Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

pdf 83 trang vuhoa 25/08/2022 5300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_doi_ngoai_tu_thu.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số:60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN THUẬN HÀ NỘI, năm 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ Luật học “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Thuận. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ánh Tuyết
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI 6 1.1. Khái quát về đối ngoại, quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại 6 1.2. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại 9 1.3. Nguyên tắc trong quản lý nhà nước về các hoạt động đối ngoại 17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 19 2.1. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại tại tỉnh Quảng Bình 19 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại tại tỉnh Quảng Bình . 22 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình 45 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH 58 3.1. Yêu cầu để tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình 58 3.2. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình 62 3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình 65 KẾT LUẬN 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
  4. ANCT-TTATXH : An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội BĐBP : Bộ đội Biên phòng CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa QLNN : Quản lý nhà nước TS : Tiến sĩ UBND : Ủy ban nhân dân
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng, lãnh đạo trong những năm qua đã đạt những thành tựu hết sức to lớn, đưa Việt Nam từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, bị cô lập với thế giới trở thành một nước đang trên đà phát triển về mọi mặt, có uy tín trên trường quốc tế. Trong đó, phải kể đến sự đóng góp quan trọng của công tác đối ngoại đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 185 nước (tính đến tháng 8/2015), là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ trên thế giới, thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với 224 thị trường tại tất cả châu lục; thiết lập quan hệ đối tác chiến lược và toàn diện với nhiều quốc gia chủ chốt trên thế giới. Đồng thời, vai trò của Việt Nam ngày càng tăng tại Liên hiệp quốc, Cộng đồng các nước ASEAN, các tổ chức như WTO, TTP Những kết quả đạt được đã củng cố và nâng cao vị thế quốc tế của đất nước, tạo ra thế chủ động trong quan hệ quốc tế, có lợi cho việc bảo vệ độc lập tự chủ và an ninh cũng như công cuộc xây dựng đất nước. Để đạt được những thành công đó, Đảng và Nhà nước đã cùng với các bộ, ngành, địa phương trên cả nước không ngừng đẩy mạnh hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực đối ngoại. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã phát huy nội lực, vận dụng các chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, chủ động triển khai nhiều hoạt động đối ngoại góp phần khẳng định được hình ảnh và vị thế của mình trong mắt bạn bè quốc tế, gây dựng niềm tin cho đối tác và trở thành một điểm đến hấp dẫn đối với du khách, một địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư. Số lượng địa phương nước ngoài mà tỉnh có quan hệ hợp tác ngày càng tăng. Bên cạnh những thành công, công tác đối với hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Bình vẫn còn nhiều bất cập xuất phát từ cơ chế chính sách chung. Một số tổ chức cơ sở Đảng và chính quyền chưa thực sự nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại; cơ chế, chính sách về quản 1
  6. lý còn thiếu đồng bộ, việc triển khai thực hiện còn lúng túng, bị động; hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để lãnh đạo, chỉ đạo riêng cho công tác Quản lý nhà nước với hoạt động đối ngoại chưa được quan tâm thực hiện; công tác phối kết hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc đối với hoạt động đối ngoại còn chưa chặt chẽ, thống nhất làm ảnh hưởng một phần đến chất lượng, hiệu quả của công tác đối ngoại địa phương nói riêng, đối ngoại của Nhà nước nói chung trong giai đoạn vừa qua. Như vậy, việc đánh giá đúng thực trạng công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại tại tỉnh Quảng Bình là yếu tố cơ bản, quan trọng, từ đó đưa ra giải pháp hữu hiệu nhất, nhằm tăng cường Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Bình nói riêng, đối ngoại của Nhà nước nói chung trong thời gian tới, nhất là trong bối cảnh thực hiện chủ trương “Bảo vệ vững chắc tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Xuất phát từ nhận thức trên cùng với quá trình học tập, nghiên cứu tại Học Viện Khoa học xã hội Việt Nam, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” để viết luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, ngành, luận văn Tiến sỹ, Thạc sỹ liên quan đến nội dung QLNN đối với hoạt động đối ngoại dưới nhiều gốc độ khác nhau đã được công bố như: Luận văn thạc sĩ “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lợi ích dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế” của tác giả Trương Cộng Hòa, bảo vệ tại Học viện hành chính quốc gia, năm 2012; Luận văn thạc sĩ “Ngoại giao nhân dân Việt Nam thực trạng và các vấn đề đặt ra” của tác giả Đào Ngọc Ninh, bảo vệ tại Học viện hành chính quốc gia, năm 2012; Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về đối ngoại của UBND cấp tỉnh từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Huỳnh Thị Phương Anh bảo vệ tại Học Viên 2
