạt động BTXH cho phù hợp với quá trình phát triển Kinh tế- Xã hội của tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác Bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội; hệ thống pháp luật quy định về công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quy định pháp luật về công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội; chỉ rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế; - Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện quy định pháp luật về công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện thực trạng thực hiện quy định pháp luật về công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng Nam. Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 - 2019. 5
  13. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháo chủ nghĩa duy vật biện chứng trên nần tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chỉ đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp sau: - Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp được thu thập dựa vào các tài liệu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí, niêm giám thống kê, các báo cáo tổng kết của địa phương và trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức. Các số liệu cơ bản liên quan đến luận văn được thu thập tại Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Nam, Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam. Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng yêu cầu về nội dung nghiên cứu và phân thành các nhóm dữ liệu theo từng phần của đề tài, bao gồm: Những tài liệu về lý luận, những tài liệu tổng quan về thực tiễn nói chung, những tài liệu thu thập về thực trạng công tác quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng Nam. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối tượng thụ hưởng chế độ BTXH. (1) Rà soát lập danh sách tất đối tượng BTXH đang sống tại 03 huyện: Nam Trà My, Điện Bàn, Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam; (2) Đánh số thứ tự đối tượng trong danh sách lấy ngẫu nhiên một trong hai nguời đầu tiên tiếp đó cứ cách 10 người tiếp theo trong danh sách lại chọn một người cho đến khi đủ cỡ mẫu 450 người. - Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Sử dụng các phương pháp phân tích như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, mức độ thực hiện nội dung quản lý nhà nước về BTXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. So sánh các kết quả phân tích nhằm làm rõ sự khác biệt, sự thay đổi của các nhân tố, từ đó đưa ra những nhận định đánh giá. Trên cơ sở tổng hợp, so sánh với các chỉ tiêu trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và kết hợp với nhận định 6
  14. của tác giả để đề xuất giải pháp có tính khả thi nhất theo mục tiêu đề ra của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn vận dụng lý luận của hệ thống pháp luật để đánh giá việc thực hiện quy định quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội; từ đó chỉ ra những bất cập của quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được các giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội 7. Kết cấu của luận văn. Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 7
  15. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1. Khái quát chung quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội 1.1.1. Một số khái niệm a. Bảo trợ xã hội Thuật ngữ An sinh xã hội, bảo trợ xã hội gắn với sự phòng ngừa. khắc phục, giảm thiểu rủi ro. Với mục đích khắc phục rủi ro, trợ giúp xã hội cùng với bảo hiểm xã hội có chức năng giảm thiểu rủi ro, và chính sách thị trường lao động chủ động nhằm phòng ngừa rủi ro cho người dân [38].Trợ giúp xã hội còn được xem như “phao cứu sinh” nhằm hỗ trợ cho các thành viên trong xã hội không bị rơi vào hoàn cảnh bần cùng hóa [8]. Như vậy ở Việt Nam bảo trợ xã hội có nội hàm hẹp hơn so với an sinh xã hội và được triển khai dưới hình thức trợ cấp xã hội trên thực tế. Từ điển thuật ngữ an sinh xã hội của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội không có thuật ngữ “bảo trợ xã hội” mà chỉ có khái niệm “trợ giúp xã hội” là “sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật của nhà nước (lấy từ nguồn thuế, không phải đóng góp từ người dân) nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tượng được nhận [44]. Mặc dù các tổ chức phát triển quốc tế đều sử dụng định nghĩa riêng về bảo trợ xã hội song tất cả đều nhấn mạnh bản chất của bảo trợ xã hội thông qua các can thiệp chính sách cần thiết của nhà nước và các hoạt động tình nguyện ở cộng đồng. Lấy ví dụ, Ngân hàng Thế giới (WB) nhấn mạnh vào việc kiềm chế nguy cơ gây tổn thương, làm mất nguồn sinh kế. Trong khi đó, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) lại hướng vào khả năng duy trì mức sống thông qua việc làm như một quyền của người lao động, đặc biệt trong khu vực phi chính thức. Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) lại chú trọng đến tính dễ tổn thương của người dân khi gặp rủi ro nếu không có sự bảo trợ xã hội, cụ thể: - Ngân hàng Thế giới (WB): + Bảo trợ xã hội là những biện pháp công cộng nhằm giúp các cá nhân, hộ 8
