Luận văn Quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_an_sinh_xa_hoi_tu_thuc_tien_qua.pdf
Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ NGỌC LAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2017
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ NGỌC LAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH ĐỨC HÀ NỘI, năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; mọi số liệu và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Thị Ngọc Lan
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội 7 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về an sinh xã hội 15 1.3. Phương thức quản lý nhà nước về an sinh xã hội 18 1.4. Các yếu tố tác động đến việc quản lý nhà nước về an sinh xã hội 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 27 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 27 2.2. Tình hình an sinh xã hội tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 29 2.3. Tình hình quản lý nhà nước về ansinh xã hội tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 39 2.4. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước an sinh xã hội tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 42 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI QUA THỰC THI TRÊN THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 51 3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xãhội 51 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ASXH từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 52 3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinhxã hội từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 56 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHXHBB Bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXHTN Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHYT Bảo hiểm y tế BHYTBB Bảo hiểm y tế bắt buộc BHYTTN Bảo hiểm y tế tự nguyện BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BTXH Bảo trợ xã hội CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KCB Khám chữa bệnh KTTT Kinh tế thị trường LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội NCT Người cao tuổi NSNN Ngân sách nhà nước NTT Người tàn tật QLNN Quản lý nhà nước TEMC Trẻ em mồ côi TCXH Trợ cấp xã hội TGXH Trợ giúp xã hội TGXHĐX Trợ giúp xã hội ộđ t xuất TGXHTX Trợ giúp xã hội thường xuyên ƯĐXH Ưu đãi xã hội XĐGN Xóa đói giảm nghèo XHCN Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Tình hình tham gia BHXH từ năm 2012 đến năm 2015 2.1. 30 trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng Tình hình thực hiện bảo trợ xã hội trên địa bàn quận 2.2. Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng từ năm 2013 đến 34 2015 Tình hình chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn 2.3. 36 quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng năm 2015 Tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo 2.4. trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn từ năm 2013 đến năm 39 2015
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền được hưởng ASXH là một trong những quyền cơ bản và là một đòi hỏi chính đáng xuất phát từ nhu cầu phòng tránh rủi ro của con người. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên hợp quốc ngày 10/12/1948 đã ghi nhận: Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng ASXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần thiết cho sự tự do phát triển cá nhân. Để cụ thể hoá quyền được hưởng ASXH, tổ chức Lao động quốc tế đã khẳng định "ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về KT - XH do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Nhằm hiện thực hoá nhu cầu phòng tránh rủi ro, từ xa xưa con người đã có các biện pháp như tiết kiệm (tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn) hoặc nhờ sự cưu mang, đùm bọc của cộng đồng (lá lành đùm lá rách), v.v. Tuy nhiên, trong nền KTTT, những biện pháp có tính truyền thống như trên đã không còn đủ sự an toàn để giúp cho mỗi người có thể tự khắc phục hoặc vượt qua khó khăn khi gặp phải rủi ro trong cuộc sống. Chính vì vậy, công tác quản lý về ASXH luôn được Nhà nước ta quan tâm, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong mọi thời kỳ, đảm bảo ASXH luôn làđòihỏi mang tính tất yếu khách quan để nhà nước thực hiện cả chức năng giai cấp và chức năng xã hội của mình. Trong những năm qua, cùng với hệ thống an sinh xã hội của cả nước, hệ thống an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn đã được thành lập và đi vào hoạt động, đưa Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế vào cuộc sống, 1
