Luận văn Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng

pdf 75 trang vuhoa 24/08/2022 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_ho_kinh_doanh_tu_thuc_tien.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THÁI ĐẠI QUANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THÁI ĐẠI QUANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN QUÂN HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ: “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực, các thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Thái Đại Quang
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH 7 1.1. Khái quát quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh 7 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh 15 1.4. Vai trò hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 22 2.1. Thực trạng phát triển hộ kinh doanh tại quận Cẩm Lệ 22 2.2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 26 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh tại quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng 28 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 37 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẨM LỆ - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 43 3.1. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh 43
  5. 3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước với hộ kinh doanh 46 KẾT LUẬN 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 DN Doanh nghiệp 2 HKD Hộ kinh doanh 3 KD Kinh doanh 4 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Cẩm Lệ từ 2.1 23 năm 2014 - 2016 Số cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ tính đến 2.2 24 31/12 tính đến ngày 31/12/2016 Số cơ sở kinh doanh thương mại, dich vụ phân 2.3 25 theo phường tính đến ngày 31/12/2016 Số lượng hộ kinh doanh thành lập, tạm ngừng, giải 2.4 thể trên địa bàn quận Cẩm Lệ (giai đoạn 2014 – 32 2018)
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, hộ kinh doanh là một trong những thành phần kinh tế phát triển nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, công nghiệp, ăn uống, dịch vụ. Đặc điểm của thành phần kinh tế hộ kinh doanh là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm và chủ yếu có nguồn vốn và sức lao động của bản thân mình. Hoạt động kinh tế của hộ kinh doanh mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Đây là thành phần kinh tế rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Bên cạnh sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các loại hình doanh nghiệp vừa và lớn, hộ kinh doanh có đóng góp đáng kể trong việc góp phần thúc đẩy, hỗ trợ phát triển kinh tế, dịch vụ và giải quyết vấn đề về lao động tại các địa phương. Đà Nẵng là thành phố đáng sống, có nền kinh tế phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Bên cạnh việc phát triển các dự án lớn, các công trình mang tầm cỡ quốc gia của các tập đoàn, doanh nghiệp thì sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của loại hình hộ kinh doanh lại cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hòa với tinh thần chung của thành phố, Quận Cẩm Lệ với dân số khoảng 111.468 người (Năm 2016) với hơn 6.739 hộ kinh doanh kinh doanh trong các ngành thương mại dịch vụ và công nghiệp (chưa kể các ngành nghề khác). Thực sự đây là một con số không nhỏ góp phần vào sự phát triển kinh tế chung, đồng thời tạo việc làm cho hàng ngàn lao động trên địa bàn quận Cẩm 1
  9. Lệ trong những năm gần đây. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ thì việc quản lý đối với hộ kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn về các vấn đề như: thành lập, chấm dứt hoạt động đối với loại hình này, nhận diện hộ kinh doanh, xử lý các vi phạm của hộ kinh doanh. Vì vậy, để phát huy những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với hộ kinh doanh thông qua công cụ quản lý nhà nước, tạo môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả theo định hướng XHCN, trở thành một chủ thể kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cho đất nước nói chung và trên địa bàn quận Cẩm Lệ nói riêng. Vì lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” để làm rõ những vấn đề lý luận, đồng thời phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Từ đó chỉ ra những bất cập của hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh và đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu các vấn đề lý luận về hộ kinh doanh, tuy nhiên các công trình đều chủ yếu dừng lại ở góc độ lý luận chung về hộ kinh doanh như một số vấn đề lý luận về hộ kinh doanh trong giáo trình Luật thương mại, xuất bản năm 2017 Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội; phân tích pháp luật về hộ kinh doanh để tìm ra các điểm bất cập của TS Ngô Huy Cương hoặc Luận văn thạc sỹ luật học của Hoàng Minh Sơn: Pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam, năm 2012 Cụ thể: Phân tích pháp luật về hộ kinh doanh để tìm ra các điểm bất cập của tác giả Ngô Huy Cương chỉ mới dừng lại ở việc phân tích sự ra đời, quá trình 2