  16. gia đình và cộng đồng ứng phó với và kiềm chế được nguy cơ có tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập. + Nhấn mạnh sự kiềm chế nguy cơ, bảo trợ xã hội vừa là mạng lưới an toàn, vừa là cơ sở để phát triển vốn con người. - Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) + Nhấn mạnh chiều cạnh bảo hiểm và mở rộng cơ hội việc làm và tạo việc làm cho những đối tượng có nhu cầu và trong khu vực kinh tế phi chính thức. - Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) + Bảo trợ xã hội đề cập đến một hệ chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những rủi ro đối với hộ gia đình và cá nhân. + Nhấn mạnh tính dễ bị tổn thương nếu người dân không có bảo trợ xã hội, và tác hại của việc thiếu bảo trợ xã hội đối với người khác. - Viện nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (ODI) + Bảo trợ xã hội là những hành động công ích nhằm giảm thiểu tính tổn thương, nguy cơ gây sốc và sự bần cùng hóa, là những điều không thể chấp nhận được về mặt xã hội. + Nhấn mạnh tính dễ bị tổn thương và bần cùng hóa, do vậy bảo trợ xã hội hướng vào người nghèo hoặc những người khó khăn nhất thuộc tầng lớp không ai mong muốn trong xã hội. Nhưng cho dù theo định nghĩa nào, các tổ chức quốc tế đều thống nhất trong cách tiếp cận coi bảo trợ xã hội như một biện pháp kiềm chế nguy cơ bị tổn thương, duy trì được thu nhập, sinh kế, tránh rơi vào đói nghèo. Mục đích của bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo thu nhập và các điều kiện sống thiết yếu đối với các trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ sức lo liệu được cuộc sống. Đối với Việt Nam, bảo trợ xã hội như một lưới an toàn nhằm bảo đảm sự an toàn về đời sống của người dân khi họ bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro và tự bản thân không khắc phục được. Các hoạt động cứu trợ xã hội, giảm nghèo nhằm hạn chế nguy cơ dễ bị tổn thương ở những đối tượng yếu thế, mất nguồn thu nhập và sinh kế và không có điều kiện tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản. - Hiện nay, thuật ngữ BTXH được tiếp cận dưới nhiều tên gọi khác nhau như 9
  17. là ASXH, bảo tồn xã hội, bảo đảm xã hội nhưng nhìn chung chúng đều muốn góp phần bảo vệ xã hội nhờ nhiều biện pháp công cộng nhằm giúp đỡ chống lại sự thiếu hụt về kinh tế mà họ có thể gặp phải như là mất đi hoặc giảm đi nguồn thu nhập bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Qua một số cơ sở lý luận nêu trên có thể thấy BTXH là “sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật của nhà nước (lấy từ nguồn thuế, không phải đóng góp từ người dân) nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tượng được nhận với mục đích khắc phục rủi ro cho người dân. b. Cơ sở của hoạt động BTXH - Công bằng xã hội: Là một giá trị cơ bản và có tính định hướng trong việc thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của những bộ phận dân cư và mọi thành viên xã hội thông qua mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ phù hợp với khả năng thực hiện của những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. - Phúc lợi xã hội: Là ngoài phần thu nhập của chính mình, người lao động sẽ được hưởng thêm một số lợi ích nào đó do Nhà nước thực hiện. - Phân phối lại phúc lợi xã hội: Là điều hòa lại thu nhập của những tầng lớp khác nhau trong xã hội nhằm thực hiện sự công bằng trong xã hội, giảm bớt sự chênh lệch giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập dưới mức tối thiểu. c. Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội. Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội là quá trình tác động có mục đich của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý về các chính sách bảo trợ xã hội nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể mà chủ thể quản lý đặt ra trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội - Hoạt động bảo trợ xã hội mang tính nhân đạo, thể hiện truyền thống tương thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. - Thực hiện mục đích xã hội vì cồng đồng, không vì lợi nhuận. - BTXH là quyền của mỗi thành viên trong xã hội, là trách nhiệm, là nhiệm vụ của cả cộng đồng. - BTXH là từ sự đóng góp của các bên, sự trợ giúp của xã hội và sự chia sẽ của cộng đồng và BTXH còn phải phụ thuộc vào nền kinh tế của địa phương. 10
  18. 1.1.3. Ý nghĩa của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội - Dưới góc độ của người thụ hưởng, BTXH được xem như là nguồn tài chính đảm bảo cho họ có cuộc sống tối thiểu trong xã hội, giúp họ từng bước khắc phục được những khó khăn, hòa nhập cộng đồng. Đồng thời là nguồn an ủi rất lớn về mặt tinh thần đối với nhóm đối tượng chịu thiệt thòi trong cuộc sống. - Dưới góc độ kinh tế, BTXH không vì mục đích kinh doanh nhưng lại có ý nghĩa là công cụ phân phối lại tiền bạc, của cải và vật chất. - Dưới góc độ chính trị xã hội và nhân văn, BTXH không chỉ là thái độ, là biện pháp hỗ trợ tích cực mà còn giảm thiểu bất ổn xã hội. 1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội 1.2.1. Ban hành và tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội a. Ban hành văn bản có liên quan đến bảo trợ xã hội - Quan điểm, chủ trương của Đảng ta về vấn đề an sinh xã hội: + Trong quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã từng bước nhận thức và quan trọng hơn đã tìm được những biện pháp, bước đi để xử lý biện chứng mối quan hệ phát triển kinh tế với việc thực hiện chính sách xã hội (bảo đảm công bằng xã hội, ASXH, tiến bộ xã hội): Tại Đại hội VI (1986) đến Đại hội VIII (1996) Đảng ta đã chính thức khẳng định một số quan điểm chỉ đạo “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển” [21, tr.113]. Đến Đại hội IX của Đảng chủ trương này trở thành một định hướng chiến lược để phát triển bền vững đất nước: “Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường Khẩn trương mở rộng hệ thống BHXH và ASXH ” [22, tr.104-107, 163]. Đến Đại hội X, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Kết hợp giữa các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước và từng địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế ” [23, tr.110]. Lần đầu tiên trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, “Bảo đảm ASXH” được khẳng định với tư cách là nội dung cấu thành của một trong 11 11