- chăm lo đời sống cho những hộ nghèo, gia đình liệt sĩ, thương binh, quận Ngũ Hành Sơn đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng – an ninh được đảm bảo, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề bất cập: Tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng trong thu nhập ngày càng rõ rệt; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến người nông dân không còn đất sản xuất, buộc họ phải di chuyển từ nông thôn ra thành thị để tìm việc làm, chấp nhận cuộc sống bấp bênh và nhiều rủi ro; dân số ngày càng già hoá; cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp, đe doạ đến cuộc sống của nhiều người lao động, nhất là lao động thu nhập thấp, lao động phổ thông, v.v. Hậu quả chiến tranh, tình trạng thất nghiệp, bệnh tật, ốm đau và sự tác động của thiên tai, luôn là nguy cơ đẩy người dân rơi vào cảnh nghèo đói. Nếu Nhà nước không quản lý ASXH hiệu quả thì đây sẽ là rào cản và mầm mống của những bất ổn về chính trị, kinh tế và xã hội, ngăn trở quá trình xây dựng một xã hội "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức của bản thân vào việc nghiên cứu vấn đề an sinh xã hội ở địa phương, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về an sinh xã hội từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho các cơ quan chính quyền, đoàn thể và nhân dân có thể nhận diện bức tranh toàn cảnh về công tác quản lý nhà nước về an sinh xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có nhiều thông tin, công trình nghiên cứu, cụ thể như: - Luận án tiến sĩ luật họcCơ “ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ASXH ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Hiền Phương. 2
- - Luận án tiến sĩ triết học “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Chiều. - Bài "Hệ thống chính sách ASXH ở nước ta trong giai đoạn phát triển mới", tác giả Nguyễn Trọng Đàm (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 21/2009). - Sách "Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay" (Nxb Chính trị quốc gia, 2009) do tác giả Mai Ngọc Cường làm chủ biên. - Sách "An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020" (Nxb Chính trị quốc gia, 2012) do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước về an sinh xã hội, nhất là gắn với quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Do đó, đề tài này không trùng lặp với các công trình đã công bố, đề tài này có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá công tácuản q lý nhà nước về an sinh xã hội trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Khắc phục những bất cập hiện nay, đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những nội dung lý luận về an sinh xã hội và quản lý nhà nước về an sinh xã hội. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an sinh xã hội ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà ;Nẵng chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về an sinh xã hội ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 3
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã nhữnghội năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về ASXH tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà .Nẵng 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí minh; quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về vấn đề an sinh xã hội và quản lý nhà nước về an sinh xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập thông tin: - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: + Điều tra thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinhtế-xã hội trên địa bàn nghiên cứu. + Tổng quan tài liệu, thống kê tư liệu đã có về tình hình an sinh xã hội và quản lý nhà nước về an sinh xã hội trên quy mô cả nước và thànhphố. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: + Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sátthực địa về tình hình quản lý nhà nước về an sinh xã hội của các nhóm dự án điển hình trên địa bàn thành phố. + Phương pháp chuyên gia: sử dụng ý kiến các chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý, đặc biệt là các chuyên gia trong lĩnh vực an sinh xã hội. 4
- + Phương pháp quan sát thực tế: Tiến hành đi thực địa, quan sát, chụp ảnh thực tế nhằm kiểm tra các thông tin thu thập. + Phương pháp phỏng vấn hộ: Phỏng vấn người dân để tìm hiểu sự ảnh hưởng của việc quản lý nhà nước về an sinh xã hội. * Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được dùng để thống kê mô tả tình hình của địa bàn nghiên cứu, phân nhóm hộ và lựa chọn hộ điều tra phỏng vấn. - Phương pháp so sánh: So sánh các trường hợp khác nhau trong quản lý nhà nước về an sinh xã hội. - Phương pháp phân tích: Phân tích những tác động của việc quản lý nhà nước về an sinh xã hội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về ASXH ở nước ta nói chung và ở quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy. Những phương hướng và giải pháp được luận văn đề xuất có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có những điều chỉnh phù hợp để quản lý nhà nước về ASXH hiệu quả hơn, qua đó góp phần nâng cao vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH ở nước ta nói chung và ở quận Ngũ Hành Sơn nói riêng hiện nay. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể: 5