  10. phát triển, các đặc điểm pháp lý để nhận diện hộ kinh doanh. Trong tác phẩm này, tác giả chỉ mới tiếp cận trên phương diện các quy định pháp luật, tìm hiểu các vấn đề pháp lý về thành lập, hoạt động, quản trị vận hành và chấm dứt hộ kinh doanh, các quy định của pháp luật hiện hành đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật khác. Luận văn của tác giả Hoàng Minh Sơn: Pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam cũng tiếp cận dưới góc độ pháp lý các quy định của pháp luật liên quan đến hộ kinh doanh để phân tích những bất cập và hạn chế để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy định đối với hộ kinh. Các công trình này chỉ dừng lại nghiên cứu cơ sở lý luận là các quy định của Pháp luật về hộ kinh doanh mà chưa nghiên cứu toàn diện hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. Từ thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, tác giả phân tích tìm ra các ưu điểm, hạn chế, tạo cơ sở lý luận và thực tiễn, làm căn cứ đề xuẩt các giải pháp nâng cao hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tổng hợp, phân tích để làm rõ các vấn đề lý luận trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh dưới góc độ thực tiễn trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Từ đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ kinh doanh ở quận Cẩm Lệ trong thời gian qua để đề xuất các quan điểm, định hướng, giải pháp, chủ yếu để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý nhà nước về hộ kinh doanh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
  11. Để làm rõ những vấn đề trên, Luận văn cần hệ thống hóa phân tích các vấn đề lý luận về hộ kinh doanh và hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh bằng các phương diện quản lý nhà nước. Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật về hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quản lý hộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng để chỉ ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quản hoạt động quản lý hộ kinh doanh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh nói chung và hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc triển khai, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh và thực tiễn áp dụng trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Có nhiều phương diện pháp luật quản lý nhà nước về hộ kinh doanh, nhưng để đảm bảo thời lượng và chất lượng, tác giả tập trung chủ yếu nghiên cứu về hoạt động ban hành văn bản để quản lý hộ kinh doanh; hoạt động quản lý thành lập, tạm ngừng, chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh; hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của hộ kinh doanh. Về thời gian, Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2014 đến năm 2018 để đánh giá tình hình và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. 4
  12. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cở sở lý luận của luận văn Cơ sở lý luận là phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nhĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam pháp luật đối với hộ kinh doanh và quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Được sử dụng để phân tích các báo cáo, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các sách chuyên khảo, để làm rõ các khái niệm và cơ sở lý luận của đề tài trong chương 1 Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu: Được sử dụng trong chương 2 để phân tích thực trạng phát triển hộ kinh doanh, thực trạng hoạt động quản lý hộ kinh doanh. Phân tích làm rõ những ưu điểm cũng như hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. Phương pháp phân tích, so sánh, mô hình giả định: Được sử dụng để đưa ra những giải tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh tại Việt Nam ở chương 3. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận về hộ kinh doanh và thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. Phân tích thực trạng để chỉ ra các khó khăn đang gặp phải khi thực hiện quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh, góp phần tạo nên các cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về hộ kinh doanh, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận gồm 3 chương: 5
  13. Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 6
  14. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH 1.1. Khái quát quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh 1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh Tự do kinh doanh là một quyền của công dân trong xã hội. Pháp luật tạo ra khuôn khổ pháp lý để các cá nhân có thể tự do lựa chọn các loại hình kinh doanh phù hợp. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ngoài năng lực quản lý, nguồn vốn dồi dào, ngành nghề kinh doanh phù hợp thì việc lựa chọn đúng loại hình kinh doanh là điều kiện vô cùng quan trọng. Bên cạnh các loại hình doanh kinh doanh mang tính quy mô như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, liên hợp tác xã thì với trình độ quản lý cơ bản, kinh doanh sản xuất theo hướng bản năng, nhỏ, lẻ, muốn gia nhập vào thị trường thì hộ kinh doanh là một trong những lựa chọn hàng đầu đối với những đối tượng này. Hiện nay, hộ kinh doanh được quy định tại điều 66, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.[13, Điều 66]. Quy định này cho thấy pháp luật không đưa ra khái niệm thể hiện đầy đủ bản chất của loại hình kinh doanh này mà đưa ra quy định về chủ thể thành lập, địa điểm kinh doanh, vấn đề lao động và chế độ chịu trách nhiệm của hộ kinh doanh. Từ quy định này, có thể nhận diện hộ kinh doanh trên các phương diện sau: 7
