Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_hoc_sinh_o_truon.pdf
Nội dung text: Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN VĂN HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUAN LẠN, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN VĂN HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUAN LẠN, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Thắng HÀ NỘI - 2017
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới lãnh đạo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Thầy giáo Cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Dương Văn Thắng, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn Sở GD&ĐT Quảng Ninh, Cán bộ quản lý và giáo viên, học sinh trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn! Quảng Ninh, ngày tháng năm Tác giả Nguyễn Văn Hà i
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CBGV Cán bộ giáo viên CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa GDĐĐ Giáo dục đạo đức GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học PTCS Phổ thông cơ sở QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa ii
- MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục các từ viết tắt ii Danh mục các bảng, sơ đồ vi MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản 9 1.2.1. Quản lý 9 1.2.2. Quản lý giáo dục 10 1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường 12 1.2.4. Khái niệm đạo đức 13 1.2.5. Giáo dục đạo đức 15 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 16 1.3. Lý luận về giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT 16 1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức 16 1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức 17 1.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức 18 1.3.4. Nội dung của giáo dục đạo đức 18 1.3.5. Con đường giáo dục đạo đức 19 1.3.6. Phương pháp giáo dục đạo đức 20 1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT 22 1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT 22 1.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của Hiệu trưởng trường THPT 24 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức học sinh THPT 28 1.5.1 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT 28 1.5.2. Yếu tố gia đình 29 iii
- 1.5.3. Yếu tố nhà trường 30 1.5.4. Yếu tố xã hội 30 Tiểu kết chương 1 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT QUAN LẠN HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH 33 2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu 33 2.1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Vân Đồn 33 2.1.2. Đặc điểm của trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn 34 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 37 2.2.1. Mục đích khảo sát 37 2.2.2. Nội dung khảo sát 37 2.2.3. Đối tượng khảo sát 38 2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 38 2.3. Thực trạng đạo đức học sinh trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh 40 2.3.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh trường THPT Quan Lạn 40 2.3.2. Thực trạng vi phạm đạo đức học sinh trường THPT Quan Lạn 41 2.3.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến vi phạm đạo đức học sinh 42 2.4. Hoạt động GDĐĐ HS tại trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn 44 2.4.1. Nhận thức vai trò của hoạt động GDĐĐ HS 44 2.4.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn 45 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 52 2.5.1. Công tác xây dựng kế hoạch 52 2.5.2. Công tác tổ chức 54 2.5.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện 55 2.5.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá 56 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn 58 2.6.1. Những kết quả đạt được 58 iv
- 2.6.2. Nguyên nhân thực trạng 59 2.6.3. Thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn 60 Tiểu kết chương 2 63 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUAN LẠN HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH 64 3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp 64 3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ 64 3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn 64 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi 64 3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả 65 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh của hiệu trưởng trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh 65 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các thành viên trong nhà trường về hoạt động GDĐĐ học sinh. 65 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường 68 3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế quản lý chỉ đạo, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh 70 3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, chỉ đạo kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh 74 3.2.5. Biện pháp5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức, biểu dương kịp thời những tấm gương người tốt việc tốt 78 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 81 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 82 3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm 82 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 83 Tiểu kết chương 3 87 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC 93 v
- DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Quan Lạn 36 Bảng 2.2: Đối tượng khảo sát thực trạng 38 Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh 40 Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng vi phạm đạo đức HS 41 Bảng 2.5: Thực trạng nguyên nhân ảnh hưởng đến vi phạm đạo đức học sinh 43 Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhận thức của CBGV, PH và HS về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ trong trường THPT 45 Bảng 2.7: Thực trạng các nội dung GDĐĐ cho HS 46 Bảng 2.8: Thực trạng các hình thức GDĐĐ học sinh 47 Bảng 2.9: Thực trạng các phương pháp GDĐĐ cho học sinh 50 Bảng 2.10: Thực trạng công tác phối kết hợp các lực lượng trong việc giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Quan Lạn 51 Bảng 2.11: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Quan Lạn 52 Bảng 2.12: Thực trạng công tác tổ chức hoạt động GDĐĐ học sinh 54 Bảng 2.13: Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động GDĐĐ học sinh 55 Bảng 2.14: Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức học sinh 57 Bảng 3.1: Đối tượng khảo sát 82 Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất 83 Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 84 Bảng 3.4: Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 85 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô hình quản lý nhà trường theo mục tiêu giáo dục 13 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cũng như tạo nên giá trị mỗi con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, rất coi trọng giáo dục đạo đức, Người cho rằng: “Đạo đức là cái gốc của người cách mạng” và coi giá trị mỗi con người gồm hai mặt: Đức và Tài. Người chỉ rõ: “Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô dụng”, “Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân"[16]. Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh”. Nghị quyết còn nêu rõ: “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối sống mà còn phải là con người cường tráng về thể chất” [7]. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX tiếp tục khẳng định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững [8]. Điều 2 Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định mục tiêu giáo dục “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và 1
- năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [18]. Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa – giáo dục. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến công tác giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức lối sống và những giá trị nhân văn là vấn đề toàn xã hội quan tâm. Đánh giá thực trạng này, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII nhấn mạnh “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”[7]. Học sinh trung học phổ thông (THPT) đang trong độ tuổi phát triển, lứa tuổi dễ bị tác động bởi những điều mới lạ và bị ảnh hưởng lôi kéo của nhóm bạn nên rất cần có định hướng GDĐĐ. Bước vào thế kỷ 21, nhân loại cũng như dân tộc đứng trước cơ hội vô cùng lớn, đó là sự phát triển khoa học công nghệ, mở cửa, hội nhập toàn cầu hoá nhưng cũng đối mặt với những thách thức chưa từng có của môi trường tự nhiên và xã hội như những tệ nạn xã hội, hệ thống giá trị, lối sống có nhiều thay đổi Đó là những hiện tượng rất phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nhân cách học sinh THPT vì vậy GDĐĐ lại càng trở nên cấp thiết. Hiện nay, sự xuất hiện của xã hội thông tin, sự phát triển của nền kinh tế; xu thế toàn cầu hoá hội nhập kinh tế lôi kéo các gia đình vào vòng quay kinh tế nên thời gian để các bậc phụ huynh học sinh quan tâm, chăm sóc giáo dục con cái không nhiều, làm cho trẻ em thấy cô đơn ngay trong nhà của mình và vì vậy các em dễ phát triển lệch lạc. Thực tế cho thấy xã hội, gia đình và ngay cả một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên vẫn coi nhẹ việc GDĐĐ cho học sinh, chủ yếu vẫn coi việc dạy chữ hơn việc dạy người. Trong những năm qua do đặc thù địa phương, nhiều gia đình tại xã 2
- Quan Lạn đi làm nghề dài ngày trên biển, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền, không có điều kiện chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Và đặc biệt kể từ khi Vân Đồn được phê duyệt đặc khu kinh tế, xã Quan Lạn có điện lưới quốc gia thì hàng loạt các nhà nghỉ, hàng quán mọc lên với với đủ loại các trò chơi từ đánh xèng, bi a, games, chát . Số thanh niên đã ra trường không có việc làm thường xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học tham gia hút thuốc, uống rượu, ma tuý, trộm cắp, cắm quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho số học sinh vi phạm đạo đức, nền nếp của nhà trường ngày càng tăng Trước thực trạng trên, hơn ai hết, là người làm công tác quản lý một trường THPT của huyện Vân Đồn, tôi nhận thức rõ trách nhiệm của mình, phải có biện pháp quản lý giáo dục đạo đức thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng đạo đức học sinh và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trên địa bàn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh tại trường THPT Quan Lạn, huyện Vân Đồn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Quan Lạn, Vân Đồn, Quảng Ninh 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường trung học phổ thông. 3
- 4.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng đạo đức học sinh, hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. 4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. 5. Câu hỏi nghiên cứu 1. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay như thế nào? 2. Có những biện pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT Quan Lạn trong giai đoạn hiện nay? 6. Giả thuyết nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả thấp, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường THPT. Nếu nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng quản lý sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh có tính cấp thiết và khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường. 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1. Phạm vi không gian nghiên cứu Nghiên cứu tại trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh 7.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu Nghiên cứu từ tháng 01/2016 đến tháng 11 năm 2016 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa nhằm hệ thống hóa tổng quan vấn đề nghiên cứu, cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài liệu lý luận về GDĐĐ và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh THPT. 4
