Luận văn Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_cua_uy_ban_nhan_dan_tinh_ve_pho_bi.pdf
Nội dung text: Luận văn Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ MỘNG TRINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2017
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ MỘNG TRINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG HÀ NỘI – 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Võ Thị Mộng Trinh, học viên lớp Cao học Luật khóa VI, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học Viện Khoa học xã hội. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện với sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Việt Hương. Những thông tin tôi đưa ra trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những phân tích, kiến nghị được tôi đề xuất dựa trên quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của chính tác giả luận văn TÁC GIẢ LUẬN VĂN Võ Thị Mộng Trinh
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Việt Hương đã giúp đỡ và hướng dân tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong thời gian qua để tôi có được kết quả học tập của khóa học. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, công chức các đồng nghiệp tại Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành việc nghiên cứu luận văn đúng tiến độ. Cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh chị em học viên cùng khóa đã động viên, chia sẽ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Võ Thị Mộng Trinh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN TỈNH VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật 7 1.2. Nội dung quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật 15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật 29 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI TỈNH TIỀN GIANG 36 2.1. Đặc điểm địa lý - dân cư, tình hình kinh tế - xã hội tại tỉnh Tiền Giang tác động đến quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật 36 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về phổ biến, giáo dục pháp luật 41 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về phổ biến, giáo dục pháp luật 51 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN TỈNH TIỀN GIANG 59 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật 59 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang 63 KẾT LUẬN 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân PBGDPL : Phổ biến, giáo dục pháp luật QLNN : Quản lý nhà nước QPPL : Quy phạm pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, coi đó là một bộ phận không thể tách rời của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp uỷ Đảng. Quan điểm đó đã được thể hiện rõ trong các văn kiện của Đảng qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc. Đặc biệt Đại hội IX đã ban hành Chỉ thị 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư xác định “công tác PBGDPL là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Ngày 20 tháng 6 năm 2012, Quốc hội đã thông qua Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, lần đầu tiên nội dung quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật được đề cập chính thức bằng một điều luật. Từ đó đến nay, để thực hiện chức năng quản lý, Nhà nước ta đã tổ chức triển khai thực hiện bằng nhiều hoạt động như: ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, thực hiện thanh tra, kiểm tra để góp phần đưa các chủ trương, chính sách pháp luật đến với mọi tầng lớp Nhân dân. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và các tầng lớp Nhân dân. Trong hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật, vai trò của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là rất quan trọng, đây là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất ở địa phương, là nơi tiếp thu và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách pháp luật của Trung ương vào điều kiện địa phương. Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật luôn được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đặc biệt quan tâm. Các hoạt động quản lý nhà 1
- nước về phổ biến, giáo dục pháp luật được triển khai đồng bộ, dần dần đi vào nền nếp thể hiện bằng các văn bản quy phạm, chương trình, kế hoạch cụ thể với nhiều hình thức, biện pháp thực hiện phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện của địa bàn thực hiện. Hoạt động quản lý nhà nước bước đầu mang lại hiệu quả, là cơ sở để tổ chức triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật hình thành dần thói quen “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” trong cán bộ và Nhân dân trên địa bàn tỉnh, góp phần đưa pháp luật vào đời sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cũng còn những bất cập, hạn chế, hiệu quả chưa cao. Hệ thống văn bản tuy nhiều nhưng việc triển khai hiệu quả chưa cao, việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa đi vào chiều sâu, đôi khi còn mang tính hình thức, công tác thanh tra, kiểm tra về phổ biến, giáo dục pháp luật chưa bám sát vào các yêu cầu, nhiệm vụ quản