  15. Thứ nhất, dựa vào chủ thể thành lập hộ kinh doanh, có thể phân loại hộ kinh doanh thành ba loại: Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, hộ kinh doanh do một nhóm người, hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ. Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: Cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ đáp ứng đầy đủ các quy định về ngành nghề đăng ký kinh doanh có thể đăng ký thành lập hộ kinh doanh. Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ: Pháp luật Việt Nam chưa có quy định về số lượng tối đa và số lượng tối thiểu các thành viên khi thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân làm chủ. Mà chỉ quy định nhóm người đều là công dân Việt Nam, đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp luật có thể đăng ký hộ kinh doanh. Có thể do nhận thức được vai trò quan trọng của hộ kinh doanh, nên pháp luật đã có quy định mới cho phép hộ kinh doanh được thành lập bởi một nhóm người nhằm mở rộng đối tượng thành lập đối với hộ kinh doanh. Tuy nhiên đối với hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ, pháp luật chưa quy định một cách cụ thể quyền và nghĩa vụ của các thành viên nên trong một số trường hợp, việc diễn ra tranh chấp giữa các thành viên vẫn còn là một vấn đề bất cập và đang bị bỏ ngõ. Đối với hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ sỡ hữu: hộ gia đình là một chủ thể đặc biệt của pháp luật Việt Nam vì chủ thể tham gia vào các quan hệ Dân sự là cá nhân, pháp nhân. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 thì: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia vào các quan hệ dân sự thuộc lĩnh vực này”[26, Điều 106]. Tuy nhiên, pháp 8
  16. luật hiện nay chưa đưa ra khái niệm cụ thể hay cách thức xác định các tiêu chí xác lập hộ gia đình. hộ gia đình không phải là chủ thể của các quan hệ Dân sự, khi tham gia vào các quan hệ này đều do người đại diện theo pháp luật của hộ xác lập. Thứ hai, hộ kinh doanh thường kinh doanh với quy mô nhỏ, sử dụng không quá 10 lao động, chỉ được đăng ký thành lập một hộ kinh doanh trong phạm vi cả nước Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hộ kinh doanh không được sử dụng quá 10 lao động. Pháp luật quy định trong trường hợp sử dụng quá 10 lao động thì phải đăng ký doanh nghiệp. Có thể các nhà làm luật quy định như vậy nhằm mục đích khuyến khích hộ kinh doanh thành doanh nghiệp trong trường hợp hộ kinh doanh có quy mô tương đối, đồng nghĩa với việc sử dụng hơn 10 lao động một cách thường xuyên, liên tục. Hộ kinh doanh được đăng ký một địa điểm kinh doanh trên phạm vi toàn quốc, nên trong trường hợp muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện việc chuyển đổi thành doanh nghiệp tương ứng. Thứ ba, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân Theo quy định tại điều 74, Bộ luật dân sự 2015 thì để một tổ chức có tư các pháp nhân phải đáp ứng 4 điều kiện: Được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản riêng độc lập với các cá nhân, pháp nhân khác và nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập [29,Điều 74]. Hộ kinh doanh do một cá nhân, hộ gia đình hay nhóm người làm chủ thì không có sự tách bạch giữa tài sản của hộ kinh doanh và tài sản của cá nhân, hộ gia đình hay nhóm người tạo lập ra nó đồng thời chịu trách nhiệm vô hạn tức là chịu trách nhiệm đối với toàn bộ nghĩa vụ tài chính của 9
  17. hộ kinh doanh, hưởng toàn bộ lợi nhuận sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Do đó không có sự tách bạch giữa tài sản của hộ kinh doanh và tài sản của chủ hộ kinh doanh. Đối với hộ kinh doanh do cá nhân làm chũ sỡ hữu thì cá nhân đó là nguyên đơn, bị đơn trong các vụ án liên quan tới hoạt động của hộ kinh doanh. Đối với hộ kinh doanh doanh do hộ gia đình làm chủ thì người đại diện chịu trách nhiệm đối với hoạt động của hộ kinh doanh. Đối với hộ kinh doanh, cơ cấu tổ chức cũng tương đối đơn giản, pháp luật cũng không quy định một cách cụ thể về cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động, mà chủ yếu căn cứ vào sự thỏa thuận của các thành viên (trong trường hợp là một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ), do đó không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để trở thành một pháp nhân theo quy định của pháp luật hiện hành. Thứ tư, chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh Hộ kinh doanh không là một chủ thể độc lập tham gia vào các quan hệ dân sự. Theo quy định, hộ kinh doanh phải “chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” [13, Điều 66]. Điều này có nghĩa là chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm đến cùng đối với các nghĩa vụ tài sản phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh kể cả những tài sản cá nhân không phải là vốn khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh. Trong trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ thì căn cứ vào điều 103 và Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015 thì đối với hộ gia đình, nghĩa vụ của hộ gia đình được “bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên”, [29, Điều 103] “trong trường hợp tài sản chung không đủ để thực hiện các nghãi vụ tài chính, thì người có quyền có thể yêu cầu bất kì ai trong hộ gia đình thực hiện nghĩa vụ đó”.[29, Điều 288] 10
