Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_quan_ly_hoat_dong_kiem_tra_noi_bo_tai_cac_truong_tr.pdf
Nội dung text: Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC * & * BÙI XUÂN SỸ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội - 2017
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC * & * BÙI XUÂN SỸ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Xuân Hải Hà Nội - 2017
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội và các thầy, cô giáo ngoài trường tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học quản lý giáo dục cho học viên cao học K15 – S4. Các đồng chí lãnh đạo sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường THPT Chuyên Hùng Vương, Trường THPT Việt Trì, Trường THPT Công Nghiệp Việt Trì, Trường THPT Kỹ thuật Việt Trì; gia đình và bạn bè đã hỗ trợ các tư liệu, góp những ý kiến quý báu về chuyên môn, những ý tưởng mới cho tôi trong công tác quản lý và quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất với PGS.TS. Đặng Xuân Hải , người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình định hướng, chuẩn bị đề cương, viết, sửa chữa, hoàn chỉnh và bảo vệ đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến phê bình và đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn. Ngày tháng năm 2017 TÁC GIẢ Bùi Xuân Sỹ i
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 CB,GV,NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên 2 CB Cán bộ 3 CBQL Cán bộ quản lý 4 GV Giáo viên 5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 6 HS Học sinh 7 HT Hiệu trưởng 8 KHH Kế hoạch hóa 9 KT Kiểm tra 10 KTNB Kiểm tra nội bộ 11 NV Nhân viên 12 NT Nhà trường 13 NXBGD Nhà xuất bản giáo dục 14 QL Quản lý 15 QLGD Quản lý giáo dục 16 THCS Trung học cơ sở 17 THPT Trung học phổ thông 18 XHCN Xã hội chủ nghĩa ii
- MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục chữ viết tắt ii Mục lục iii Danh mục bảng vii MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG THPT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan 9 1.2.1. Quản lý 9 1.2.2. Quản lý giáo dục 10 1.2.3. Quản lý nhà trường 11 1.2.4. Kiểm tra, thanh tra 12 1.2.5. Thanh tra giáo dục, thanh tra nhân dân, kiểm tra nội bộ 13 1.3. Lý luận kiểm tra nội bộ trường học 15 1.3.1. Vị trí, vai trò, bản chất khoa học, đặc điểm của kiểm tra trong quản lý nhà trường 15 1.3.2. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học 18 1.3.3. Chức năng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học 19 1.3.4. Thẩm quyền, đối tượng, phạm vi kiểm tra nội bộ trường học 22 1.3.5. Hình thức kiểm tra nội bộ trường học 23 1.3.6. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học 24 1.3.7. Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trường học 26 1.3.8. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học 27 1.3.9. Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ 28 1.4. Triển khai các chức năng quản lí trong việc thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT 28 iii
- 1.4.1. Lập kế hoạch kiểm tra nội bộ 28 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ 29 1.4.3. Chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ 30 1.4.4. Đánh giá kết quả và đưa ra yêu cầu quản lý trong KTNB 30 1.4.5. Quy trình tiến hành một cuộc kiểm tra nội bộ 31 1.4.6. Quản lý các mối quan hệ trong quá trình KTNB trường học 32 1.5. Đổi mới giáo dục và yêu cầu tăng cường quản lý KTNB trường học . 33 1.5.1. Đổi mới giáo dục và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục 33 1.5.2. Vai trò của hoạt động KTNB các nhà trường trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới GD 34 1.5.3. Định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và việc đổi mới hoạt động KTNB trường học 35 1.6. Những yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động KTNB trường học 37 1.6.1. Yếu tố chủ quan 38 1.6.2. Yếu tố khách quan 39 1.7. Tiểu kết chương 1 40 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ 41 2.1. Khái quát về vị trí địa lý, dân số, kinh tế - xã hội và văn hóa - giáo dục của thành phố Việt Trì 41 2.1.1. Về vị trí địa lý, dân số 41 2.1.2. Về kinh tế - xã hội 42 2.1.3. Về văn hóa - giáo dục 42 2.2. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 43 2.2.1. Quy mô trường lớp 43 2.2.2. Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 44 iv
- 2.2.3. Chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì 45 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 47 2.3.1. Mô tả điều tra thực trạng 47 2.3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động KTNB của các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 47 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 70 2.4. Tiểu kết chương 2 71 Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ CÁC TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 73 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 73 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 73 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 73 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hiện đại và kế thừa 73 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả 74 3.1.5. Nguyên tắc phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 74 3.2. Các biện pháp quản lý 74 3.2.1. Tăng cường nhận thức cho hoạt động KTNB đối với cán bộ quản lý nhà trường 74 3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động KTNB trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục nói chung, nhà trường nói riêng 76 3.2.3. Đổi mới tổ chức, chỉ đạo hoạt động KTNB trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục nói chung, nhà trường nói riêng 79 3.2.4. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên làm công tác KTNB trong bối cảnh đổi mới hiện nay 80 v