- 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: sử dụng bảng hỏi Anket điều tra thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn, lấy ý kiến của các cán bộ quản lý, giáo viên, GVCN, cha mẹ học sinh, nhằm làm rõ một số nội dung về thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động GDĐĐ, quản lý hoạt động GDĐĐ của trường THPT Quan Lạn, quan sát các biểu hiện vi phạm, chấp hành nề nếp của học sinh trong nhà trường. 8.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu - Xử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm thống kê kết quả nghiên cứu - Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 9. Những đóng góp của luận văn Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận, góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý giáo dục đức học sinh ở trường THPT. Luận văn nghiên cứu thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý giúp cho trường THPT Quan Lạn nâng cao hoạt động GDĐĐ học sinh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo quý giá trong công tác đào tạo chuyên ngành QLGD tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Quan Lạn, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Từ xưa đến nay, trong mọi thời đại, đạo đức có vai trò quan trọng trong xã hội với những chuẩn mực giá trị đúng đắn, đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nền tảng tinh thần của xã hội, đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, nếu xã hội bị khủng hoảng về đạo đức, điều đó chính là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng chính trị, kinh tế, xã hội. Do đó vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức luôn được nhiều người quan tâm. Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo dục lớn của Trung Hoa phong kiến đề cao đường lối đức trị và lễ trị để trị quốc an dân, phát triển đất nước. Theo quan điểm của ông thì cơ sở của đường lối đức trị là lòng Nhân, lòng yêu thương con người, ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác, các đức tụ cả ở Nhân. Khổng Tử cho rằng: “Điều mình không muốn thì đừng làm cho kẻ khác”. Làm người phải biết sửa mình “Không nhìn cái không hợp Lễ, không nghe cái không hợp Lễ, không nói điều không hợp Lễ, không làm việc không hợp Lễ”. Với những cống hiến ấy, Khổng Tử được coi là nhà giáo dục lớn của Trung Quốc, được tôn làm “Vạn thế sư biểu” [Trích: 10]. I.A.Komenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để giáo dục cho thanh thiếu niên. Ông đặc biệt quan tâm đến phương pháp làm gương và nêu gương trong giáo dục đạo đức cho học sinh[Trích: 10]. Ở thế kỷ XX, nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học trên thế giới cũng đã đề cập và nghiên cứu về giáo dục đạo đức. Trong số đó nối bật là nhà giáo dục học và tâm lý học Liên Xô A.X. Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. Trong tác phẩm “Bài ca sư phạm’’ ông đặc biệt nhấn mạnh vai trò của GDĐĐ học sinh [14]. 6
- Ỏ Việt Nam cũng như các nước phương Đông khác, hàng nghìn năm trước đây đã xây dựng mô hình giáo dục theo truyền thống Nho giáo, coi trọng Lễ và Văn. Văn hiểu theo nghĩa rộng là kiến thức là văn chương cũng có nghĩa là tài năng. Lễ được hiểu theo nghĩa rộng là nghi thức, khuôn phép mà mọi người phải tuân theo trong hành vi ứng xử để thể hiện là con người có những phẩm chất cơ bản: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín có nghĩa là đạo đức. Đạo đức và tài năng là hai yếu tố căn bản của nhân cách con người, trong đó cha ông ta coi trọng đạo đức, coi đạo đức là gốc rễ, “Tiên học Lễ, Hậu học Văn” là xuất phát từ tư tưởng đó. Kế thừa và phát triển những tư tưởng về giáo dục của các bậc tiền nhân, chủ tịch Hồ Chí Minh đề cao tầm quan trọng của đạo đức. Bác viết: “Cũng như sông phải có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [19, tr.34]. Theo tư tưởng của Người, đạo đức cách mạng giúp con người vượt mọi thử thách, không lùi bước trước khó khăn gian khổ. Bản thân Người chính là tấm gương sáng nhất về đạo đức cách mạng. Do đó cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta phát động được đông đảo nhân dân ta hưởng ứng tham gia. Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức được vai trò của GDĐĐ đối với sự nghiệp giáo dục nói riêng và sự phát triển bền vững của toàn xã hội nói chung. Chính vì vậy, năm 1979 khi Bộ chính trị ra quyết định về cải cách giáo dục, Uỷ ban cải cách giáo dục đã có quyết định số 01 mở cuộc vận động: "Tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong các trường học" [Trích: 20]. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế mở đầy năng động hiện nay đã tạo ra những định hướng giá trị xã hội mới, bên cạnh những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp, những giá trị của con người trong thời đại mới cũng được hình thành. Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả về đạo đức và GDĐĐ học sinh: 7
- Tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước và nêu lên 6 giải pháp cơ bản để giáo dục đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH: “ Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học; củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật. Tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết là cán bộ đảng viên, thầy cô giáo các trường học, xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người” [12, tr.71-72]. Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực - tâm lực - thể lực của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con người, đồng thời tác giả đã viết cuốn sách: " Rèn luyện kỹ năng sư phạm” nhằm cung cấp những kỹ năng sư phạm cần thiết cho sinh viên sư phạm và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong các nhà trường phổ thông [23]. Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn Tính - Vũ Phương Liên đã nghiên cứu giáo dục giá trị sống nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, đồng thời các tác giả đã viết cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”, đây là tài liệu bổ ích cho đội ngũ giáo viên THPT trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh hiện nay và đã được rất nhiều trường THPT sử dụng [15]. Nghiên cứu về quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh, có một số tác giả nghiên cứu như sau: Tác giả Nguyễn Quang Vinh đã đề cập đến các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đức học sinh THPT huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình và đề xuất 6 giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục đức học sinh THPT [27]. 8
- Tác giả Nguyễn Phương Liên đề cập đến quản lý giáo dục truyền thống cho học sinh qua đó giáo dục đạo đức học sinh tại các trường THPT huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội, qua đó đánh gia thực trạng đạo đức truyền thống của học sinh huyện Từ Liêm, đề ra các biện pháp giáo dục đạo đức cho HS trên địa bàn [17]. Qua một số nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đạo đức trên đây cho thấy, giáo dục đạo đức học sinh THPT là công việc khó khăn, vất vả, phức tạp đòi hỏi phải có những biện pháp phù hợp, GDĐĐ học sinh phổ thông là mối quan tâm không chỉ của những người làm công tác giáo dục mà còn là của toàn xã hội, nhất là trong tình hình xã hội ta hiện nay. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn - một huyện đảo đang trên đà hội nhập và chịu nhiều ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, đô thị của tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, tôi chọn đề tài này với hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân công hợp tác trong lao động thì bắt đầu xuất hiện sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người, nhằm bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”[26]. Theo K.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. K.Marx đã viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”[4, tr. 350]. 9
- Nhà triết học V.G. Afnatsev cho rằng, quản lý xã hội một cách khoa học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng vận động của xã hội và hướng sự vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hướng đó; là phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là duy trì sự thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đường lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan, mối tương quan giữa các lực lượng xã hội [ Trích: 10, tr.326]. Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa học về lao động đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất [Trích: 10, tr.327]. Henry Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt động quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: “kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” và sau này được kết hợp lại thành 4 chức năng cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Những cống hiến của ông về lý luận quản lý đã mang tính phổ quát cao và nhiều luận điểm đến nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn [Trích: 10, tr.327-328]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [21]. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [16]. Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”. 1.2.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được 10
- hình thành do nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông qua quá trình truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trước cho các thế hệ sau. Cũng như bất kỳ một hoạt động xã hội nào, hoạt động giáo dục cần được tổ chức và quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà trường, lớp học ) nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và các mục tiêu giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của các thể chế chính trị - xã hội ở các quốc gia. Để hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu, cần thiết phải có công tác quản lý, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, sau đây là một số khái niệm của các tác giả khác nhau. P.V Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em” [Trích: 10, tr.341] Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [13]. Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [21]. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [16]. 11
- Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể thấy các tác giả đều cho thấy: QLGD chính là quá trình tác động có mục đích, có ý thức của chủ thể quản lý đến tất cả các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức đó. 1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó. Tác giả M.I.Kônđacốp đã viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành”[Trích: 11]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [11]. Quản lý trực tiếp trường học bao gồm quản lý tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục, tài chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo dục [2]. Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý: Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển (Các cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát xã hội/ cộng đồng). 12