  18. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh Quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo các mục tiêu mà nhà nước đã hoạch định. Hoạt động quản lý nhà nước là tổng thể các hoạt động vận hành thống nhất của cả bộ máy nhà nước gồm sự phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và cơ quan tư pháp. Hoạt động quản lý nhà nước do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện bằng công cụ chính sách, pháp luật và được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước. Nói cách khác, hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước sử dụng các công cụ quản lý nhà nước (hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế) tác động lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng nhà nước. Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thể hiện mối quan hệ giữa hai chủ thể: chủ thể mang quyền lực nhà nước (cơ quan nhà nước có thẩm quyền) tác động lên đối tượng quản lý (hộ kinh doanh) để thực hiện chức năng nhà nước. Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh là hoạt động quản lý nhà nước bằng hình thức ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật để quản lý hộ kinh doanh trên tất cả các phương diện để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, dụng có hiệu quả nhất nguồn lực, phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của hộ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh Nguyên tắc có thể hiểu đó là các nội dung đã được định sẵn, và phải được tuân theo trong một loạt các công việc. Trong quá trình quản lý hành 11
  19. chính nhà nước, các nguyên tắc quản lý được hiểu là các tư tưởng chủ đạo, được bắt nguồi từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý nhà nước, từ bản chất của nhà nước và được quy định trong Hiến pháp, luật, làm cơ sở cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh là hoạt động quản lý cua cơ quan hành chính nhà nước, vì vậy hoạt động này cũng phải tuân thủ các nguyên tắc chung trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước bao gồm: Nguyên tắc Đảng lãnh đạo hoạt động quản lý hành chính Nhà nước “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” [27, Điều 4]. Đảng Cộng sản Việt Nam giữa vai trò quyết định trong việc xác định phương hướng hoạt động của cơ quan nhà nước, đường lối, chính sách phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển của hộ kinh doanh nói riêng cũng như công tác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Đây là nguyên tắc cơ bản của tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Trên cơ sở nguyên tắc này, cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động của hộ kinh doanh phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, quản lý bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Việc quản lý phải tuân theo nguyên tắc này và phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật khác. Thể hiện rõ trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể, mọi hành vi vi 12
  20. phạm phải xử lý theo pháp luật, áp dụng pháp luật phải tuân thủ các quy định về thẩm quyền, nội dung, phải dựa trên quyền và lợi ích của công dân. Nguyên tắc tập trung dân chủ Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp giữa hai yếu tố là tập trung và dân chủ. Nguyên tắc này yêu cầu trong quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh, cơ quan địa phương phải tuân thủ các chỉ thị của cơ quan cấp trên, đồng thời căn cứ vào điều kiện ở địa phương có thể thực hiện một cách linh động các vấn đề ở địa phương. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý hành chính nhà nước Điều 2, Hiến pháp 2013 có nêu rõ: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” [27,Điều 2]. Theo khoản 1, Điều 28, Hiến pháp 2013: “công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và ý kiến với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”. Vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh, nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát, tham gia với tư cách là thành viên không chuyên trách, là thành viên của tập thể người lao động trong đối với các vấn đề liên quan tới lợi ích của mình. Nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước với hộ kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát huy vai trò làm chủ của mình 13
  21. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh Hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh được tổ chức, thực hiện trên các phương diện sau: (1) Hoạt động ban hành văn bản, hướng dẫn thực hiện các văn bản liên quan đến hộ kinh doanh Nhà nước xây dựng hai hệ thống văn bản để điều chỉnh hoạt động của hộ kinh doanh: Luật doanh nghiệp, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng lý thành lập doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thành lập hộ kinh doanh Các luật chuyên ngành khác nhằm bảo đảm hoạt động của hộ kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau như: Luật Đầu tư (xác định các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong hoạt động hộ kinh doanh), Luật Môi trường, luật Lao động, luật Quản lý thuế Ngoài ra, để cụ thể hóa hoạt động hộ kinh doanh, việc ban hành các văn bản ở cơ quan quản lý nhà nước địa phương được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời thi hành pháp luật, các chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, các quy định của pháp luật được triển khai nhanh chóng, kịp thời. (2) Hoạt động thành lập, tạm ngừng và giải thể hộ kinh doanh Hộ kinh doanh muốn hoạt động trên thị trường cần tiến hành đăng ký kinh doanh. Hoạt động đăng ký nhằm đảm bảo điều kiện thành lập của hộ kinh doanh, kiểm tra tính xác thực và đầy đủ về hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh (chủ thể thành lập hộ kinh doanh, ngành nghề đăng ký hộ kinh doanh, vốn khi thành lập đăng ký hộ kinh doanh), hồ sơ tạm ngừng hoặc giải thể hoạt động đối với hộ kinh doanh. Ngoài ra hoạt động quản lý nhằm xác lập tư cách chủ 14