lý. Kinh phí đầu tư cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, chỉ ra những ưu điểm, nhận diện những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước của UBND tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật và đề xuất những giải pháp đáp ứng yêu cầu đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước của UBND tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật tại tỉnh Tiền Giang nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung vẫn là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên chọn Đề tài “Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang” để làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến thời điểm hiện tại, vấn đề nghiên cứu quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân về phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật nói riêng đang được các cấp, các ngành 2
- quan tâm, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh là hết sức cần thiết. - Các công trình, bài viết liên quan đến vấn đề này như: + Nguyễn Tất Viễn (2006) “Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật”; + Trần Thị Sáu (2008) “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật” tạp chí nghiên cứu lập pháp; + Luận án tiến sĩ (2016) “Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam” tác giả Dương Thành Trung; + Bộ Tư pháp (2010), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật” đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước. - Dưới hình thức đề tài Thạc sĩ có các đề tài: + Đề tài thạc sĩ (2012) “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” tác giả Võ Thúy Hạnh; + Đề tài thạc sĩ (2012) “Hoạt động phổ biến pháp luật trong cộng đồng dân cư từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội” tác giả Nguyễn Minh Thanh. + Đề tài thạc sĩ (2013) “Phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn” tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng; + Đề tài thạc sĩ (2015) “Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp về công tác phổ biến giáo dục pháp luật” tác giả Nguyễn Tấn Phong. Như vậy, các công trình nghiên cứu nói trên chỉ nói về quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; về nội dung, hình thức, kỹ năng thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật và đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật. Các công trình nghiên cứu trên chưa đi sâu làm rõ vị trí, vai trò của Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ quản lý tại địa phương, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật. Vì vậy, luận văn này hướng tới mục đích làm rõ thêm về cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, từ đó phát hiện 3
- những khó khăn, vướng mắc, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật là một vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích tổng quát của luận văn là xây dựng các luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật tại tỉnh Tiền Giang nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, làm rõ những vần đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật. - Đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về phổ biến, giáo dục pháp luật. - Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về phổ biến, giáo dục pháp luật. Làm rõ nguyên nhân những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Tiền Giang. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Tiền Giang nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật và thực trạng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang từ góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 4
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang, bao gồm công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Thống kê, tổng kết về phổ biến, giáo dục pháp luật; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ biến, giáo dục pháp luật; Hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp luật. - Phạm vi thời gian: Luận văn đề cập đến các nội dung quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang. - Phạm vi thời gian: trong 05 năm gần đây (2011-2016). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến hiện nay: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát thực tế. - Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật cũng như thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật. - Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chuyên môn của chính quyền địa phương và phương pháp quan sát thực tế được sử dụng để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về phổ biến giáo dục pháp luật trong những năm gần đây, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm phát huy vai trò, hiệu lực, hiệu quả quản lý trong cơ chế quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật. 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên khảo sát, đánh giá toàn diện thực trạng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật trong những năm gần đây. Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hạn chế những bất cập trong quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao ý thức pháp luật, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Luận văn có thể được sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo trong hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động đào tạo tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật học. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Tiền Giang Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang. 6
