Luận văn Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội

pdf 104 trang vuhoa 25/08/2022 3400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doanh_nghiep_tren_dia_ban.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ ĐÌNH CHUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ ĐÌNH CHUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Huy Cương Hà Nội – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Đình Chuyền
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 7 1.1. Khái quát về doanh nghiệp 7 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 7 1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp 9 1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 12 1.2.1. Khái niệm 12 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 12 1.2.3. Các bước và các công cụ Nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp 14 1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 14 1.2.5. Tính chất của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 17 1.2.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 18 1.3. Những quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay 22 1.3.1. Khung khổ pháp lý của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta 22 1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập 25
  5. 1.3.3. Một số đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay 30 Tiểu kết 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 36 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội 36 2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 37 2.2.1. Quy mô tăng trưởng 37 2.2.2. Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố doanh nghiệp 40 2.2.3. Quy mô lao động 41 2.2.4. Quy mô vốn 43 2.2.5. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh 44 2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội 46 2.3.1. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp lý 46 2.3.2. Công tác ban hành và thực thi các quy định pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 49 2.3.3. Công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho doanh nghiệp 51 2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm 60 2.3.5. Đánh giá chung 63 2.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội 65 2.4.1. Thuận lợi 65 2.4.2. Khó khăn, vướng mắc 67 Tiểu kết 80 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 81
  6. 3.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 81 3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020 81 3.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 82 3.2. Một số giải pháp cụ thể 83 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước; tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh 83 3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; nâng cao ý thức, kiến thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp 85 3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ và khuyến khích bên thứ ba tham gia vào quá trình giám sát doanh nghiệp 85 3.3. Kiến nghị 86 Tiểu kết 87 KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BRS Phần mềm CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ĐKKD Đăng ký kinh doanh DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNTN Doanh nghiệp tư nhân GDP Tổng sản phẩm trong nước GTGT Giá trị gia tăng HTX Hợp tác xã NBRS Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới phân theo loại hình 39 Bảng 2.2: Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp của Hà Nội (2008 - 2012) 42
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013 36 Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 38 Biểu đồ 2.3: Phân bố doanh nghiệp theo cơ cấu ngành nghề năm 2012 40 Biểu đồ 2.4: Phân bố doanh nghiệp theo địa bàn quận, huyện năm 2012 41 Biểu đồ 2.5: Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội năm 2012 từ năm 2008 - 2012 44
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp 27 Hình 1.2: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước theo vòng đời doanh nghiệp 28
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia nào, doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Sự phát triển của doanh nghiệp sẽ giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo. . . Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Doanh nghiệp phát triển là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là vấn đề có nội dung rộng, liên quan đến nhiều chủ thể. Ở nước ta hiện nay quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh là vấn đề có tính cấp thiết, đặc biệt là ở các thành phố lớn, có số lượng doanh nghiệp nhiều và tăng nhanh hàng năm như thành phố Hà Nội. Trung bình mỗi năm, trên địa bàn thành phố có khoảng gần 13.000 doanh nghiệp được thành lập với tổng số vốn đăng ký hơn 1.300.000 tỷ đồng. Năm 2008, cùng với việc điều chỉnh địa giới hành chính của Hà Nội và sự gia tăng nhanh chóng của số lượng doanh nghiệp trên địa bàn, UBND thành phố đã thành lập 03 phòng đăng ký kinh doanh để thực hiện công tác đăng ký kinh doanh và quản lý nhà 1