  22. thể, xác định các quyền và nghĩa vụ khi được thành lập hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ tạm thời (tạm ngừng hoạt động) hoặc chấm dứt tuyệt đối (giải thể) quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh. (3) Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động của hộ kinh doanh Hoạt động thanh tra kiểm tra nhằm xác nhận tính hợp pháp cho sự tồn tại của hộ kinh doanh. Sự tồn tại hợp pháp của mỗi hộ kinh doanh được xác lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận và được cấp giấy đăng ký kinh doanh. Việc kiểm tra nhằm đảm bảo các hộ kinh doanh đều đã đăng ký và hoạt động khi đã đáp ứng điều kiện thành lập và đã đăng ký kinh doanh. Việc kiểm tra còn để đảm bảo duy trì sự ổn định và phát triển của hộ kinh doanh. Nếu những điều kiện không đảm bảo hoạt động cho hộ kinh doanh sẽ tiến hành yêu cầu giải thể, xử phạt hành chính. Việc kiểm tra còn nhằm nâng cao ý thức chấp hành, chủ động tuân thủ pháp luật, đảm bảo các điều kiện kinh doanh về cơ sơ vật chất, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động Hoạt động kiểm tra, thanh tra còn tránh tình trạng trốn thuế, kinh doanh các mặt hàng cấm, chưa đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề có điều kiện hoặc tiến hành kiểm tra, thanh tra khi có đơn thư tố cáo. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh (1) Hệ thống pháp luật là cơ sở cho hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. Hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh bao gồm hiến pháp, luật, nghị định, thông tư, quyết định được ban hành nhằm 15
  23. thực hiện hoạt động quản lý này. Tuy nhiên các quan hệ xã hội này luôn biến đổi linh hoạt qua quá trình phát triển, vì vậy sẽ phát sinh các quan hệ xã hội mới mà pháp luật chưa có các quy phạm để điều chỉnh. Do đó, hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý cũng như chất lượng quản lý. Yêu cầu phải có tính chính xác, đồng bộ và kinh thời. Các văn bản pháp luật chính là cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước thực hiện hoạt động quản lý bằng pháp luật đối với hộ kinh doanh. (2) Bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. Việc tổ chức, triển khai hoạt động của bộ máy quản lý quyết định đến tính thực thi và kết quả hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Cơ quan quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh là Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận; ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan. (3) Đội ngũ cán bộ công chức chính là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. Năng lực, trình độ, thái độ của họ chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xây dựng văn bản liên quan đến hoạt động quản lý của mình đối với hộ kinh doanh. Do đó, yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước phải có năng lực, trình độ cũng như kinh nghiệm và hiểu biết về các lĩnh vực của pháp luật. Như vây, năng lực, trình độ của đội ngũ thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Chú trọng hơn đối với vấn đề đào tạo con người cụ thể là đội ngũ cán bộ quản lý một cách toàn diện là điều cần thiết. Bên cạnh đó cần đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật cho hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh, đáp ứng nhu cần quản lý, cập nhật kịp thời với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, 16
  24. giúp cho hoạt động quản lý diễn ra nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện không chỉ cho cơ quan quản lý nhà nước mà còn cho cả các hộ kinh doanh. Vì vậy, cần tập trung đầu tư tài chính, trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho hoạt động vận hành bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. 1.4. Vai trò hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh Số lượng hộ kinh doanh lớn, kinh doanh đa dạng các ngành nghề, hộ kinh doanh đã giải quyết không ít nhu cầu của thị trường việc làm, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và đóng góp vào GDP của nền kinh tế. Với tính linh động cao, hộ kinh doanh luôn có tính hấp dẫn đối với các chủ thể khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn, các vùng có nền kinh tế còn khó khăn. Nếu không có sự quản lý nhà nước về hộ kinh doanh thì không những không có định hướng phát triển, quy hoạch, mà còn dẫn đến tình trạng cạnh tranh không làm mạnh, phát sinh các vi phạm trong quá trình hoạt động của hộ kinh doanh. Vì vậy, quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh không chỉ góp phần ổn định kinh tế theo đúng định hướng, mục tiêu đã đề ra mà còn góp phần trật tự ổn định nền kinh tế, giúp quy hoạch và phát triển hộ kinh doanh, đưa hộ kinh theo đúng mục tiêu, định hướng, khai thác hiệu quả hoạt động hộ kinh doanh. Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh là một trong những chủ trương, chính sách trong hoạt động quản lý nhà nước. Vai trò hoạt động quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh được thể hiện qua các phương diện sau sau: Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh là hiện thực hóa chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng đối với loại chủ thể kinh doanh này, 17