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN TỈNH VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật Quản lý là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay và là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, trong đó có cả tự nhiên và xã hội. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu quản lý từ những gốc độ riêng và đưa ra những định nghĩa về quản lý cũng khác nhau. Tuy nhiên, quan niệm chung về quản lý do điều khiển học mà ra; theo đó, “quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định” [40, tr. 11]. Hoạt động quản lý có nhiều loại: trong đó QLNN là một dạng của quản lý xã hội. QLNN được hiểu theo hai phạm vi: Theo nghĩa rộng: QLNN được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, công dân thực hiện nếu được nhà nước ủy quyền. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan Nhà nước của bộ máy nhà nước, tức là cả ba hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp: QLNN là hoạt động quản lý do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện mà đứng đầu là Chính phủ (theo Hiến pháp 2013) và các cơ quan phát sinh từ chúng, các cơ quan, tổ chức trực thuộc [41, tr. 20]. Chủ tịch nước cũng có thể coi là chủ thể QLNN theo nghĩa hẹp. Thuật ngữ QLNN được sử dụng trong Luận văn này là QLNN theo nghĩa hẹp. Và theo nghĩa này thì trong QLNN có chủ thể quản lý và khách thể quản lý riêng của nó. Bản chất của QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước. Hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước, là một loại hoạt 7
- động cơ bản chủ yếu được giao cho các cơ quan hành chính nhà nước và bộ máy trực thuộc thực hiện. Hiện nay, trong luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành không đưa ra giải thích từ ngữ hay khái niệm PBGDPL. Tuy nhiên, trong các tài liệu khoa học pháp lý đa số tác giả coi PBGDPL là một từ ghép giữa hai cụm từ “phổ biến pháp luật” và “giáo dục pháp luật”. Phổ biến pháp luật: Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm 1997) hay Từ và ngữ Hán Việt (NXB Từ điển Bách Khoa - 2002) thì “Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến” [18, tr .3]. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu thông suốt các quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật trên thực tế. Phổ biến pháp luật thường được thực hiện thông qua các hội nghị, các cuộc tập huấn. Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, cũng đã có lúc pháp luật được ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là một công cụ Nhà nước dùng để trị dân. Đồng thời, phổ biến pháp luật còn mang tính truyền đạt, tác nghiệp nội dung pháp luật cho các đối tượng cụ thể. Giáo dục pháp luật: Theo Từ điển Từ và ngữ Hán - Việt “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội” [18, tr .4]. Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách như: thuyết phục, nêu gương, ám thị. Hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Từ phân tích trên, có thể thấy hai khái niệm phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau. “So với phổ biến pháp luật thì giáo dục pháp luật cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm song nội dung rộng hơn, 8
- phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì phổ biến chính là các phương thức giáo dục cụ thể” [18, tr. 3]. Như vậy, khái niệm PBGDPL thường được nhìn nhận trên hai khía cạnh: Hiểu theo nghĩa hẹp: “PBGDPL là truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành” [18, tr. 4]. Như vậy, ở khía cạnh hẹp, PBGDPL có thể xem là một quá trình tác động trực tiếp của chủ thể vào đối tượng, nhằm truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp đối tượng hiểu và thực hiện. Hiểu theo nghĩa rộng: PBGDPL là một khâu của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, là công tác, lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện PBGDPL như: Xây dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL; triển khai chương trình, kế hoạch PBGDPL thông qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp PBGDPL; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch PBGDPL, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ lý luận về PBGDPL. Ở góc độ rộng, PBGDPL là một hoạt động, một quá trình có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đối tượng tác động, nhưng hoạt động đó cuối cùng nhằm tạo ra một quy trình hoàn chỉnh để chủ thể thực hiện công tác PBGDPL tác động vào đối tượng nhằm đạt được mục đích cụ thể. Từ việc phân tích các đặc trưng của QLNN và khái niệm PBGDPL, có thể đi tới khái niệm QLNN của UBND tỉnh về PBGDPL như sau: QLNN của UBND tỉnh về PBGDPL là hoạt động chấp hành và điều hành của UBND tỉnh được tiến hành trên cơ sở và để thi hành pháp luật, tác động tới công tác PBGDPL nhằm giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật cho mọi người thuộc phạm vi quản lý của địa phương. 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành Nhà nước, có những đặc điểm chủ yếu sau: 9
