Luận văn Quản lý hoạt động xây dựng các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn quốc gia

pdf 130 trang vuhoa 23/08/2022 7520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý hoạt động xây dựng các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_hoat_dong_xay_dung_cac_truong_trung_hoc_pho.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý hoạt động xây dựng các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn quốc gia

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐẶNG THUỲ TRÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Thuần HÀ NỘI - 2015 i
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Phạm Văn Thuần người Thầy đã dành thời gian, công sức và trí tuệ để tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và định hướng cho tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo Khoa Quản lý giáo dục - trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình, những người thân yêu luôn luôn ở bên khuyến khích, động viên và ủng hộ tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống. Do thời gian có hạn nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè, các quý vị quan tâm tới vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Học viên Đặng Thuỳ Trâm i
  3. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CB Cán bộ CMHS Cha mẹ học sinh CSVC Cơ sở vật chất CBQL Cán bộ quản lý GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GD Giáo dục GV Giáo viên DTNT Dân tộc nội trú ĐH - CĐ Đại học - Cao đẳng HS Học sinh HT Hiệu trưởng NV Nhân viên QL Quản lý QG Quốc gia PCGD Phổ cập giáo dục KQ Kết quả TBDH Thiết bị dạy học XHH Xã hội hóa THPT Trung học phổ thông ii
  4. MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn i Danh mục viết tắt ii Mục lục iii Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu đồ vii Danh mục các sơ đồ viii MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 8 1.2.1. Quản lý 8 1.2.2. Quản lý giáo dục 10 1.2.3. Quản lý nhà trường 11 1.2.4. Chuẩn và trường THPT đạt chuẩn QG 12 1.3. Chuẩn trường THPT đạt chuẩn Quốc gia 14 1.3.1. Nội dung cơ bản của trường THPT đạt chuẩn QG 14 1.3.2. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, tiêu chuẩn trường THPT đạt chuẩn QG 14 1.3.3. Quy trình đánh giá, xếp loại Trường THPT đạt chuẩn QG 16 1.4. Nội dung quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG 17 1.4.1. Nghiên cứu và phổ biến quy chế công nhận trường THPT đạt chuẩn QG 17 1.4.2. Tổ chức quản lý các hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG 18 1.4.3. Tự đánh giá mức độ trường đạt chuẩn Quốc gia 28 1.4.4. Sử dụng kết quả tự đánh giá trường đạt chuẩn Quốc gia 29 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG 30 1.5.1. Các yếu tố khách quan 30 1.5.2. Các yếu tố chủ quan 31 Tiểu kết chương 1 32 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA 34 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Tuyên Quang 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội 34 iii
  5. 2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục tỉnh Tuyên Quang 35 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT đạt chuẩn QG của tỉnh Tuyên Quang 43 2.2.1. Thực trạng phổ biến, nghiên cứu quy chế công nhận trường đạt chuẩn QG 43 2.2.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG 46 2.2.3. Thực trạng tự đánh giá hoạt động xây dựng các trường THPT đạt chuẩn QG của tỉnh Tuyên Quang 58 2.2.4. Sử dụng kết quả tự đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn 62 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG 64 2.3.1. Điểm mạnh 64 2.3.2. Điểm yếu 65 2.3.3. Thời cơ 66 2.3.4. Thách thức 67 Tiểu kết chương 2 69 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA 70 3.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 70 3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 73 3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG tại tỉnh Tuyên Quang 74 3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng trường chuẩn QG 74 3.3.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện tổ chức, bộ máy trong nhà trường đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn trường đạt chuẩn QG 76 3.3.3. Biện pháp 3: QL hoạt động giảng dạy của GV đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn trường chuẩn QG 78 3.3.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ CBQL, GV, NV đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn trường chuẩn QG 80 3.3.5. Biện pháp 5: Triển khai các hoạt động GD theo hướng trải nghiệm, sáng tạo 86 3.3.6. Biện pháp 6: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng phục vụ các hoạt động dạy học và giáo dục 86 iv
  6. 3.3.7. Biện pháp 7: Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội 88 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 93 3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý 95 3.5.1. Đối tượng khảo nghiệm 95 3.5.2. Kết quả khảo nghiệm 95 Tiểu kết chương 3 99. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100 1. Kết luận 100 2. Khuyến nghị 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 104 PHỤ LỤC 107 v