  7. Khoa học xã hội, năm 2013; Luận văn Tiến sĩ “Quản lý của chính quyền tỉnh đối với hoạt động đối ngoại qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Đặng Thúy Doan bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011 Bên cạnh đó, vấn đề đối ngoại cũng được các học giả, nhà nghiên cứu quan tâm trong các bài báo, cuộc hội thảo, tạp chí nghiên cứu của Bộ Ngoại giao, Học Viện Ngoại giao và Viện nghiên cứu chính sách đối ngoại của Bộ Ngoại giao như: Tiến sĩ Vũ Dương Huân (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về Ngoại giao, NXB Thanh Niên, Hà Nội; Vũ Dương Ninh (8/2005), Quan hệ đối ngoại Việt Nam trên chặng đường 60 năm (1945-2005); Học viện Quan hệ Quốc tế (2001), Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự do (1945 -1975), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Học viện Ngoại giao (2010), Định hướng chiến lược đối ngoại Việt Nam đến năm 2020, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phạm Bình Minh (2015) Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật đối với công tác đối ngoại hiện hành. Các công trình nghiên cứu, tài liệu nói trên chỉ mới dừng lại ở gốc độ lý luận chung về tình hình thế giới và Việt Nam, các chủ trương đường lối đối ngoại của Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau, tác động tích cực của các hoạt động đối ngoại đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia nói chung, của từng địa phương nói riêng chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu, phân tích được thực trạng thực hiện các nội dung trên từng hoạt động đối ngoại cụ thể. Mặt khác, đến thời điểm hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác QLNN đối với hoạt động đối ngoại tại tỉnh Quảng Bình. Do vậy, trên cơ sở kế thừa và phát huy, tổng hợp các nghiên cứu trước đó, với đề tài này tôi sẽ đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện về gốc độ công tác QLNN đối với hoạt động đối ngoại của cơ quan QLNN về đối ngoại thông qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Bình nói riêng, của Nhà nước nói chung, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay một cách cao nhất. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 3
  8. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động đối ngoại và thực trạng QLNN đối với hoạt động đối ngoại tại tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra những phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường pháp luật QLNN về đối ngoại của Trung ương và Địa phương, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy làm công tác QLNN về đối ngoại của tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công tác QLNN đối với hoạt động đối ngoại; Đánh giá thực trạng của công tác QLNN về đối ngoại của tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua; Đề ra những phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường chất lượng QLNN đối với đối ngoại. Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường công tác QLNN về đối ngoại của Trung ương và Địa phương, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy làm công tác QLNN của tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động đối ngoại. 4. 2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu hệ thống văn bản quy định của trung ương, UBND tỉnh về công tác QLNN đối với hoạt động đối ngoại; nghiên cứu thực trạng tổ chức, QLNN đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, do UBND tỉnh Quảng Bình là chủ thể tiến hành quản lý. Về mặt thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN đối với hoạt động đối ngoại từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu đề tài trên cơ sở quan điểm, thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đối ngoại 4
  9. của Đảng, Nhà nước đối với QLNN đối với hoạt động đối ngoại. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một cách hợp lý các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, đối chiếu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần vào việc cung cấp các căn cứ khoa học - pháp lý để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác QLNN đối với hoạt động đối ngoại của Nhà nước nói chung của tỉnh Quảng Bình nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN đối với hoạt động đối ngoại cũng như hoàn thiện pháp luật về quản lý lĩnh vực này. Bên cạnh đó, đề tài còn góp phần nâng cao kiến thức QLNN về đối ngoại cho những người làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, được chia 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về QLNN đối với hoạt động đối ngoại Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hoạt động đối ngoại tại thực tiễn tỉnh Quảng Bình Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường QLNN đối với hoạt động đối ngoại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. 5