  12. nước đối với doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp lớn cùng với tốc độ gia tăng nhiều hàng năm, dẫn đến việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là quản lý doanh nghiệp sau cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong khi đó, hầu hết các thành phố mới chỉ có quy định quản lý doanh nghiệp khi đăng ký thành lập nhưng vẫn chưa ban hành được quy chế quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh (còn gọi là quy chế “hậu kiểm”) (đến thời điểm hiện tại chỉ có 10 địa phương ban hành quy chế quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh). Ở thành phố Hà Nội, việc quản lý doanh nghiệp khi đăng ký thành lập và sau thành lập được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định quản lý doanh nghiệp sau đăng ký của UBND thành phố. Trên thực tế ở Hà Nội hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng như việc quản lý doanh nghiệp sau thành lập được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau như UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở chuyên ngành, Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất, Cục thuế, UBND cấp huyện, cấp phường. Do đó, việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp không được thực hiện thống nhất, còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội là yêu cầu bức xúc và có ý nghĩa quan trọng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là nội dung tương đối rộng. Hiện nay đa phần các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước như công trình “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội nhập của Việt Nam” Nhà xuất bản Đại học Kinh tế năm 2010 [5]; “Một số khía cạnh của quản lý nhà nước 2
  13. đối với doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm 2012 [7]; “Quản lý kinh tế của cơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm 2004 [4]. Ngoài ra, có Luận án tiến sỹ luật học năm 2003 của Lê Văn Hưng với đề tài là “Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh)” [11]. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, đánh giá nội dung, thực trạng của việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Trên thực tế hiện nay Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 đã hết hiệu lực. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 thì chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (tức là đến 01/7/2010), các công ty Nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Do đó trên thực tế hiện nay gần như không tồn tại mô hình doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá để có cách nhìn toàn diện và hệ thống trong việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là yêu cầu cần thiết được đặt ra. Năm 2008, Vũ Mạnh Anh xuất bản cuốn sách “Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng kí kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh” [37]. Công trình nghiên cứu này tuy chỉ ra được thực trạng và các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhưng mới chỉ đề cập đến việc quản lý các doanh nghiệp sau khi thành lập. Trong khi đó việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp từ khâu đăng ký thành lập lại chưa được đề cập. Nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, tăng cường việc tuân thủ pháp luật, ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, Bộ Kế 3
  14. hoạch và Đầu tư đã xây dựng đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1]. Đề án đã cung cấp những dữ liệu quan trọng về những đổi mới của nước ta trong công tác quản lý doanh nghiệp, về mối quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp, về khung khổ pháp lý của công tác Nhà nước đối với doanh nghiệp. Đặc biệt, những giải pháp trong đề án mang tính khả thi, hiện nay đã áp dụng tại các tỉnh thành phố tạo chuyển biến tích cực trong việc quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh. Trong công trình “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Phạm Thị Ngọc Ánh cũng đã có những đánh giá khái quát về công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân dưới góc độ kinh tế học về ba nội dung: hoạch định chiến lược và môi trường pháp lý; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp và công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm của thành phố Đà Nẵng [18]. 3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích của Luận văn Mục đích của Luận văn là thông qua việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp mang tính toàn diện để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. 3.2. Nhiệm vụ của Luận văn Để thực hiện được mục đích nói trên, tác giả đã đưa ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, làm rõ về lý luận quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; - Nghiên cứu, phân tích những quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay; 4
  15. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi của Luận văn Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khi bắt đầu đăng ký thành lập và quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập (hậu kiểm). Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội từ năm 2008 đến 2014. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận dùng để nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các tư tưởng, quan điểm mang tính nguyên tắc của Đảng về quản lý nhà nước, về đổi mới và xây dựng nền hành chính Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền, các tư tưởng, quan điểm về luật học tiến bộ và hiện đại trên thế giới. Phương pháp luận được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn là: phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp mô hình hóa. 6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu của Luận văn Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh việc quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được đẩy mạnh. Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận, 5
  16. nghiên cứu các nội dung cụ thể của việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như ý nghĩa của nó. Trên cơ sở phân tích thực trạng của việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất các giải pháp về mặt lý luận cũng như thực tiễn để nâng cao hiệu quả của việc quản lý doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 6