- Chương 1: Những vấn đề lý luậnv à pháp lý quản lý nhà nước về an sinh xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an sinh xã hội tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảquản lý nhà nước về an sinh xã thội ừ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 6
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về an sinh xã hội An sinh xã hội là gì? Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về ASXH. - Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là hình thức bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em [10, tr.289]. - Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu thì ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy cơ suy giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khác quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội [10, tr.290]. - GS.TS Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy hết được bản chất, chúng ta phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. 7
- + Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội [11, tr.21]. + Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch họa [11, tr.22]. - Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 – 2020 ghi nhận: An sinh xã hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế [4]. Trên cơ sở phân tích các quan điểm về ASXH đã có, tôi cho rằng: An sinh xã hội là những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. An sinh xã hội có những đặc trưng sau: Thứ nhất, ốiđ tượng của ASXH bao gồm các nhóm đối tượng: Người lao động và gia đình họ; Người có công với cách mạng, người đóng góp công sức cho tổ quốc; Người già cô đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật, người nghèo khó, túng thiếu; Người gặp thiên tai hoả hoạn, địch hoậ hoặc các rủi ro khác. Thứ hai, ASXH nhằm bù đắp một phần thu nhập cho cho những người bị mất hoặc bị giảm khả năng lao động. Thứ ba, ASXH là sự trợ giúp vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Sự thụ hưởng của các bên được đảm bảo thực hiện trên cơ sở sự đóng góp nhưng cũng tính đến yếu tố cộng đồng, yếu tố nhân đạo. 8
- Thứ tư, nguồn quỹ của ASXH rất đa dạng có thể do sự hỗ trợ từ ngân sách của nhà nước, của người lao động, người sử dụng lao động, có thể do sự hỗ trợ quyên góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Thứ năm, về bản chất, ASXH là sự san sẻ trách nhiệm của mọi người đối với những người gặp rủi ro, khó khăn hoặc những yếu tố khác mà bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Khái niệm quản lý nhà nước về an sinh xã hội Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước về an sinh xã hội, trước hết cần làm rõ khái niệm quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của conngười để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luậtnhằmthực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốcxã hội chủ nghĩa. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quanhệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.uản lý nhànước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máynhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lýnhà nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồmtoàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đốitượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu vàtrước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức 9
- chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. Từ những nghiên cứu nêu trên về ASXH và khái niệm về quản lý nhà nước, ta có thể hiểu: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội là quá trình tác động có tổ chức và bằng các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình chính sách có công cách mạng. QLNN về ASXH có những đặc điểm sau: Thứ nhất, QLNN về ASXHchính là sự an toàn. Vấn đề của ASXH liên quan trực tiếp đến quyền lợi và sự phát triển của con người. Con người chính là mục tiêu trung tâm và yêu cầu của phát triền bền vững. Chính sách ASXH của một quốc gia phản ánh quan điểm, mục tiêu, nội dung và biện pháp giải quyết vấn đề xã hội của giai cấp thống trị. Việc đảm bảo ASXH luôn được các nhà nước coi là một nhiệm vụ trọng tâm đểtạo sự ổn định của xã hội. Chính vì thế, các quốc gia luôn đặt "chính sách ASXH được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và phù hợp với khả năng của nền kinh tế". Thứ hai, QLNN về ASXH góp phần thực hiện mục tiêu tái phân phối của cải xã hội, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo và phântầng xã hội. Việc QLNN về ASXH nhằm tạo ra sự ổn định xã hội, đảm bảo công bằng và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác QLNN về ASXH còn góp phần nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động nói riêng và toàn bộ quá trình phát triển kinh tế nói chung. Nhà nước thực hiện quản lý về ASXH nhằm điều chỉnh các quan hệxã 10
