Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn tại trường trung học cơ sở Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp cận phát triển năng lực người học

pdf 129 trang vuhoa 23/08/2022 7060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn tại trường trung học cơ sở Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp cận phát triển năng lực người học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_ngu_van_tai_truong_tr.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn tại trường trung học cơ sở Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp cận phát triển năng lực người học

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ MAI LOAN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÕ THỊ SÁU, QUẬN LÊ CHÂN, HẢI PHÒNG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ MAI LOAN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÕ THỊ SÁU, QUẬN LÊ CHÂN, HẢI PHÒNG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Thuần HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn. Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý, các thầy, cô giáo, các chuyên gia giáo dục của Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội những người đã tham gia giảng dạy chương trình, tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Văn Thuần, người đã định hướng, cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn đòng thời trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi tận tình trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, giáo viên và học sinhh trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện, ủng hộ, cộng tác, giúp đỡ tôi nhệt tình trong quá trình điều tra, khảo sát thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, song những thiếu sót, khiếm khuyết trong luận văn là không thể tránh khỏi. Kính mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, cùng ý kiến đóng góp quý báu của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016 Tác giả Phạm Thị Mai Loan i
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGH: Ban giám hiệu CB, GV, NV: Cán bộ, giáo viên, nhân viên CBQL: Cán bộ quản lý CNTT: Công nghệ thông tin CSVC: Cơ sở vật chất ĐNGV: Đội ngũ giáo viên GDĐT: Giáo dục – Đào tạo GV: Giáo viên HĐDH: Hoạt động dạy học HS: Học sinh HT: Hiệu trưởng KQHT: Kết quả học tập KTĐG: Kiểm tra đánh giá MT: Mục tiêu NL: Năng lực PPDH: Phương pháp dạy học QL: Quản lý SGK: Sách giáo khoa THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông ii
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục chữ viết tắt ii Mục lục iii Danh mục bảng vii Danh mục biểu đồ, sơ đồ viii MỞ ĐẦU 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7 1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước 7 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản 10 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 10 1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học .13 1.2.3. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực .14 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học .20 1.3. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS theo tiếp cận phát triển năng lực người học. 21 1.3.1. Những năng lực chung được hình thành và phát triển trong môn Ngữ văn 21 1.3.2. Năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn 22 1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy học và hình thành năng lực . 24 1.3.4. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực 27 1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở trường THCS 29 1.4.1. Những nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học 29 iii
  6. 1.4.2. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở trường THCS 40 Tiểu kết chương 1 42 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG THCS VÕ THỊ SÁU, QUẬN LÊ CHÂN, HẢI PHÒNG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC 43 2.1. Khái quát về trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 43 2.1.1. Quy mô phát triển GD từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 – 2015 43 2.1.2. Chất lượng giáo dục 44 2.1.3. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý 46 2.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường .46 2.1.5. Hệ thống trang thiết bị, phương tiện dạy học . 47 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .47 2.2.1. Mục đích của khảo sát 47 2.2.2. Đối tượng khảo sát 47 2.2.3. Nội dung khảo sát . 48 2.2.4. Phương pháp khảo sát . .49 2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng 49 2.3.1. Nhận thức về hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học 49 2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học 49 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng 51 iv
  7. 2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực 51 2.4.2. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực 53 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên theo tiếp cận phát triển năng lực 55 2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh theo tiếp cận phát triển năng lực 57 2.4.5. Thực trạng quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực . 59 2.4.6. Thực trạng xây dựng môi trường học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực 59 2.4.7. Thực trạng quản lý các phương tiện phục vụ hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực 61 2.4.8. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực 62 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học . 68 2.5.1. Điểm mạnh 68 2.5.2. Điểm yếu 69 Tiểu kết chương 2 71 Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG THCS VÕ THỊ SÁU, QUẬN LÊ CHÂN, HẢI PHÒNG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC 72 3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 72 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 72 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 72 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 72 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 73 v