  17. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định với một giá trị nhất định, ở các cách tiếp cận khác nhau sẽ có quan niệm, định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp. Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Theo đó, doanh nghiệp như một phương tiện để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Muốn kinh doanh, thương nhân phải chọn cho mình một trong số những loại hình doanh nghiệp mà pháp luật quy định. Về góc độ pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2005 quy định “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [19, Điều 4]. Theo quan điểm của nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích [18, tr12]. Theo quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm [18, tr12]. Theo quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi [16, tr6]. 7
  18. Theo quan điểm phát triển: doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được [3, tr17]. Theo quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự” [37, tr21]. Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây: * Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính. * Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin. * Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra. * Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ Nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận thu được. Từ cách nhìn nhận như trên, trong luận văn này, doanh nghiệp được hiểu là: đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật 8
  19. chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. Trong đó: - Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân. Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được Nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. - Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó. 1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp: - Thứ nhất, phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, gồm có: 9
  20. + Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành công nghiệp + Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nông nghiệp + Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dịch vụ - Thứ hai, phân loại doanh nghiệp theo tính chất sở hữu, gồm có: + Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước + Doanh nghiệp thuộc kinh tế hợp tác (hợp tác xã) + Doanh nghiệp thuộc kinh tế tư bản tư nhân (doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty) + Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài) + Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế hỗn hợp. - Thứ ba, phân loại doanh nghiệp theo quy mô kinh doanh: + Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (vốn dưới 10 tỷ, người lao động dưới 300 người). + Doanh nghiệp có quy mô lớn (vốn trên 10 tỷ, có trên 300 người lao động) - Thứ tư, phân loại doanh nghiệp theo trách nhiệm pháp lý về nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. + Doanh nghiệp có chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn (doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh). + Doanh nghiệp có chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn (các công ty TNHH, công ty cổ phần). - Thứ năm, phân loại doanh nghiệp theo mức độ đầu tư vốn của một doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác: + Công ty mẹ (doanh nghiệp đầu tư). + Công ty con (doanh nghiệp nhận đầu tư) và công ty liên kết. - Thứ sáu, phân loại doanh nghiệp theo địa vị pháp lý, cơ cấu quản lý, tổ chức doanh nghiệp: 10
  21. + Công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên). + Công ty cổ phần (tối thiểu là 3 cổ đông trở lên và có quyền phát hành cổ phiếu). + Công ty hợp danh (có ít nhất 2 thành viên là sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới 1 tên chung). + Công ty tư nhân. + Nhóm công ty (hợp tác xã, mô hình công ty mẹ - con). - Thứ bảy, phân loại doanh nghiệp theo tính chất hoạt động và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp: + Các doanh nghiệp hoạt động công ích. + Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. - Thứ tám, phân loại doanh nghiệp theo tính chất hạch toán kinh doanh: + Doanh nghiệp hạch toán độc lập là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, tự chủ tham gia vào các quan hệ kinh tế. + Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều do công ty mẹ quyết định. - Thứ chín, phân loại doanh nghiệp theo quy trình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa: + Doanh nghiệp hoạt động khai thác, sơ chế, sản xuất ra tư liệu sản xuất. + Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa để bán ra thị trường. - Theo Luật Doanh nghiệp 2005: + Công ty trách nhiệm hữu hạn. + Công ty cổ phần. + Công ty hợp danh. + Doanh nghiệp tư nhân. + Hợp tác xã. 11
  22. 1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Nói một cách khái quát, quản lý nhà nước là sự tác động của Nhà nước vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng bằng hệ thống luật pháp, chính sách tổ chức, các chế tài về kinh tế - tài chính và các công cụ quản lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nền kinh tế, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, ổn định tình hình chính trị - xã hội của đất nước. Điều đó nói lên tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước và thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước [11, tr36]. 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế nói chung, nhu cầu bản thân các doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình sản xuất kinh doanh làm nảy sinh mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp đều có lợi ích riêng của mình và họ luôn tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích đó. Họ có thể thấy rõ hoặc không thấy rõ để đạt được mục đích của mình thì họ đã vi phạm đến lợi ích của người khác. Từ đó tất yếu nảy sinh ra hiện tượng: lợi ích của cá nhân hay bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện về mặt xã hội của xu hướng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo cản trở nhau, sự phân bố nguồn lực không hợp lý, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh [15, tr18]. Bởi vậy phải có 12