  10. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI 1.1. Khái quát về đối ngoại, quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại 1.1.1. Khái quát về đối ngoại, hoạt động đối ngoại Trong tiếng anh, thuật ngữ “foreign” được hiểu là công việc đối với nước ngoài, bên ngoài, nói về đường lối, chính sách, sự giao thiệp của nhà nước, của một tổ chức; để phân biệt với đối nội. Trong tiếng việt, các thuật ngữ “đối ngoại” và “ngoại giao” thường được xem là có chung nội hàm và được sử dụng thay thế lẫn nhau. Tuy vậy, các thuật ngữ này có những điểm khác. Ngoại giao là một nghệ thuật tiến hành trong việc đàm phán, thương lượng giữa những người đại diện cho một nhóm hay một quốc gia. Thuật ngữ này thông thường đề cập đến ngoại giao quốc tế, việc chỉ đạo, thực hiện các mối quan hệ quốc tế thông qua sự can thiệp hay hoà giải của các nhà ngoại giao liên quan đến các vấn đề như kinh tế, thương mại, văn hoá, du lịch, chiến tranh và tạo nền hòa bình Các hiệp ước quốc tế thường được đàm phán bởi các nhà ngoại giao trước tiên để đi đến việc xác nhận chính thức bởi các chính trị gia của các nước. Về mặt xã hội, ngoại giao là việc sử dụng các tài xử trí, ứng biến để giành được sự thuận lợi, nó là một công cụ tạo ra cách diễn đạt các tuyên bố một cách không đối đầu, hay là một cách cử xử lịch thiệp. Đối ngoại là khái niệm bao hàm cả khái niệm ngoại giao, đối ngoại thường được hiểu là những công việc, các quan hệ, những hoạt động thực hiện của một nước đối với một hoặc một số nước khác, các tổ chức quốc tế và khu vực; của các cơ quan, tổ chức của nước này với các nước hoặc với các cơ quan, tổ chức của nước khác, các tổ chức quốc tế và khu vực. Đối ngoại được biết đến là một trong hai chức năng cơ bản của Nhà nước. Chức năng đối ngoại thể hiện những mặt hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và các dân tộc khác, bao gồm: “đoàn ra, đoàn vào; nhận, tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài; đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo 6
  11. quốc tế; gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế; ký kết, gia nhập, thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế; tiếp khách quốc tế; trả lời phỏng vấn của phóng viên nước ngoài; đưa tin đối với hoạt động đối ngoại” [33, tr.2], nhằm nhằm bảo vệ biên giới, lãnh thổ quốc gia và thực hiện các mối quan hệ về kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ với các nước và tổ chức quốc tế trong cuộc đấu tranh vì một trật tự thế giới mới trên cơ sở hợp tác, hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chức năng đối ngoại của Nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương và cơ sở. Chức năng đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong điều kiện hiện nay bao gồm: - Bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN, ngăn ngừa mọi nguy cơ xâm lăng từ các quốc gia bên ngoài. - Thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả các nước có chế độ chính trị - xã hôi khác nhau trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. - Thiết lập và tăng cường các nỗ lực chung trong cuộc đấu tranh vì một trật tự thế giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hoà bình và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại là một hệ thống quan điểm về các vấn đề quốc tế, về chiến lược, sách lược cách mạng Việt Nam trong quan hệ với thế giới. Thực tế cách mạng nước ta chứng tỏ rằng, trên lĩnh vực đối ngoại, tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng cho nhận thức và hành động của chúng ta, từ việc đánh giá cục diện thế giới, quan hệ với các nước lớn, đến lợi ích dân tộc, tập hợp lực lượng quốc tế, dự báo thời cơ và nắm đúng thời cơ, phương châm, phương pháp đối ngoại Những tư tưởng của Hồ Chí Minh là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống lại khuynh hướng phiến diện, duy ý chí đi đến nôn nóng hành động hoặc chờ thời, ỷ lại vào ngoại viện. Giá trị của các quan điểm có tính phương pháp luận đó góp phần hình thành và phát triển tư duy quan hệ quốc tế của Việt Nam trong thời đại mới. 7
  12. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại Để nghiên cứu khái niệm QLNN đối với hoạt động đối ngoại, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý” và “QLNN”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Theo định nghĩa của một số giáo trình luật hành chính thì: QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ QLNN). QLNN cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý. QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa rộng; 8