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Kết quả trường phổ thông đạt chuẩn QG tính đến hết năm 2014 36 Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về đội ngũ cán bộ QL GD trường THPT 37 Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về đội ngũ GV trường THPT 38 Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của HS THPT từ năm học 2011-2012 đến năm học 2013-2014 39 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG 44 Bảng 2.6: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức về tầm quan trọng của việc QL trường đạt chuẩn QG 45 Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức và mức độ thực hiện về tổ chức bộ máy của nhà trường 46 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức và mức độ thực hiện QL việc BD CBQL, GV và NV 48 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức và mức độ thực hiện việc quản lý hoạt động giảng dạy của GV 51 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức và mức độ thực hiện về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện về việc quản lý hoạt động GD toàn diện cho HS 54 Bảng 2.11: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức và mức độ thực hiện về quản lý tài chính, CSVC và TBDH 55 Bảng 2.12: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức và mức độ thực hiện việc xây dựng mối quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội 57 Bảng 2.13: Thực trạng tự đánh tiêu chuẩn 1 58 Bảng 2.14: Thực trạng tự đánh tiêu chuẩn 2 59 Bảng 2.15: Thực trạng tự đánh tiêu chuẩn 3 60 Bảng 2.16: Thực trạng tự đánh tiêu chuẩn 4 61 Bảng 2.17: Thực trạng tự đánh tiêu chuẩn 5 61 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính nhận thức và tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG 96 vi
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm 3 năm học (2011-2012; 2012 - 2013; 2013 - 2014) 40 Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại học lực 3 năm học (2011-2012; 2012 - 2013; 2013 - 2014) 41 Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG 97 vii
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý 9 Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý và quan hệ của chúng trong chu trình quản lý 10 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mô hình quản lý nhà trường theo mục tiêu giáo dục 12 Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG của tỉnh Tuyên Quang 94 viii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý được xem là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội nói chung và của một tổ chức nói riêng. Do vậy, cũng như các hoạt động khác giáo dục và đào tạo muốn phát huy được hiệu quả cần phải được quản lý, được điều khiển. Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì một trong các khâu then chốt là nâng cao chất lượng quản lý toàn diện của hiệu trưởng, người chịu trách nhiệm cao nhất tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường. Tại Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục xác định nhân tố con người là một trong năm quan điểm phát triển: “ phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”; là một trong ba khâu đột phá chiến lược: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược ”; đồng thời cũng là một trong 12 định hướng phát triển kinh tế - xã hội: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục đào tạo” [2]. Thực tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển về quy mô, đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế. Nghị quyết số 29/-NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành trung ương Khóa XI đã chỉ rõ: Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.[3] Vì vậy, xây dựng hệ thống các trường đạt chuẩn QG là một trong những nhu cầu cấp thiết và đặt ra nhiều vấn đề về công tác quản lý trường học nói chung và trường THPT nói riêng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư số 47/2012/TT-BGD&ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế công nhận trường THCS, THPT và trường phổ thông nhiều cấp học 1
  11. đạt chuẩn QG [8] song việc tổ chức thực hiện ở các địa phương còn nhiều lúng túng, nhiều vấn đề cần được quan tâm tìm giải pháp phù hợp để có thể vừa đáp ứng yêu cầu của ngành, vừa đáp ứng được yêu cầu thực tế của địa phương. Đối với tỉnh Tuyên Quang, sự nghiệp giáo dục trong những năm gần đây rất phát triển. Tháng 12 năm 2001 tỉnh đạt chuẩn QG phổ cập giáo dục trung học cơ sở đứng thứ 7 cả nước và đứng đầu các tỉnh miền núi. Năm 2003 đã xoá thôn bản trắng về giáo dục mầm non và đạt chuẩn QG phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Năm 2013, toàn tỉnh có 141/141 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.Hệ thống trường THCS, THPT được củng cố, phát triển; công tác quản lý chất lượng giáo dục cả loại hình công lập và ngoài công lập được tăng cường; tỷ lệ học sinh/lớp đúng quy định; tổ chức, phát triển dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo chất lượng. Sử dụng có hiệu quả phòng học bộ môn, thư viện, thiết bị dạy học, phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, hiện nay tỉnh Tuyên Quang mới có 01 trường THPT Dân tộc nội trú đạt chuẩn QG. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã nêu rõ: Phấn đấu đến năm 2010, có 40% số trường tiểu học, 30% số trường trung học cơ sở, 25% số trường THPT đạt chuẩn QG. Ngày 09/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 09/10/2008 về việc xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn QG giai đoạn 2008 – 2010 nhưng tính đến hết năm 2014, 6/6 huyện, thị xã không đạt được chỉ tiêu về xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn QG theo Kế hoạch số 30/KH-UBND. [35] Tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn QG ở một số huyện còn chậm. Có nơi không giữ vững được kết quả xây dựng trường đạt chuẩn. Năm học 2013 - 2014 chưa có trường mầm non, tiểu học được công nhận đạt chuẩn QG mức độ 2; có 01 trường THPTDTNT đạt chuẩn QG. Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn công tác 10 năm chỉ đạo các trường trung học và phụ trách trực tiếp công tác xây dựng trường đạt chuẩn QG của tỉnh Tuyên Quang đồng thời với mong muốn thúc đẩy việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG theo kế hoạch đề ra, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG”. 2
  12. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý giáo dục tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, nêu lên một số biện pháp quản lý có tính hoàn thiện và đổi mới của hiệu trưởng góp phần thúc đẩy việc xây dựng hệ thống trường THPT đạt chuẩn QG nhằm hiện đại hóa về cơ sở vật chất, về công tác quản lý, tổ chức dạy và học đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống đồng thời đảm bảo thực hiện đúng Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 09/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành.[35] 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG. 4. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu của tác giả là: Làm thế nào để xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG theo tiêu chuẩn trường chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Tuyên Quang? 5. Giả thuyết khoa học Việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG ở tỉnh Tuyên Quang đã đạt được những kết quả khả quan nhưng vẫn còn những hạn chế. Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân thuộc quản lý của các cấp quản lý trường THPT. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý để nhà trường tổ chức các hoạt động theo chuẩn và tiến hành tự đánh giá theo chuẩn thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý trong việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG đồng thời từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý trường THPT và lý luận về việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG. 3
  13. 6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý các trường THPT và thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG ở Tuyên Quang. 6.3. Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết quả xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG ở tỉnh Tuyên Quang. 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1. Giới hạn về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG theo yêu cầu bộ GD&ĐT. 7.2. Giới hạn về địa bàn Đề tài triển khai nghiên cứu tại 06 trường THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. (Trường THPT Tân Trào, THPT Tháng Mười, THPT Sơn Dương, THPT Hàm Yên, THPT Chiêm Hóa, THPT Na Hang) 7.3. Giới hạn về thời gian khảo sát - Thời gian khảo sát: 3 năm gần đây từ năm 2012 đến 2014 - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG trong giai đoạn 2015-2020 và các năm tiếp theo. 7.4. Đối tượng khảo sát - Nhóm I: Gồm 26 cán bộ, chuyên viên Sở GD&ĐT - Nhóm II: Gồm 16 CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) của 06 trường THPT - Nhóm III: Gồm 100 giáo viên thuộc 06 trường THPT. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích khái quát các tài liệu lý luận và các văn bản hướng dẫn thi hành. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn a) Điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu điều tra để thu thập ý kiến của các đối tượng khảo sát về vấn đề cần nghiên cứu. Đối tượng khảo sát là giáo viên, cán bộ quản lý và lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo. b) Phỏng vấn, phỏng vấn sâu: Thông qua việc tác động trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập những thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu. Đối tượng khảo sát là tổ trưởng chuyên môn, cán bộ quản lý và chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo. 4