  23. một người đứng ra làm trung gian giải quyết, cân bằng mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định nền kinh tế, góp phần tạo ra tích luỹ, sự phát triển của doanh nghiệp thể hiện sự phát triển của quan hệ sản xuất, doanh nghiệp đầu tư nguồn vốn, lao động, áp dụng khoa học công nghệ để tạo ra năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng cao, giá thành hạ đáp ứng cho nhu cầu của xã hội. Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó có những vần đề mà từng doanh nhân riêng biệt không đủ khả năng giải quyết. Nhà nước bằng hoạt động của mình giúp các doanh nhân giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh tầm vĩ mô, tìm ra những nhu cầu của họ để đáp ứng. Tuy nhu cầu được đặt ra có thể rất đa dạng, song suy cho cùng, đó là các vấn đề thuộc về ý chí, tri thức, vốn liếng, phương hướng chính có liên quan đến kinh tế. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tham gia vào môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường không thể tách rời môi trường chính trị - xã hội. Nếu môi trường chính trị không ổn định, thường xuyên có các xung đột giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, các quan hệ buôn bán trên thị trường không lành mạnh mang tính chất lừa đảo thì cơ chế thị trường sẽ không phát huy tác dụng. Từ đó dẫn đến các sai lệch và những khuyết tật của cơ chế thị trường khó có thể khắc phục được làm cho xã hội chậm phát triển. Bởi vậy, đòi hỏi phải có vai trò quản lý của Nhà nước, một tổ chức, một doanh nghiệp dù có lớn đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò đó. Trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh như cơ sở hạ tầng, môi trường mà bản thân doanh nghiệp cũng không thể giải 13
  24. quyết được. Mặt khác, các doanh nghiệp luôn tối đa hoá lợi nhuận làm cạn kiệt tài nguyên môi trường, do đó, cũng cần phải có sự quản lý của Nhà nước. 1.2.3. Các bước và các công cụ Nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp - Xác định quan điểm, đường lối, chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung, các doanh nghiệp nói riêng. - Xây dựng và thực thi luật pháp (quản lý doanh nghiệp) nhằm tạo “luật chơi” cho doanh nghiệp; vấn đề quan trọng nhất là chính sách thuế và chính sách kiểm soát đối với doanh nghiệp, các quy chế quản lý doanh nghiệp. - Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ tầng; hướng dẫn kinh doanh; hỗ trợ vốn; hỗ trợ về công tác đào tạo, quảng bá sản phẩm; xử lý các mối quan hệ trong và ngoài nước có liên quan đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp (trốn lậu thuế, lừa đảo, đối ngoại. v. v ). - Xây dựng bộ máy (các cơ quan) quản lý doanh nghiệp. 1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.4.1. Xét theo mục đích can thiệp Có 3 hướng lớn sau đây: - Can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại xuất phát từ hoạt động của các doanh nhân và doanh nghiệp. - Can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có thể thành đạt trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh theo, theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”. - Can thiệp để bảo vệ lợi ích của công dân, của cộng đồng. 1.2.4.2. Xét theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp - Quyết định hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mà nội dung cụ thể là cho phép hay không cho phép có hình thức sở hữu này hoặc hình thức sở hữu kia, cho phép một hình thức sở hữu nào đó được, hoặc không được kinh 14
  25. doanh trên lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác vì lý do chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia. Sự can thiệp này là cần thiết, vì nó liên quan đến hiệu quả của nền kinh tế đó đạt được sự phù hợp hay không phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự can thiệp này là quan trọng vì vấn đề để sở hữu chính là vấn đề chính trị của kinh tế, liên quan đến cơ sở chính trị của Nhà nước. - Định hướng tổ chức quản lý của nội bộ doanh nghiệp, định hướng điều lệ doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu, quy định các tiêu chuẩn đối với từng loại doanh nghiệp về vốn, về nhân sự, về hệ thống sổ sách, biểu mẫu thống kê, kế toán, Sự quản lý trên đây là cần thiết xét từ cả hai phía: Nhà nước và doanh nhân. Với doanh nhân, đó là những chỉ dẫn chính đáng của Nhà nước để họ đủ khả năng tồn tại và phát triển trên thương trường, bảo đảm cho nội bộ họ sống tốt với nhau, từ đó mà sản xuất, kinh doanh phát đạt. Với Nhà nước, đó là việc đặt trước những tiền đề, những kênh giao tiếp quản lý, từ đó Nhà nước có thể kiểm soát được các hoạt động của doanh nghiệp một các có hiệu lực. - Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quản trị kinh doanh, doanh nhân và bộ máy giúp việc bao giờ cũng phải tìm câu trả lời cho câu hỏi: sản xuất hoặc làm dịch vụ gì? Việc trả lời câu hỏi này có ý nghĩa lớn lao đối với cả Nhà nước và doanh nhân. Trên thực tế, không phải doanh nhân nào cũng có khả năng tìm được lời giải tối ưu. Vì vậy, Nhà nước phải can thiệp để một mặt ngăn ngừa việc sản xuất những sản phẩm, hoặc tạo ra các dịch vụ bất lợi cho xã hội, mặt khác hỗ trợ doanh nhân tìm được phương hướng sản xuất kinh doanh lâu bền, có doanh lợi cao và tránh được rủi ro. - Can thiệp vào việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ, cụ thể là: 15