Luận văn Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_trong_linh_vuc_bao_ve_moi_truong_t.pdf
Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HOÀNG THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HOÀNG THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI - 2017
- LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện tại Học viện Khoa học xã hội, Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Hữu Nghị đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại cho tôi những kiến thức quý báu, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo của Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Nguyễn Hoàng Thiện
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 7 1.1. Khái quát về môi trường và quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 7 1.2. Nguyên tắc, mục tiêu quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 14 1.3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 16 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 18 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 23 2.1. Một số đặc điểm của quận 11 ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hiện trạng môi trường tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh 23 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại quận 11, thành phố trong thời gian qua 37 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh 53 Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU LỰC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 58 3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở quận 11 thành phố Hồ Chí Minh 58
- 3.2. Giải pháp bảo đảm hiệu lực và nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở quận 11 thành phố Hồ Chí Minh 61 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CT Chỉ thị CTNH Chất thải nguy hại CTR Chất thải rắn DVCI Dịch vụ công ích KT-XH Kinh tế - xã hội MT Môi trường NĐ CP Nghị định Chính phủ NQ Nghị quyết QCVN Quy chuẩn Việt Nam QĐ Quyết định QLĐT Quản lý đô thị QLMT Quản lý môi trường QLNN Quản lý nhà nước SX-KD-DV Sản xuất – Kinh doanh – Dịch vụ TC Tiêu chuẩn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNMT Tài nguyên - môi trường TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các tiêu chuẩn nước ngầm – nước sinh hoạt 29 Bảng 2.2: Hàm lượng trung bình các chỉ tiêu hoá sinh của các mẫu phân tích trong nhiều năm 30 Bảng 2.3. Lượng rác thải trung bình của 1 người/ ngày 42 Bảng 2.4. Tổng hợp số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường nộp ngân sách hàng tháng của 16 phường (theo danh sách các phường cung cấp) năm 2015 46 Hình 2.1. Trạm trung chuyển (bô rác Tân Hoá) 36 Hình 2.2. Trạm trung chuyển (bô Lê Đại Hành và bô rác Tống Văn Trân) 36 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Quận 11 24 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hệ thống trung chuyển và vận chuyển rác tại quận 11 35 Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 11 40
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng nhiều dẫn đến tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt. Con người đã nhận ra mối liên hệ tác động qua lại giữa hoạt động kinh tế - xã hội - môi trường tự nhiên. Con người do hoạt động của mình đã làm biến đổi môi trường và sự biến đổi đó tác động trở lại sự sống của con người. Các nguồn TNTN và MT đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng đã mang lại rất nhiều lợi ích: mức sống cao hơn, giáo dục và đào tạo tốt hơn, công nghệ ngày càng tiên tiến, y học ngày càng phát triển, tuổi thọ con người được kéo dài hơn Tuy nhiên, đi kèm theo đó là tình trạng suy kiệt nguồn tài nguyên, suy thoái và ô nhiễm môi trường. Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng ở Việt Nam. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin môi trường bị ô nhiễm. Bất chấp những lời kêu gọi bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, tình trạng ô nhiễm càng lúc càng trở nên trầm trọng. Vì vậy, vấn đề môi trường đã được đề cập nhiều hơn, được nhà nước và các ban ngành quan tâm và đặc biệt chú trọng, nó được coi như một yếu tố phát triển cùng với sự quản lý chặt chẽ của các nghành từ trung ương đến địa phương. Quận 11 thành phố Hồ Chí Minh là một quận gần trung tâm thành phố với mật độ dân số cao. Quận 11 đang trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa mạnh mẽ, góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển chung của thành phố. Tuy nhiên, trên nhiều phương diện đã làm nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường. Đề tài “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường từ 1
- thực tiễn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh” đưa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng QLMT ở quận 11. Từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác BVMT góp phần bảo vệ môi trường, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh xanh, sạch, đẹp. Nhận thấy được điều đó và với mong muốn đóng góp một số ý kiến cho công tác quản lý nhà nước về môi trường, nhằm xây dựng quận 11 trở thành quận phát triển hài hòa về kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đạt các yêu cầu về môi trường, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài, luận văn đề cập MT và sự QLNN về môi trường. Thành quả của những công trình đó đã cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai công tác QLNN về MT ở từng địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Có thể nêu ra một số công trình như: - ThS. Phan Như Thúc, Giáo trình Quản lý môi trường, Nxb. Đại học Nông nghiệp, năm 2007. Tác giả đã đưa ra các định nghĩa về môi trường, các tiêu chuẩn đánh giá về môi trường, khái niệm về quản lý môi trường. Bên cạnh đó tác giả giải thích cho độc giả biết các tiêu chuẩn, quy định, phương pháp trong quản lý môi trường, biện pháp cụ thể để quản lý cũng như bảo vệ nguồn tài nguyên ở Việt Nam như tài nguyên đất, khoáng sản, quản lý chất thải rắn. Các công trình nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Có thể kể đến tác phẩm “Kinh tế hoá lĩnh vực môi trường: Một số vấn 2