- 3.2.5. Thực hiện quy trình kiểm tra nội bộ NT với các yêu cầu theo định hướng đổi mới GD/NT 82 3.2.6. Tăng cường các điều kiện cho hoạt động KTNB nhà trường 85 3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 86 3.3. Khảo nghiệm, thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp . 87 3.4. Tiểu kết chương 3 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90 1. Kết luận 90 2. Khuyến nghị 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 PHỤ LỤC 97 vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số trường lớp, số học sinh THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì 44 Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì từ 2013-2014 đến 2015 - 2016 46 Bảng 2.3: Chất lượng GD THPT toàn tỉnh từ 2013 - 2014 đến 2015 - 2016 . 46 Bảng 2.4. Nhận thức chung về hoạt động kiểm tra nội bộ 47 Bảng 2.5. Thực trạng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ 55 Bảng 2.6. Thực trạng việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện hoạt động KTNB 60 Bảng 2.7: Thực trạng kết quả kiểm tra và xử lý kết quả KTNB 63 Bảng 2.8. Thực trạng đội ngũ tham gia ban KTNB 65 Bảng 2.9. Thực trạng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác KTNB 66 Bảng 2.10. Thực trạng đầu tư kinh phí, thiết bị cho hoạt động KTNB 67 Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp 87 Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp 88 vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI về Giáo dục và Đào tạo đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản mang tính toàn diện nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Trong đó, đề cập đến giải pháp: “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch”. Công tác thanh tra, kiểm tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, đồng thời thực hiện quyền dân chủ của công dân; hoạt động thanh tra là một chu trình không thể thiếu trong quản lý. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm đánh giá chính xác tài năng, công sức của cá nhân, đơn vị nhằm động viên khuyến khích, thúc đẩy họ hoàn thành nhiệm vụ và có cơ sở để xem xét khen thưởng, đề bạt. Mặt khác, qua thanh tra, kiểm tra phát hiện những thiếu sót, khuyết điểm để uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời trên cơ sở ngăn chặn, phòng ngừa những vi phạm, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường kỷ cương nền nếp, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nghị định 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục (sau đây gọi là Nghị định 42) có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 thay thế cho Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục. Ngày 04/12/2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 39/2013/TT- 1
- BGDĐT Hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục (Sau đây gọi là Thông tư 39) thay thế cho Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo. Theo đó, Phòng Giáo dục và Đào tạo không còn chức năng thanh tra; hoạt động thanh tra chuyên của các cơ quan thanh tra nhà nước về giáo dục cũng có sự đổi mới là chuyển từ hoạt động thanh tra chuyên môn dạy và học sang hoạt động thanh tra công tác quản lý, phù hợp với quy định của Luật Thanh tra và Nghị định 42, Thông tư 39. Cơ quan thanh tra không thực hiện thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo một cách độc lập, tránh chồng chéo với việc đánh giá nhà giáo theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm; chú trọng yêu cầu tự kiểm tra đi đôi với tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục. Xuất phát từ những thay đổi trên và những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải có sự đổi mới công tác quản lý; công tác thanh tra, kiểm tra là một khâu của công tác quản lý, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý; quan điểm đổi mới là: tăng phân cấp quản lý, tăng tự chủ, tự kiểm tra, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; cơ quan thanh tra nhà nước mục đích là tác động vào hệ thống, không làm thay, không tiến hành thanh tra, trực tiếp các nội dung hoạt động nhà trường, thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo mà chỉ chủ yếu tập trung thanh tra trách nhiệm của Hiệu trưởng trong thực hiện pháp luật về giáo dục, thanh tra tác động vào hệ thống. Khi hoạt động thanh tra được chuyển trọng tâm từ thanh tra chuyên môn sang thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước là chính thì hoạt động kiểm tra nội bộ (KTNB) trường học của thủ trưởng các cơ sở giáo dục đóng một vai trò hết sức quan trọng, góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. 2