- hội theo các mục tiêu và phương hướng đã định sẵn, làm cho xã hội ổnđịnh và trật tự, tạo tiền đề để nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và chức năngkhác tốt hơn. Chính vì vậy, hiện nay các nhà nước luôn quan tâm và giữ vai trò quản lý thống nhất trong việc thực hiện chính sách ASXH. Thứ ba, QLNN về ASXH thể hiện sự ghi nhận quyền cơ bản của con người, là công cụ để xây dựng một xã hội hài hòa, công bằng vàkhông có sự loại trừ. Quyền hưởng ASXH không phải là đặc quyền cá nhân mà là quyền cơ bản của mỗi cá nhân sống trong cộng đồng. Theo Luật quốc tế thì quyền hưởng ASXH là một quyền con người, được quy định trong Điều 22của Tuyên ngôn Thế giới về Nhân quyền ngày 10/12/1948: "Với tư cách là một thành viên của xã hội, mọi người đều có quyền được hưởng bảo đảm xã hội. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền kinh tế, xã hội và văn hoácần cho nhân cách và tự do phát triển con người" [24, tr.9-10]. Với quy định và định hướng như trên, cho nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều ghi nhận quyền hưởng các chế độ ASXH đối với công dân trong các văn bản pháp luật cao nhất. Tuỳ theo mỗi nước, do đặc thù về điều kiện chính trị- kinh tế - xã hội – văn hoá mà mức độ ghi nhận quyền hưởng ASXH cũng không giống nhau. Mức độ đảm bảo ASXH trở thành một thước đo trình độ công bằng và tiến bộ của mỗi xã hội, mỗi nhà nước. QLNN về ASXH còn thể hiện chủ nghĩa nhân đạo và truyền thống đoàn kết, giúp đỡ, tương thân tương ái lẫn nhau của cộng đồng với những thành viên của mình. Chính sách ASXH dựa trên nguyên tắc cơ bản là sự đoàn kết, chia sẻ và tương trợ cộng đồng giữa các nhóm, các thế hệ người với nhau. Từ đó, nó thúc đẩy sự đồng thuận, bình đẳng và công bằng trong xã hội, tạo tiền đề cho các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội khác có điềukiện phát triển. Nhìn nhận một cách khái quát nhất thì QLNN về ASXH là một biện pháp 11
- được nhà nước thực hiện nhằm tạo sự gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội. QLNN về ASXH có quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế. Thực hiện QLNN về ASXH vừa là động lực, vừa là thành quả của tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự phân phối thành quả của tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở và điều kiện vật chất để thực hiện QLNN về ASXH được tốt hơn. Đến lượt mình, QLNN về ASXH hiệu quả là động lực, mục tiêu của tăng trưởng kinh tế. ASXH không được bảo đảm sẽ gây cản trở cho tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn tiếp theo. 1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về an sinh xã hội Có thể nói QLNN về ASXH hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia. QLNN về ASXH nói chung giúp giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - chính trị của đất nước, góp phần tạo nên sự ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, hạn chế phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong quá trình phát triển, cụ thể như sau: Thứ nhất, ổn định chính trị, ổn định cuộc sống, phòng ngữa rủi ro cho người dân. Việc QLNN về ASXH có vai trò quan trọng đối với người dân trong việc phòng ngừa rủi ro. Thực tiễn cho thấy, trong điều kiện tự nhiên biến đổi khí hậu như hiện nay, thì mọi hoạt động kinh tế để bảo đảm thu nhập của người dân lại thường xuyên bị đe dọa. Vì thế phát triển hệ thống phòng ngừa rủi ro có ý nghĩa quan trọng cho việc ổn định cuộc sống của người dân khi họ đương đầu với những khó khăn về kinh tế. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, chi phí cho phòng ngừa rủi ro sẽ thấp hơn rất nhiều so với chi phí để khắc phục rủi ro. Nói cách khác, nếu đem so sách hai loại chi phí này thì chi phí cho các chính sách, chương trình mang tính chất phòng ngừa sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Như vậy, trong đời sống xã hội có những rủi ro mà người ta biết trước nó chắc chắn sẽ diễn ra như già yếu, không còn khả năng lao động Để phòng ngừa, giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ những rủi 12
- ro này Nhà nước nên tạo môi trường thuận lợi để người dân có điều kiện đóng góp tham gia từ khi còn trong độ tuổi lao động, đến khi về già họ có khả năng đối phó với rủi ro này nhờ vào lương hưu hoặc tiền bảo hiểm tuổi già Vì thế, cuộc sống người dân ổn định, nghĩa là phần lớn xã hội ổn định, tạo nên một xã hội ổn định về chính trị, tạo tiền đề phát triển kinh tế Thứ hai, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Phát triển kinh tế bền vững là khái niệm chỉ sự phát triển kinh tế phải đảm bảo được ba mục tiêu: vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo được bình đẳng, công bằng xã hội, vừa bảo vệ tài nguyên môi trường. QLNN về ASXH đối với người dân sẽ giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro, hạn chế tính dễ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua các chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho người nông dân ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng thông qua “sức bật” của các lưới ASXH hoặc bảo đảm cho họ có mức sống ở mức tối thiểu không bị rơi vào tình cảnh bần cùng hoá. Điều đó cũng có nghĩa là giải quyết quan hệ bình đẳng, công bằng đối với người dân trong quá trình phát triển. Thêm nữa, việc thực hiện tốt QLNN về ASXH sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, vì đối với các nhà đầu tư trong hay ngoài nước họ không chỉ chú ý đến các cơ hội kiếm lời về kinh tế mà còn chú ý ặđ c biệt đến các yếu tố ổn định về mặt xã hội. Một xã hội ổn định giúp các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển lâu dài, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định. Ngược lại, một xã hội không ổn định sẽ dẫn đến việc đầu tư ngắn hạn, làm ăn theo kiểu “chộp giật” làm cho nền kinh tế tăng trưởng không bền vững. Mặt khác, bản thân sự phát triển hệ thống ASXH hiện đại đối với người dân cũng là ộm t lĩnh vực dịch vụ “có thu” tạo nguồn tài chính cho phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là lĩnh vực BHXHTN, BHYTTN. 13
- Thứ ba, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. ASXH nói chung là một trong những công cụ quản lý mà chính phủ dùng để điều hành, quản lý và phát triển xã hội. Thông qua hệ thống này chính phủ sẽ tác ộđ ng đến người dân, trợ giúp cho họ có cơ hội tiếp cận việc làm, có thu nhập, làm giảm sự bất bình đẳng xã hội, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội, từ đó tạo nên sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội. Như vậy, ASXH đối với người dân được đảm bảo, nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế - xã hội, điều đó đảm bảo cho tính hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước đối với xã hội. QLNN về ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Quỹ ASXH, trong đó có quỹ BHXH là nguồn tài chính tập trung khá lớn, được sử dụng để chi trả các chế độ cho người lao động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. QLNN về ASXH ngày càng hoàn thiện, đời sống người dân được nâng cao hơn, người dân ngày càng có cơ hội tham gia vào các quỹ ASXH một cách chính thức, vừa đảm bảo cuộc sống cho họ, vừa giúp nguồn tài chính của an sinh dồi dào hơn, thúc đẩy việc đầu tư sinh lợi nhuận, làm gia tăng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả các chế độ, cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ ASXH đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Như trên đã đề cập, việc QLNN về ASXH góp phần tạo nên một chế độ chính trị ổn định, qua đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ổn định và tăng trưởng nhanh bởi lẽ đối với các nhà kinh tế trong hay ngoài nước, khi tìm kiếm môi trường đầu tư, họ không chỉ quan tâm đến các cơ hội kiếm lời về kinh tế, mà họ còn đặc biệt chú ý tới các yếu tố ổn định về mặt xã hội. Một xã hội ổn định sẽ giúp các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển lâu dài, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển bền vững. 14
- 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về an sinh xã hội Xuất phát từ tính xã hội của Nhà nước, nội dung quản lý Nhà nước về ASXH bao gồm việc tạo lập môi trường thể chế, chính sách, tổ chức quản lý và kiểm tra, giám sát việc thực thi hệ thống ASXH đó đối với người dân. Từ đó, nội dung quản lý Nhà nước về ASXH được thể hiện: Thứ nhất, Nhà nước xây dựng và hoàn thiện mô hình luật pháp và thể chế chính sách an sinh xã hội Thiết lập hệ thống luật pháp và thể chế chính sách là nội dung quan trọng hàng đầu thể hiện vai trò quản lý của Nhà nước về ASXH đối với người dân. Bởi lẽ ở mọi nước, hệ thống luật pháp và thể chế chính sách luôn luôn là chức năng của Nhà nước, do nhà nước chứ không phải do một cá nhân nào xây dựng. Hiệu quả công tác QLNN về ASXH trong việc xây dựng hệ thống luật pháp và thể chế chính sách an sinh cao hay thấp, thể hiện ở chỗ hệ thống luật pháp và thể chế chính sách đó có đầy đủ, đồng bộ, phù hợp để thu hút rộng rãi người dân tham gia và đảm bảo sự tác động mạnh mẽ đến sự thụ hưởng an sinh của người dân tham gia đến mức như thế nào. Nếu người dân tham gia ngày càng đông, mức độ đáp ứng nhu cầu của người thụ hưởng an sinh càng cao thì hiệu quả công tác QLNN về ASXH trong việc xây dựng hệ thống luật pháp và các thể chế an sinh càng cao và ngược lại. Thể chế chính sách là một trong các nhóm thể chế quan trọng, được hình thành xuất phát từ nhu cầu thực tế của các thành viên trong xã hội cần bảo vệ trước các nguy cơ bị rủi ro mà họ không tự bảo vệ được. Lúc đầu sự trợ giúp diễn ra trong phạm vi gia đình, các cá nhân, dòng họ, các tổ chức tôn giáo như nhà chùa, nhà thờ Nhưng khi nhu cầu bảo vệ của các thành viên trong xã hội ngày một lớn hơn cả về quy mô và tần suất xuất hiện, các gia đình, dòng họ, các tổ chức tôn giáo không thể đáp ứng được những nhu cầu đó ở quy mô lớn và nó đòi hỏi Nhà nước phải can thiệp bằng các chính 15