- đề lý luận và thực tiễn”, PGS.TS. Phạm Văn Lợi (chủ biên), Nhà xuất bản Tư pháp, 2011. Sách xuất bản trong khuôn khổ hợp tác giữa Tổng cục Môi trường, Viện Khoa học Quản lý môi trường và Hợp phần Kiểm soát ô nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo - PCDA. Công trình này đặt ra những vấn đề mới trong lĩnh vực môi trường trong đó, đã làm rõ hơn khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung của kinh tế hoá lĩnh vực môi trường, đồng thời làm rõ những vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai, để từ đó có thể kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh tế hoá lĩnh vực môi trường. Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế, Trần Thanh Lâm, Nxb. Lao động, 2006. Trong công trình này, tác giả đã xem xét khá nhiều khía cạnh của quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế. Giáo trình Luật Hành chính - Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia, 2010. Theo đó, quản lý nhà nước được xác định chủ thể là nhà nước, bằng chức trách nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. Ngoài ra phải kể đến những công trình quan trọng khác như: “Vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, GS.TSKH. Vũ Hy Chương, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội; “Một số vấn đề bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay” của TS. Nguyễn Văn Ngừng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004; “Chính sách công nghiệp định hướng phát triển bền vững - những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới”, TS. Trần Ngọc Ngoạn (chủ biên), Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2008; Quản lý môi trường địa phương, Trần Thanh Lâm, Nxb. Xây dựng, 2004; Phương pháp phân tích kinh tế và môi trường thông qua mô hình I-O, Bùi Bá Cước, Bùi Trinh và Dương Mạnh Hùng, Nxb. Thống kê, 2004; Kinh 3
- tế và quản lý môi trường, PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh (chủ biên), Nxb. Thống kê, 2003; Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường, Lê Văn Khoa, Nxb. Giáo dục, 2011; Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về Tài nguyên và Môi trường, Tài liệu tập huấn Hà Nội, 11/2009; Tội phạm về môi trường một số vấn đề lý luận và thực tiễn, TS. Phạm Văn Lợi, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2004; Giáo trình Luật môi trường, TS. Trần Quang Huy, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2009. Có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, từ việc nghiên cứu lý luận đến thực tế về đề tài nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu ấy chủ yếu ở tầng vĩ mô, còn chung chung, rất ít các công trình nghiên cứu về công tác quản lý, tình trạng ô nhiễm môi trường ở một địa phương cụ thể. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về vấn đề môi trường nhưng đối với quận 11, thành phố Hồ Chí Minh chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này. Cũng có các báo cáo đánh giá hàng năm, tổng kết đánh giá từng giai đoạn. Tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở mức báo cáo thống kê, đánh giá. Vì vậy, vấn đề “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh” là đề tài rất cấp thiết, phù hợp với thực tiễn phát triển chung của toàn thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận 11 nói riêng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường. Từ đó, đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ các khái niệm, nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước 4
- trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Tìm hiểu hiện trạng môi trường tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm hiệu lực và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm cải thiện môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về môi trường bao gồm chính sách, biện pháp việc triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại quận 11 chủ yếu dưới góc độ triển khai thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. - Về mặt không gian: Nghiên cứu tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: Nghiên cứu hiện trạng môi trường và quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để xem xét vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường một cách khách quan, sát thực tiễn, luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận duy vật biện chứng, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với những kết quả đã đạt được, luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Các giải pháp được nêu ra sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo tốt tại các cơ sở nghiên cứu đào tạo về pháp luật môi trường, quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có 3 chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp bảo đảm hiệu lực và nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về môi trường từ thực tiễn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. 6