- Với những thay đổi nói trên thì hoạt động KTNB trường học đóng vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, nhận thức của các trường học nói chung, trường THPT trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nói riêng chưa nhận thức hết chưa đầy đủ vị trí, vai trò, hoạt động của công tác KTNB, vẫn chông chờ vào các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra nhà nước, chưa thường xuyên, chưa gắp với nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ chính trị của trường, còn lúng túng, tính hiệu lực, hiệu quả thấp, mang tính hình thức. Việc xác định cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng hoạt động KTNB tại các trường từ đó đề ra biện pháp để quản lý hoạt động KTNB tại các nhà trường góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đổi mới hoạt động thanh tra giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: ‘‘Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động KTNB trường trung học phổ thông; - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động KTNB tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận về hoạt động KT, KTNB trên cơ sở tổng hợp những nghiên cứu về vấn đề này; - Nghiên cứu về thực trạng hoạt động KTNB tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; 3
- - Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 5. Câu hỏi nghiên cứu Tại sao phải thực hiện KTNB trong trường học? Làm như thế nào để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động KTNB NT? 6. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động KTNB trường học tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã và đang được triển khai thực hiện theo từng năm học nhưng nếu áp ụng, thực hiện các biện pháp đề ra của luận văn nhằm quản lý hoạt động KTNB thì sẽ góp phần đổi mới căn bản, toàn diện tại các nhà trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 7. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu lý luận hoạt động thanh tra, kiểm tra; thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động KTNB các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề ra luận cứ, biện pháp đối với hoạt động KTNB của Hiệu trưởng các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Tập trung vào việc xây dựng các biện pháp chủ yếu để quản lí có hiệu quả hoạt động KTNB trường THPT của HT. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. 8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát; - Phương pháp điều tra; - Phương pháp chuyên gia; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 8.3. Các phương pháp hỗ trợ 4
- - Phương pháp thống kê toán học; - Phương pháp hỏi ý kiến. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG THPT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Từ trước đến nay, Đảng ta luôn coi trọng công tác kiểm tra, coi đó là bộ phận rất quan trọng trong công tác xây dựng Đảng cũng như trong toàn bộ công tác lãnh đạo của Đảng. Tầm quan trọng của công tác kiểm tra được thể hiện ở những nội dung sau: Thứ nhất, công tác kiểm tra là một bộ phận hợp thành của công tác lãnh đạo, chị đạo; phục vụ thiết thực cho sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, quản lý của Nhà nước và là một trong ba yếu tố quyết định sự thành công của đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước đã ban hành. Trong tác phẩm “Một việc mà các cơ quan lãnh đạo cần thực hành ngay”, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi. Song từ nguồn gốc đi đến thắng lợi thực sự, còn phải tổ chức, phải đấu tranh. Khi đã có chính sách đúng thì sự thành công hay thất bại của chính sách đó là do nơi tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”. Thứ hai, kiểm tra góp phần phòng, chống bệnh quan liêu, tham ô, lãng phí; phòng, chống tham nhũng và phòng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật khác; góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, quyền và lợi hợp pháp của công dân”. Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn cho rằng: lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý mà thiếu sự kiểm tra thì đó là biểu hiện của sự quan liêu, dẫn đến nạn tham ô, lãng phí. Trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” Người khẳng định, người lãnh đạo phải “kiểm soát kết quả công việc của cán bộ mình”. Người còn khẳng định: “Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy; muốn biết các Nghị quyết có được thi hành hay không, thi 6