- Thứ nhất, QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao, tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Quyền lực Nhà nước được ghi nhận và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Trong hoạt động QLNN, dù là hoạt động của cơ quan nhà nước hay cá nhân nhân danh nhà nước đều phải dựa trên quyền lực được nhà nước giao và đối tượng được quản lý phải có nghĩa vụ chấp hành. Nếu làm trái, phải bị truy cứu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật một cách nghiêm minh, bình đẳng. Thứ hai, QLNN là hoạt động mang tính tổ chức điều hành, điều chỉnh, nó chính là việc xây dựng và điều chỉnh các mối quan hệ giữ con người với con người nhằm thực hiện những mục đích nhất định, nó cũng là hoạt động điều chỉnh các quan hệ xã hội và điều chỉnh các quan hệ ấy. Quản lý thực chất là tổ chức về mặt thực tiễn. Thứ ba, QLNN cũng như các hoạt động nhà nước khác, trong bất kỳ nhà nước nào cũng mang tính chính trị rõ rệt, bởi vì Nhà nước là tổ chức chính trị thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và ý chí đó được thấm nhuần trong cuộc sống, QLNN là một hình thức thực hiện ý chí đó nhằm thực hiện nhiệm vụ của giai cấp thống trị nhưng khi giải quyết những vấn đề đều phải luôn tính đến việc phục vụ cho mục tiêu chính trị đề ra. Thứ tư, tổ chức và hoạt động QLNN phải đảm bảo tính liên tục ổn định và kịp thời do các quan hệ xã hội diễn ra liên tục trong thực tiễn khách quan nên đòi hỏi tất yếu phải có sự tổ chức, chỉ đạo sát sao của chủ thể quản lý. Nhà nước có nghĩa vụ phục vụ nhân dân, đây là công việc thường xuyên, hàng ngày nên QLNN về công chức hành chính phải đảm bảo tính liên tục và phải ổn định để bảo đảm hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống chính trị - xã hội nào. Các quyết định QLNN phải tương đối ổn định, tránh sự thay đổi quá nhanh dẫn đến hiệu quả quản lý không cao. Thứ năm, QLNN là hoạt động mang tính khoa học, chủ động trong việc điều hành, phối hợp thực hiện theo chương trình, mục tiêu, chiến lược và kế hoạch đã định, Hoạt động QLNN là hoạt động mang tính sáng tạo, nó luôn đòi hỏi chủ thể 10
- quản lý phải tìm ra những phương thức, biện pháp để quản lý có hiệu quả, có chỉ tiêu định hướng chủ yếu, có biện pháp cân đối để thực hiện các chỉ tiêu ấy nhằm hoàn thành có hiệu quả các chương trình, mục tiêu chiến lược của nhà nước và theo nguyên tắc tập trung dân chủ. QLNN không những thể hiện ở các đặc điểm trên, mà còn có những đặc điểm khác của QLNN như: tính chuyên nghiệp, tính tổng hợp, tính dân chủ Do đó, dù nghiên cứu QLNN ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều xuất phát từ đặc điểm của QLNN. QLNN là một hoạt động diễn ra trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Từ đó mới có thể phân biệt giữa hoạt động QLNN với các hoạt động quản lý khác của Nhà nước và hoạt động quản lý xã hội của các chủ thể khác. Ngoài những đặc điểm chung của QLNN của UBND tỉnh về PBGDPL còn có những đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, QLNN của UBND tỉnh về PBGDPL là việc thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành, đó là sự cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương và chỉ đạo, tổ chức triển khai ở địa phương, nhằm mục tiêu đảm bảo cho các hoạt động PBGDPL được diễn ra theo trật tự chung, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và mọi công dân trên địa bàn tỉnh về vị trí, vai trò của pháp luật. Đồng thời, đây là hình thức thể hiện sự quyết tâm của Nhà nước trong việc công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Nhà nước thông qua hoạt động PBGDPL, để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có quyền và được tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận thông tin về chính sách và pháp luật. Thứ hai, QLNN của UBND tỉnh về PBGDPL có liên hệ mật thiết với hoạt động QLNN trong các lĩnh vực khác, đồng thời đó còn là cơ sở, tiền đề quan trọng để thực hiện QLNN trong các lĩnh vực khác, vì pháp luật là cơ sở để các hoạt động quản lý khác tổ chức thực hiện, mục đích của các hoạt động quản lý là góp phần vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung của địa phương. 11