  13. QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Với nhận thức nêu trên, có thể khái niệm QLNN đối với hoạt động đối ngoại như sau: QLNN đối với hoạt động đối ngoại là hoạt động quản lý do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước tiến hành trên các lĩnh vực ngoại giao, kinh tế đối ngoại và các hoạt động đối ngoại khác tức là quản lý tất cả hoạt động và quan hệ do các cơ quan, tổ chức của Việt Nam thực hiện với các nước, các tổ chức nước ngoài như các tổ chức quốc tế và khu vực. 1.2. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại Hoạt động đối ngoại được tiến hành bởi nhiều chủ thể được nhà nước trao quyền. Theo đó, hệ thống tổ chức bộ máy QLNN ta được thiết kế và tổ chức theo nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành, lĩnh vực và quản lý theo địa bàn lãnh thổ. Bộ máy QLNN liên quan đến hoạt động đối ngoại là các cơ quan quản lý các hoạt động đối ngoại tại trung ương và địa phương. Do đặc điểm thiết kế bộ máy QLNN đó, đồng thời tính chất đặc thù của việc quản lý các hoạt động đối ngoại, thì Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể chủ yếu có chức năng, nhiệm vụ QLNN đối với hoạt động đối ngoại. Theo quy định của pháp luật hiện hành: Khoản 3, Điều 96 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành năm 2013 quy định Chính phủ: ”Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, ” [22, tr.10] Khoản 5, Điều 96 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành năm 2013 quy định Chính phủ: ”Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia ; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, 9
  14. UBND các cấp; ” [22, tr.10] Điều 22, Luật Tổ chức Chính phủ ban hành năm 2015, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong đối ngoại và hội nhập quốc tế: “1.Thống nhất QLNN về đối ngoại và hội nhập quốc tế; xây dựng và trình Quốc hội về chính sách đối ngoại ” [25, tr.5] Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11/6/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao, theo đó: “Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng QLNN về đối ngoại, gồm: Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổ quốc gia, ” [31, tr.4]. Như vậy, cơ quan chuyên môn của Chính phủ thực hiện QLNN đối với hoạt động đối ngoại là Bộ Ngoại giao. Nhiệm vụ đối ngoại của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) không được quy định cụ thể tại Luật Chính quyền địa phương. Tuy nhiên, UBND cấp tỉnh với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, hoạt động của UBND theo hai chiều trực thuộc: Trực thuộc ngang và chiều trực thuộc dọc (Điều 8-Luật chính quyền địa phương) có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ hành chính theo sự phân cấp và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ. Do vậy, việc thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của UBND cấp tỉnh trên cơ sở các hoạt động đối ngoại được Chính phủ phân cấp và quy định thực hiện. Việc thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của UBND cấp tỉnh đã được Chính phủ chỉ đạo thực hiện từ năm 2005 theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đến năm 2011 Chính phủ tiếp tục nghiên cứu và ban hành Quyết định số 67/2011/ QĐ- TTg ngày 12/12/2011 về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại địa phương thay thế Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg nhằm tiếp tục tăng cường và nâng cao vai trò quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại. Nội dung các hoạt động đối ngoại của UBND được quy định tại Nghị định này, bao gồm: “1.Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. 2.Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các 10
  15. đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào). 3.Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng. 4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận. 5.Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế. 6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế. 7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia. 8.Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài. 10.Công tác văn hóa đối ngoại. 11.Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. 12.Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương. 13.Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương.” [33, tr. 3-4] Thông tư Liên tịch số 02/2015/TTLT BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Sở Ngoại vụ thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy định Sở Ngoại vụ “là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh QLNN về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia của địa phương”. Như vậy, Chính phủ thống nhất QLNN đối với hoạt động đối ngoại; các bộ, ngành, địa phương tiến hành quản lý theo quy định của Chính phủ. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại 1.2.2.1. Xây dựng chính sách, pháp luật quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại Nhà nước sử dụng pháp luật như là phương tiện để thực hiện sự quản lý đối với xã hội, Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ” [22, tr.2]. Điều đó được thể hiện trong thực tiễn QLNN về các hoạt động khác nói chung, hoạt động đối ngoại nói riêng. Theo đó, để 11