- hành có đúng hay không; muốn biết ai ra sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát” và “kiểm soát khéo, bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa kiểm tra khéo về sau nhất định khuyết điểm bớt đi”. Người cho rằng: “có kiểm tra mới huy động được tinh thần tích cực và lực lượng to tát của nhân dân, muốn biết rõ năng lực và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời”. Như vậy, theo quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh, công tác kiểm tra là rất quan trọng, nó gắn liền với quản lý, là một bộ phận quan trọng của công tác lãnh đạo, quản lý; và là một trong những yếu tố, phương thức bảo đảm cho đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước được thi hành nghiêm chỉnh. Đồng thời, kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng, chống bệnh quan liêu, nạn tham ô, lãng phí, tệ tham nhũng cũng như các hành vi vi phạm khác trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước”. Đảng, Bác Hồ, Nhà nước ta, ngay từ thuở đầu dựng nước và xây dựng đất nước đã xác định vị trí quan trọng của công tác KTNB, vì thế ngay từ những ngày đầu mới giành được chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 thành lập Ban Thanh tra đặc biệt của Chính phủ, có nhiệm vụ là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của Ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ. Các nhà khoa học quản lý ở trong nước cũng như trên thế giới đều xác định kiểm tra là một trong các chức năng của quản lý (Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra). Thuật ngữ kiểm tra ngày càng được các nhà khoa học nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện dần làm phong phú và sâu sắc bản chất của nó, xem đó là một chuyên ngành cần được tiếp tục nghiên cứu làm sáng rõ cả về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn. Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý giáo dục, qua kinh nghiệm của nước ta và các nước có nền giáo dục phát triển, phải nâng 7
- cao chất lượng hoạt động kiểm tra, coi kiểm tra là hoạt động thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước. Khi bàn về công tác kiểm tra trong giáo dục, các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục (QLGD): Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về QLGD”; Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về QLGD”; M.I Kônđacôp “Cơ sở lý luận khoa học QLGD”; Trần kiểm “Khoa học QLGD- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Các công trình trên thực sự là cẩm nang cho các nhà QLGD các cấp trong lý luận cũng như trong thực tiễn QLGD, QL nhà trường. Về QL nhà trường, các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy-học, từ đó chỉ ra một số biện pháp QL nhà trường. Một trong số các biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ QL đi đúng mục tiêu, kế hoạch là các biện pháp kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả công việc trong từng giai đoạn nhất định. Tác giả Hà Sỹ Hồ (1985) trong cuốn “Những bài giảng về quản lý trường học” tập hai - NXB Giáo dục đã cho rằng: “Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì quá trình quản lý đòi hỏi những thông tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng QL, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ ngược chính xác, vững chắc giữa các phân hệ QL và phân hệ được QL ”. Ông khẳng định “QL mà không kiểm tra thì QL sẽ ít hiệu quả và trở thành QL quan liêu”. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về QLGD” cho rằng: Quá trình QL diễn ra qua năm giai đoạn: “Chuẩn bị kế hoạch hóa (KHH), KHH, Tổ chức, Chỉ đạo và Kiểm tra; trong đó, kiểm tra là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý. Kiểm tra giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá được sâu sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ (nhà trường) thì đến kỳ kế hoạch (năm học) tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch năm học mới 8
- sẽ thuận lợi, kế thừa được mặt mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn loại trừ”. Tác giả kết luận: “theo lý thuyết Xibecnetic, kiểm tra giữ vai trò liên hệ nghịch trong quá trình QL. Nó giúp cho chủ thể QL điều khiển một cách tối ưu hệ QL. Không có kiểm tra, không có QL”. Tác giả Đặng Quốc Bảo (1998) trong “Những vấn đề cơ bản về QLGD” xác định: “Kiểm tra là công việc gắn bó với sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, điều khiển mục tiêu” . Đã có nhiều bài viết của các nhà quản lý giáo dục, các bài giảng, các chuyên đề tập huấn, các sáng kiến kinh nghiệm về công tác kiểm tra trong giáo dục, KTNB trường học, nhưng chủ yếu chỉ đề cập đến các vấn đề xung quanh nội dung thanh tra, đánh giá một nhà trường, một giáo viên, quy trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo Về KTNB đã có tác giả Lưu Xuân Mới viết đề cương bài giảng về ‘‘Kiểm tra nội bộ nhà trường” cho lớp bồi dưỡng hiệu trưởng ở trường Cán bộ quản lý giáo dục (nay là Học viện Quản lý giáo dục); một số tác giả viết Luận văn như: Lê Anh Tuấn, Một số biện pháp quản lý công tác KTNB ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình (năm 2011); Hồ Hữu Lễ, Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường THPT, Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2012) Tuy vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu đề cập một cách cụ thể, sâu sắc về QL hoạt động KTNB trường học theo quan điểm đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra trong giáo dục theo tinh thần Nghị định 42 của Chính phủ và Thông tư 39 của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong tình hình hiện nay nhưng những quan điểm chỉ đạo, tư liệu, tài liệu, kinh nghiệm quý báu đó giúp em tham khảo trong quá trình thực hiện Luận văn: ‘‘Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan 1.2.1. Quản lý 9
- Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về QL. Các trường phái QL học đã đưa ra những khái niệm như sau: Theo F.W Taylor (1856-1915): QL là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Theo Henrry Fayol (1886-1925): QL là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Từ những năm 1950 trở lại đây, do vai trò đặc biệt quan trọng của QL đối với sự phát triển kinh tế, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết và thực hành QL với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức đều có thể được xem như một hệ thống gồm hai phân hệ: chủ thể QL và đối tượng QL. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý). Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.2.2. Quản lý giáo dục Khái niệm “Quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ, ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô (quản lý vĩ mô - quản lý một nền/hệ thống giáo dục), cấp vi mô (quản lý vi mô- quản lý một nhà trường). Ở luận văn này chủ yếu tìm hiểu nội dung QLGD ở cấp độ vi mô. Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng 10
- xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cũng có thể định nghĩa: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xă hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” (Trần Kiểm – Khoa học quản lý giáo dục- NXBGD- 2006- [24]). Tóm lại, : Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hoạt động giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra. 1.2.3. Quản lý nhà trường Nhà trường là tế bào cơ sở, chủ chốt của hệ thống giáo dục quốc dân, trường học là thành tố sắc thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương, lại là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Bởi vậy QL trường học vừa có tính Nhà nước vừa có tính xã hội (Nhà nước và cộng đồng xã hội phải thống nhất trong quản lý nhà trường). Về thực chất QL Nhà nước đối với giáo dục ở tất cả các cấp đều phải nhằm mục đích tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành thuận lợi của trường học. Các cấp giáo dục tồn tại không phải vì bản thân mà trước hết phải vì chất lượng và hiệu quả giáo dục của trường học. Thành tích thực chất của trường học làm nên chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục thực chất do chất lượng giáo dục trường học tạo nên. Nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là tạo nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá lực lượng sản xuất. Trong quản lý trường học, quản lý con người là trung tâm số một. Con người trong trường học chính là những người GV và HS, để chính họ lại quản lý và tự quản lý quá trình dạy học; Giáo dục nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới. 11
- Tóm lại, quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: ‘‘Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. 1.2.4. Kiểm tra, thanh tra Theo từ điển tiếng Việt, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Về kiểm tra thì cho đến nay nhà nước ta chưa có văn bản quy phạm có định nghĩa cụ thể về kiểm tra nhưng trên phương diện lý luận, thực tiễn thì kiểm tra là khái niệm rộng thể hiện ở nhiều góc độ như: Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ chức chính tri – xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn. Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên với cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp như: biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật. Kiểm tra trong quản lý nói chung hay kiểm tra trong quản lý giáo dục nói riêng là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng, khuyến khích cái 12
- tốt, phát hiện những sai phạm và điều chỉnh nhằm đạt tới những mục tiêu đã đặt ra góp phần đưa toàn bộ hệ thống quản lý lên một trình độ cao hơn. Kiểm tra thông thường của thủ trưởng là hoạt động kiểm tra được tiến hành trong một thời gian nhất định, không được tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định, và được tiến hành ngay sau quyết định quản lý. Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (Luật Thanh tra năm 2010). 1.2.5. Thanh tra giáo dục, thanh tra nhân dân, kiểm tra nội bộ Hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thực tiễn giáo dục hiện nay đang tồn tại khái niệm: thanh tra giáo dục, thanh tra nhân dân, kiểm tra nội bộ. Thanh tra giáo dục: là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục, nhằm đảm bảo việc thi hành về pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Ban thanh tra nhân dân trong nhà trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và có nhiệm vụ giám sát các hoạt động của đơn vị. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân được quy định tại Luật thanh tra năm 2010. KTNB trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy-học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường nói riêng. KTBN là một chức năng quản lý của thủ trưởng đơn vị mang tính chất bắt buộc, được thực hiện thường xuyên trên mọi đối tượng, mọi nội dung quản lý, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định (tự kiểm tra). 13