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1. Khái quát về môi trường và quản lý nhà nước rongt lĩnh vực bảo vệ môi trường 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của môi trường - Khái niệm môi trường Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường, 1993) [19, tr.1]. Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên mà ở đó, cá thể, quần thể, loài có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình. Từ định nghĩa này ta có thể phân biệt được đâu là môi trường của loài này mà không phải là môi trường của loài khác. Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa ) và những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật ), trong đó con người sống bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người” 7
- Theo nghĩa rộng nhất thì môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. - Đặc trưng của môi trường Những đặc trưng cơ bản của hệ thống môi trường là: Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp: Hệ thống môi trường (gọi tắt là hệ môi trường) bao gồm nhiều phần tử (thành phần) hợp thành. Các phần tử đó có bản chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội) và bị chi phối bởi các quy luật khác nhau, đôi khi đối lập nhau. Cơ cấu của hệ môi trường được thể hiện chủ yếu ở cơ cấu chức năng và cơ cấu bậc thang. Theo chức năng, người ta có thể phân hệ môi trường ra vô số phân hệ. Tương tự như vậy, theo thứ bậc (quy mô), người ta cũng có thể phân ra các phân hệ từ lớn đến nhỏ. Dù theo chức năng hay theo thứ bậc, các phần tử cơ cấu của hệ môi trường thường xuyên tác động lẫn nhau, quy định và phụ thuộc lẫn nhau (thông qua trao đổi vật chất - năng lượng - thông tin) làm cho hệ thống tồn tại, hoạt động và phát triển. Vì vậy, mỗi một sự thay đổi dù là rất nhỏ của mỗi phần tử cơ cấu của hệ môi trường đều gây ra một phản ứng dây chuyền trong toàn hệ, làm suy giảm hoặc gia tăng số lượng và chất lượng của nó. Tính động: Hệ môi trường không phải là một hệ tĩnh, mà luôn luôn thay đổi trong cấu trúc, trong quan hệ tương tác giữa các phần tử cơ cấu và trong từng phần tử cơ cấu. Bất kì một sự thay đổi nào của hệ đều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước đó và hệ laị có xu hướng lập lại thế cân bằng mới. Đó là bản chất của quá trình vận động và phát triển của hệ môi trường. Vì thế, cân bằng động là một đặc tính cơ bản của môi trường với tư cách là một hệ thống. 8
- Đặc tính đó cần được tính đến trong hoạt động tư duy và trong tổ chức thực tiễn của con người. Tính mở: Môi trường, dù với quy mô lớn nhỏ như thế nào, cũng đều là một hệ thống mở. Các dòng vật chất, năng lượng và thông tin liên tục "chảy" trong không gian và thời gian (từ hệ lớn đến hệ nhỏ, từ hệ nhỏ đến hệ nhỏ hơn và ngược lại: từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thế hệ này sang thế hệ nối tiếp, v.v ). Vì thế, hệ môi trường rất nhạy cảm với những thay đổi từ bên ngoài, điều này lý giải vì sao các vấn đề môi trường mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài (viễn cảnh) và nó chỉ được giải quyết bằng nỗ lực của toàn thể cộng đồng, bằng sự hợp tác giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới với một tầm nhìn xa, trông rộng vì lợi ích của thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Trong hệ môi trường, có các phần tử cơ cấu là vật chất sống (con người, giới sinh vật) hoặc là các sản phẩm của chúng. Các phần tử này có khả năng tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi bên ngoài theo quy luật tiến hoá, nhằm hướng tới trạng thái ổn định. Đặc tính cơ bản này của hệ môi trường quy định tính chất, mức độ, phạm vi can thiệp của con người, đồng thời tạo mở hướng giải quyết căn bản, lâu dài cho các vấn đề môi trường cấp bách hiện nay (tạo khả năng tự phục hồi của các tài nguyên sinh vật đã suy kiệt, xây dựng các hồ chứa và các vành đai cây xanh, nuôi trồng thuỷ và hải sản, v.v ) - Chức năng của môi trường Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt 9
- động sản xuất của con người. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. 1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính: quản lý Nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường. Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục đích chính là giữ hài hòa quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữa nhu cầu của con người và chất lượng môi trường, giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của trái đất “phát triển bền vững”. Như vậy, “Quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội, nhằm bảo vệ môi trường và các thành phần của môi trường, phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội”. Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. Quản lý nhà nước về môi trường là xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng MT sống và phát triển bền vững nền KT - XH quốc gia. 10