  16. hiện thực hóa những chủ trương, đường lối của Đảng, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết QLNN đối với hoạt động đối ngoại và tự mình ban hành nghị quyết, nghị định, chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo báo cáo Quốc Hội, báo cáo Chính phủ. Chính quyền địa phương thực hiện ban hành quyết định, chỉ thị để QLNN đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn. Cơ quan QLNN theo ngành được nhà nước phân cấp thẩm quyền đối với hoạt động đối ngoại là Bộ Ngoại giao, tiến hành xây dựng chính sách, văn bản pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp, hướng dẫn các Bộ, ngành trên phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình giao xây dựng, ban hành các chính sách, quy định liên quan đến QLNN đối với hoạt động đối ngoại thuộc ngành mình. Chính quyền các địa phương thực hiện ban hành quyết định, chỉ thị và các văn bản khác để QLNN đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn theo phân cấp thẩm quyền; Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn các địa phương, có chức năng tham mưu chính quyền địa phương ban hành chỉ thị, quyết định để QLNN đối với hoạt động đối ngoại tại địa phương; ban hành các văn bản điều hành hoạt động QLNN đối với hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền đơn vị; góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật QLNN đối với hoạt động đối ngoại. Ngoài ra, các cơ quan nhà nước ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật khác nhằm cụ thể hóa, triển khai thực hiện việc quản lý hoạt động đối ngoại. 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại QLNN đối với hoạt động đối ngoại thực chất là một trong những nội dung bản của QLNN bằng pháp luật và đồng thời cũng là khâu khó khăn nhất. Quá trình này được các cơ quan nhà nước tiến hành bằng những hoạt động trên thực tế, nhằm 12
  17. đưa các quy định của pháp luật vào đời sống xã hội. QLNN đối với các hoạt động đối ngoại được triển khai thực hiện trên cơ sở pháp luật. Theo đó, các cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện QLNN trên các phương diện cơ bản sau: Thứ nhất, tổ chức bộ máy, nhân lực làm nhiệm vụ QLNN đối với hoạt động đối ngoại Trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động QLNN, công tác tổ chức bộ máy nhân sự đóng vai trò rất quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động quản lý. Để thực hiện công tác này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các văn bản pháp luật, quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước đối với những lĩnh vực cụ thể, để tiến hành thực hiện công tác cho phù hợp và đúng với quy định của pháp luật. Có thể thấy rằng, công tác QLNN đối với hoạt động đối ngoại là lĩnh vực có nhiều yếu tố phức tạp và mới mẽ, chính vì vậy mà quá trình tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực theo quy định, phù hợp với thực tế là cả một quá trình từng bước tiếp cận và không ngừng, đổi mới hoàn thiện. Nhìn chung, tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động đối ngoại hiện nay được quy định và thực hiện trên cơ sở pháp luật gồm: Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015; Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11/6/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao, Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/06/2015 của Bộ Nội Vụ - Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức Sở Ngoại vụ thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Trên cơ sở quy định của pháp luật, Bộ Ngoại giao, các bộ ngành khác có liên quan khác và Chính quyền địa phương 64 tỉnh, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao QLNN đối với hoạt động đối ngoại, tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đối ngoại ở trong và ngoài nước; xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực hoạt động đối ngoại để triển khai các nội dung liên quan đến QLNN đối với hoạt động đối ngoại. 13
  18. Thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm công tác QLNN đối với hoạt động đối ngoại Hoạt động QLNN có thực hiện được tốt hay không, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song con người vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu. Để xây dựng đội ngũ nhân lực quản lý có trình độ, có năng lực chuyên môn cao, kỹ năng nghiệp vụ tốt thì cần phải đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn thường xuyên. Xuất phát từ yêu cầu, đặc điểm trong QLNN đối với hoạt động đối ngoại, công tác đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ là một trong những nội dung cực kỳ quan trọng. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền QLNN đối với hoạt động đối ngoại, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức, biên chế lực lượng, xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. Thứ ba, Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với hoạt động đối ngoại Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và có ý nghĩa, vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật nói chung, pháp luật QLNN đối với hoạt động đối ngoại là nghĩa vụ của nhà nước và cũng là quyền được thông tin của người dân trong và ngoài nước. Sở dĩ, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với hoạt động đối ngoại là một bộ phận quan trọng của công tác đối ngoại và công tác tư tưởng của Đảng và Nhà nước, bởi vì nó có nhiệm vụ quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, lịch sử, con người Việt Nam; thông tin về tình hình trong nước, về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quan điểm, lập trường của Việt Nam về các vấn đề quốc tế và khu vực; thông tin về tình hình thế giới cho nhân dân trong nước; đấu tranh phản bác những thông tin sai sự thật, luận điệu sai trái của các thế lực cơ hội, thù địch với Việt Nam. Nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật đối với hoạt động đối ngoại phải đúng các quy định của pháp luật, phù hợp với nội dung các văn bản có 14