  14. c) Lấy ý kiến các chuyên gia: Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về một chuyên ngành, nhằm xem xét, nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực tiễn để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện khoa học hay thực tiễn đó, hoặc phân tích đánh giá một sản phẩm khoa học. (Chuyên gia Sở GD&ĐT) d) Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Vận dụng lý luận về khoa học quản lý giáo dục để phân tích, đánh giá, khái quát hoá, hệ thống hoá thực tiễn quản lý giáo dục từ đó rút ra lý luận quản lý giáo dục. f) Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG. 8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng một số công thức thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu. 9. Những đóng góp của đề tài 9.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG gắn với quá trình đổi mới giáo dục trường THPT. 9.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ thực trạng xây dựng và quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG của các cấp quản lý trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục tại trường THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng và cả nước nói chung. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG 5
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Quy định và thực hiện chuẩn hóa giáo dục, chuẩn hóa nhà trường là xu thế phát triển giáo dục của thế giới và của các nước trong khu vực. Những kinh nghiệm, thành tựu của giáo dục thế giới trong những năm quan đã chứng minh sự đúng đắn và tính ưu việt, sự cần thiết của việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để phân loại giáo dục. Xây dựng nhà trường nói chung, trường trung học nói riêng đạt chuẩn QG ở nước ta là một chủ trương lớn của Đảng. Xây dựng trường trung học đạt chuẩn QG để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện, giữ vững và phát huy những thành tựu của GD các cấp tạo tiền đề nhằm tiếp cận với trình độ phát triển trường trung học ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Khoa học quản lý giáo dục trong những năm gần đây mới được chú ý phát triển, tuy vậy trong một thời gian ngắn đã có rất nhiều luận văn và luận án về khoa học QLGD được hoàn thành nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong QLGD. Các luận văn và luận án đề cập đến nhiều góc độ QLGD khác nhau nhưng số luận văn nghiên cứu về vấn đề xây dựng trường chuẩn QG không nhiều, đặc biệt là việc quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG ít được đề cập. Liên quan đến vấn đề xây dựng trường chuẩn QG và quản lý trường THPT đạt chuẩn QG, đã có một số luận văn ở trình độ thạc sĩ như: “Những biện pháp cơ bản xây dựng đội ngũ GV trường chuẩn QG THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội” của tác giả Nguyễn Viết Cẩn; “Biện pháp phát triển trường THPT đạt chuẩn QG của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015” của tác giả Nguyễn Văn Tuế; “Xây dựng trường trung học đạt chuẩn QG ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Tạ Quốc Tịch. Bên cạnh đó, cũng có những luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng trường trung học đạt chuẩn QG như quản lý đội ngũ giáo viên đạt chuẩn hay quản lý cơ sở vật chất, quản lý học sinh như: “Các biện pháp quản lý đội ngũ GV của Hiệu trưởng trường THPT đạt chuẩn QG ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả Lã Thị Oanh; “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở trường THPT Việt Bắc tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Đặng Hồng Cường; 6
  16. “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” của tác giả Nguyễn Quốc Nam. Tác giả Trần Gia Khánh với đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Chuyên Thái Bình trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả Nguyễn Tuấn Anh lại chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương”. Tác giả Hoàng Đức Diễn với đề tài “Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT Tam Giang, Thừa Thiên Huế theo chuẩn QG”. Hay tác giả Nguyễn Đăng Thành lựa chọn đề tài “Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng tỉnh Đăk Lăk”. Thực tế hoạt động xây dựng trường trung học đạt chuẩn QG cũng có một số bài viết như: “Một số vấn đề rút ra từ công tác xây dựng trường đạt chuẩn QG bậc trung học” của tác giả Lưu Đức Hạnh – Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa; Tác giả Trịnh Thế Hậu – Phó Hiệu trưởng trường THCS Bùi Thị Xuân, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương có bài viết “Kinh nghiệm trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn QG bậc trung học” Như vậy các công trình nghiên cứu khoa học trên tuy xuất phát từ các góc độ khác nhau nhưng cũng đã tập trung vào một số nội dung xây dựng trường chuẩn QG, đề xuất một số biện pháp quản lý mang lại hiệu quả có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cụ thể ở từng địa phương. Tuy nhiên, tại tỉnh Tuyên Quang chưa có công trình nghiên cứu toàn diện về việc xây dựng trường chuẩn QG đối với các trường THPT trong bối cảnh thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD Việt Nam hiện nay. Các thành quả nghiên cứu trên là những tri thức tiền đề cho tác giả nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý giáo dục, đồng thời tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, nêu lên một số biện pháp quản lý có tính hoàn thiện và đổi mới của hiệu trưởng góp phần thúc đẩy việc xây dựng hệ thống trường THPT đạt chuẩn QG nhằm hiện đại hóa về cơ sở vật chất, về công tác quản lý, tổ chức dạy và học đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống cho học sinh. 7