- Thứ ba, khác với đối tượng chịu sự QLNN trong các lĩnh vực khác chỉ bao gồm một lĩnh vực nhất định, đối tượng QLNN của UBND tỉnh về PBGDPL rộng và đa dạng bao gồm nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên quan trực tiếp đến mọi tổ chức và cá nhân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật nên mọi ngành, lĩnh vực, tổ chức, cá nhân đều phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, không ai được vượt qua ngoài khuôn khổ của pháp luật. Thứ tư, phương pháp QLNN về PBGDPL được kết hợp giữa tổ chức hành chính với giáo dục thuyết phục. Trong đó phương pháp giáo dục thuyết phục là chủ yếu. Khoản 1, Điều 2 Luật PBGDPL năm 2012 quy định “Công dân có quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật” [26, tr. 7]. Tương ứng với quyền công dân thì Nhà nước phải có nghĩa vụ thông tin về pháp luật để bảo đảm quyền của công dân được đảm bảo thực hiện, Nhà nước sử dụng nhiều cách thức để tuyên truyền, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức cho Nhân dân, thuyết phục Nhân dân chấp hành pháp luật, nhưng không bắt buộc Nhân dân phải thuộc, phải hiểu biết hết tất cả những gì Nhà nước thông tin, chỉ khi công dân không chấp hành hay thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì mới bị chế tài của Nhà nước. Ngược lại, công dân phải có trách nhiệm chủ động, tìm hiểu pháp luật, nếu vi phạm pháp luật sẽ chịu chế tài của Nhà nước. 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật Khi nói đến vai trò của QLNN về PBGDPL là nói đến tác dụng, tầm quan trọng của hoạt động này trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương. Công tác PBGDPL được Đảng và Nhà nước ta xác định là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng nên việc đẩy mạnh thực hiện QLNN về PBGDPL có hiệu quả, góp phần vào việc ổn định an ninh chính trị và phát triển kinh tế xã hội. QLNN của UBND tỉnh về PBGDPL có vai trò rất quan trọng, đây là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ở địa phương, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách vào điều kiện thực tế ở địa phương. Khoản 2 Điều 114 Hiến 12
- pháp năm 2013: “Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao” [25, tr. 60]. Khoản 6 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh: “Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật” [28, tr. 32]. Trong công tác QLNN của UBND tỉnh về PBGDPL cũng như các lĩnh vực khác cần có sự thống nhất trong quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm chính của các cơ quan chuyên môn trong đó Sở Tư pháp là trọng tâm, là đầu mối chịu trách nhiệm chính về PBGDPL. Các sở, ngành còn lại chịu trách nhiệm quản lý về PBGDPL đối với ngành, lĩnh vực và chịu trách nhiệm báo cáo với cơ quan tư pháp để tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý. Ngoài ra, theo hệ thống thẩm quyền chung, UBND cấp huyện và cấp xã là cơ quan chịu trách nhiệm trong hoạt động quản lý theo phạm vi lãnh thổ, chịu trách nhiệm với UBND cấp trên. Bộ máy các cơ quan QLNN về PBGDPL ở địa phương theo sơ đồ sau: 13
- Sơ đồ 1.1: Mô hình Bộ máy QLNN về PBGDPL của UBND tỉnh Chính phủ Bộ Tư pháp Bộ, cơ quan ngang bộ UBND Cấp tỉnh Sở Tư pháp Sở, ngành tỉnh UBND Cấp huyện Phòng Tư pháp Ghi chú: UBND Quản lý trực tiếp Cấp xã Chỉ đạo chuyên môn, Công chức Tư nghiệp vụ pháp Hộ tịch Quan hệ phối hợp Quan hệ hướng dẫn Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội là: pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước. PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, quản lý xã hội. Vai trò này bắt nguồn từ vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. PBGDPL góp phần hình thành văn hoá ứng xử và văn hoá pháp lý của người dân, việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ văn hóa pháp lý của 14
- người dân. Một nguyên lý đã được khẳng định là nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò QLNN, quản lý xã hội. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật 1.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật Trong công tác QLNN của UBND tỉnh về PBGDPL của địa phương, hoạt động ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh là rất quan trọng, đây là cơ quan tiếp nhận, cụ thể hóa các văn bản của Trung ương vào điều kiện cụ thể của địa phương. Do vậy, Công tác xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh là một đặc điểm quan trọng của QLNN, đây là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động quản lý, thể hiện tính chấp hành và điều hành hoạt động quản lý nói chung và QLNN về công tác PBGDPL nói riêng. Công tác ban hành văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch của UBND nhằm thiết lập một trật tự, khuôn khổ, hành lang cho việc thực hiện công tác PBGDPL, với những nội dung quy định về cơ chế phối hợp, các điều kiện đảm bảo cho công tác PBGDPL, nội dung, hình thức PBGDPL, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động PBGDPL và là cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện hoạt động quản lý. Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định: văn bản QPPL của UBND tỉnh được ban hành dưới hình thức Quyết định. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ở địa phương, UBND tỉnh ban hành các văn bản QPPL để điều chỉnh hoạt động PBGDPL ở địa phương. UBND tỉnh không những ban hành các văn bản QPPL mà còn ban hành các chương trình, kế hoạch về PBGDPL để tổ chức thực hiện hoạt động PBGDPL của địa phương. Các văn bản này có thể chia thành 02 loại văn bản: văn bản chung mang tính tổng quát và văn bản riêng quy định từng hình thức PBGDPL. 15