- Như vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng, quản lý nhà nước về môi trường xét về bản chất khác với những hình thức quản lý khác như quản lý môi trường do các tổ chức phi chính phủ (NGO: None Goverment) đảm nhiệm; quản lý môi trường dựa trên cơ sở cộng đồng; quản lý môi trường có tính tự nguyện, hình thức quản lý nhà nước về môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát (CAC: Comment And Control). - Vai trò của quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Vai trò của nhà nước được thể hiện một cách cụ thể qua các công cụ quản lý môi trường do nhà nước sử dụng. Trong đó, các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường, quan trắc môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào. Vai trò của quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường còn thể hiện trong một số khía cạnh sau: Thứ nhất, phải khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt động sống của con người. Thứ hai, phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo các nguyên tắc của một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất và được tuyên bố Johannesburg, Nam Phi về phát triển bền vững 26/8-4/9/2002 tái khẳng định. Trong đó với nội dung cơ bản cần phải đạt được là phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học. 11
- Thứ ba, xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư. Được thể hiện trong việc chỉ đạo tổ chức bảo vệ môi trường và phân phối nguồn lợi chung giữa chủ thể quản lý tài sản và xã hội. Tổ chức khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên quốc gia và môi trường. Ngoài ra, còn phối hợp với quốc tế về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. - Cơ sở củaquản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường * Cơ sở kinh tế Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế. Loại hàng hoá có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó, loại hàng hoá kém chất lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Vì vậy, chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường. Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho một hoạt động sản xuất có sinh ra ô nhiễm hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo v.v * Cơ sở khoa học, kỹ thuật - công nghệ Các nguyên tắc quản lý MT, các công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học môi trường. 12
- Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Tóm lại, quản lý MT là cầu nối giữa khoa học MT với hệ thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành. * Cơ sở pháp luật Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường. Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho MT của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về MT được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về "Môi trường con người" tổ chức năm 1972 tại Thuỵ Điển và sau Hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về MT, trong đó nhiều văn bản đã được Nhà nước Việt Nam tham gia ký kết. Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều văn bản luật, trong đó Luật Bảo vệ Môi trường (Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014) được Quốc hội thông qua là những văn bản quan trọng nhất. Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi trường được đề cập trong các văn bản khác như 13
- Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Bộ Luật Hàng hải, Bộ Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Phát triển và Bảo vệ rừng, Luật Tài nguyên nước Bộ luật Hình sự quy định các tội xâm phạm môi trường. Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà nước Việt Nam phê chuẩn là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Trong phạm vi quốc gia, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ và quản lý môi trường. Văn bản quan trọng nhất là Luật bảo vệ môi trường được quốc hội thông qua ngày 27/12/1993. Các văn bản pháp luật quốc tế và Quốc gia là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước vể bảo vệ môi trường. 1.2. Nguyên tắc, mục tiêu quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Nguyên tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. 2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. 3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải. 4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia. 5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 14
- 6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường. 7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường. 8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. - Mục tiêu quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Mục tiêu của quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là phát triển bền vững, nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Hay nói cách khác, phát triển kinh tế xã hội tạo ra các tiềm lực kinh tế để bảo vệ môi trường, còn bảo vệ môi trường tạo ra các tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng địa phương mà mục tiêu quản lý môi trường thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng. Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hệ thống pháp luật, mục tiêu ưu tiên phát triển của từng quốc gia mà mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia. Theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước một số mục tiêu cơ bản của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là: 15
- Thứ nhất, ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. Thứ hai, khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường. Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên nhiên. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được Đại hội Đảng XI đã đưa ra mục tiêu về môi trường như sau: Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45%. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường bao gồm: Thứ nhất, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 16