  17. Vấn đề mà Luận văn “Quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG”quan tâm không chỉ đề cập đến hoạt động xây dựng trường đạt chuẩn QG mà quan tâm tới các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường THPT là làm thế nào để xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện GD hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân công hợp tác trong lao động thì bắt đầu xuất hiện sự quản lý. Quản lý ra đời chính là để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ, của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có mục tiêu chung với nhau. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: Nhà quản lý người Mỹ W.Taylor đưa ra khái niệm: “Quản lý là nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rõ nhất” [31, tr.5]. Harold Koontz quan niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của các nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục tiêu của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhiều, với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học”. [17] Ở Việt Nam, cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu khái niệm quản lý: Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [27, tr.130]. Tác giả Trần Khánh Đức khẳng định “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [15] Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định nghĩa: “Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [11,tr.9] 8
  18. Theo Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”. [18, tr.12]. Vậy, ta có thể hiểu một cách chung nhất rằng: “Quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý qua việc sử dụng các công cụ quản lý, các phương pháp quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” Công cụ quản lý Mục Chủ thể Khách thể tiêu quản lý quản lý quản lý Phương pháp quản lý Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý Mục tiêu của quản lý có vai trò định hướng toàn bộ hoạt động quản lý, đồng thời là căn cứ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện mục tiêu thì quản lý phải được thực hiện qua các chức năng của nó. Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản lý bao gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu – thẩm định và phân tích dữ liệu – xác định mục tiêu kế hoạch hoá (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân phối các nguồn lực, lập chương trình hành động) – triển khai công việc – điều chỉnh – đánh giá – sử dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: “Kế hoạch hóa- Tổ chức- Chỉ đạo- Kiểm tra” [4]. Thông tin được coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết với cả 4 chức năng của quản lý. Dựa vào thông tin mà 4 chức năng của quản lý gắn kết chặt chẽ, tạo nên chất lượng của toàn bộ hoạt động quản lý. Các chức năng cơ bản của QL gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất trong hoạt động quản lý. Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau: 9
  19. Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý và quan hệ của chúng trong chu trình quản lý Như vậy nhìn vào sơ đồ 1.2, ta thấy: Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể nói rằng: quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động khoa học, bởi lẽ các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội. Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các tồn tại, phát huy những mặt mạnh góp phần tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của một tổ chức. 1.2.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không ngừng tiến lên. Về khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau: 10
  20. Quản lý giáo dục hiểu theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn giáo dục thế hệ hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả cá mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau (từ trung ương đến địa phương) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [22] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [4]. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố cả quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [24] Quản lý giáo dục tồn tại dưới hai cấp độ: Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Quản lý vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp là Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, quản lý vi mô là quản lý trường học. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó. Quản lý nhà trường được hiểu là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục là nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo 11