  19. chủ đề chính của Báo cáo chính trị, và “Phát triển hệ thống ASXH đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả” [24, tr.125] cũng được xem là một trong những nội dung hợp thành của sự định hướng về “Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế” trong Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 2011 - 2020. + Ðại hội XII của Ðảng ta đã nêu rõ phương hướng và nhiệm vụ an sinh xã hội là: Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công. + Ngoài ra còn có các văn bản liên quan như Luật bảo hiểm xã hội; Luật Trẻ em; Luật người cao tuổi; Luật người khuyết tật; Luật nuôi con nuôi; Luật chăm sóc sức khỏe nhân dân, Luật khám chữa bệnh; Luật bảo hiểm y tế; Luật giáo dục + Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT -BLĐTBXH-BTC ngày 13/7/2007 của Bộ Thương binh và xã hội về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. + Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Bộ Thương binh và xã hội – Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. +Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT -BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Thương binh và xã hội – Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. + Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4, điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 136/2013/NĐ- CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. - Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã hoạch định và 12
  20. triển khai nhiều chính sách ASXH, chính sách BTXH quan trọng, huy động được nhiều nguồn lực của toàn xã hội để trợ giúp cho các đối tượng (người dân tộc thiểu số, người nghèo, người già cô đơn, trẻ em và các đối tượng dễ bị tổn thương) vươn lên trong cuộc sống. Các chính sách và giải pháp bảo đảm ASXH, chính sách BTXH được triển khai đồng bộ trên cả 3 phương diện: Giúp các đối tượng thụ hưởng tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng, nhất là về y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở, ; Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách về bảo đảm thị trường, tín dụng, việc làm; Phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các địa phương phục vụ người dân tốt hơn. Hệ thống pháp luật về ASXH, chính sách BTXH ngày càng hoàn thiện hơn, đã trở thành căn cứ pháp lý quan trọng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội. b. Tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội - Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BTXH là hoạt động cho người lao động và nhân dân trên cả nước hiểu rõ chính sách BTXH là một trong ba chính sách của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị -xã hội và phát triển kinh tế. Do đó công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BTXH có tầm quan trọng và tổ chức thực hiện thường xuyên. - Nội dung công tác tuyên truyền gồm: + Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền những nội dung cơ bản của luật BTXH, Những định hướng của chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện chính sách BTXH đạt được trong thời gian qua. + Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, Trung ương và địa phương triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền thông qua thực hiện các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề và các bài viết, phóng sự, tin tức, tổ chức các buổi tọa đàm, game show truyền hình. + Tổ chức tuyên truyền các kênh truyền thông của ngành, tạp chí BTXH, các website BTXH. 13
  21. + Tổ chức tuyên truyền trực quan thông qua các ấn phẩm tuyên truyền: Pano, áp phích, tranh cổ động, tờ rơi, tờ gấp, sách cẩm nang . Với nội dung phong phú theo đặc thù kinh tế xã hội văn hóa của từng vùng miền. + Tổ chức các đợt tuyên truyền lưu động, tuyên truyền trực quan vào các ngày lễ lớn. 1.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước a. Các cơ quan quản lý nhà nước về BTXH Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về BTXH, chỉ đạo xây dựng ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về BTXH. - Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nhước về BTXH, bao gồm: + Hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giúp xã hội. + Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý đối tượng. - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh + Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BTXH + Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách BTXH + Quyết định phương thức chi trả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo hướng chuyển đổi chi trả chính sách trợ giúp xã hội từ cơ quan nhà nước sang tổ chức dịch vụ chi trả. - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện + Tuyên truyền các chính sách, chế độ, chính sách BTXH theo quy định + Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BTXH + Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương. + Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi và nắm bắt tình hình để có hướng chỉ đạo. - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã. + Tuyên truyền các chính sách, chế độ, chính sách BTXH theo quy định. + Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BTXH. + Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương. 14