  8. 3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp cận phát triển năng lực người học 73 3.2.1. Giải pháp 1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học 73 3.2.2. Giải pháp 2. Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học 76 3.2.3. Giải pháp 3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Ngữ văn theo quan điểm tiếp cận năng lực . 78 3.2.4. Giải pháp 4. Quản lý các hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng tự học của học sinh theo tiếp cận phát triển năng lực người học . 82 3.2.5. Giải pháp 5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên theo quan điểm tiếp cận năng lực 84 3.2.6. Giải pháp 6. Xây dựng môi trường học tập theo tiếp cận phát triển năng lực người học 86 3.2.7. Giải pháp 7. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học 88 3.2.8. Giải pháp 8. Tăng cường kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học 91 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 100 3.4 Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 101 Tiểu kết chương 3 105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106 1. Kết luận 106 2. Khuyến nghị 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 PHỤ LỤC 112 vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: So sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo cách tiếp cận truyền thống và theo tiếp cận phát triển năng lực người học 19 Bảng 2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh các năm 44 Bảng 2.2. Chất lượng hạnh kiểm từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 44 Bảng 2.3. Chất lượng học lực từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2014 – 2015 45 Bảng 2.4. Kết quả thi vào lớp 10 THPT của trường THCS Võ Thị Sáu 45 Bảng 2.5. Kết quả thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn trường THCS Võ Thị Sáu 45 Bảng 2.6. Nhận thức về mức độ cần thiết và đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giảng dạy 54 Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh 57 Bảng 2.8. Bảng khảo sát góc học tập học sinh. 60 Bảng 2.9. Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của nhóm biện pháp quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học . 61 Bảng 2.10. Các bước cơ bản trong quy trình kiểm tra đánh giá KQHT của HS THCS 65 Bảng 3.1. Các bậc nhận thức tương ứng với bài kiểm tra 15 phút 96 Bảng 3.2. Các bậc nhận thức tương ứng với bài kiểm tra 45 phút 97 Bảng 3.3. Câu hỏi ứng với mục tiêu và điểm cho mỗi câu hỏi 97 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát sự cần thiết và tính khả thi 101 vii
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1. Khảo sát tỉ lệ GV và HS nắm rõ mục tiêu môn học 52 Biểu đồ 2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học . 53 Biểu đồ 2.3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá 62 Biểu đồ 2.4. Các hình thức kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn 64 Biểu đồ 2.5. Đánh giá mức độ nghiêm túc trong kiểm tra môn Ngữ văn .68 Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý 11 Sơ đồ 1.2. Quan hệ các chức năng quản lý 12 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước đang trong giai đoạn phát triển, hội nhập sâu rộng với nền kinh tế của các nước trên thế giới. Chính vì thế, cần có những con người mới đáp ứng yêu cầu của thời đại, năng động, sáng tạo, mang tâm hồn và cốt cách của người Việt Nam, để trong tiến trình hội nhập ấy, vẫn bảo đảm phát triển và giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. Do đó, sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực đang đặt ra những yêu cầu mới; đổi mới “căn bản và toàn diện” giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, nhiều khi xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Từ đó, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực công tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở các nhà trường hiện nay. Trong đó, môn Ngữ Văn có một vị trí quan trọng đặc biệt trong chương trình của cấp học THCS. Ngoài việc cung cấp kiến thức như các môn học khác, môn Ngữ Văn còn góp phần to lớn trong việc bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho các em học sinh: biết yêu thương, quý trọng gia đình, thầy cô, bạn bè, có lòng yêu nước, biết hướng tới những tư tưởng cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái ác, cái xấu, bước đầu các em có năng lực cảm thụ các tác phẩm có giá trị nhân văn cao cả. Trong định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 đã xác định môn Ngữ văn là môn học công cụ. Theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của môn học; ngoài ra, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân (là các năng lực chung) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học. Một trong những mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính 1
  12. đặc thù của môn học là hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp tiếng Việt được thể hiện ở 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống. Bên cạnh đó, thông qua những tác phẩm văn học đặc sắc, giúp học sinh phát triển năng lực thẩm mỹ, nhạy cảm và tinh tế với các sắc thái của tiếng Việt, thảo luận về các tác phẩm văn học, nhờ đó các em có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và cách ứng xử nhân văn. Môn Ngữ văn còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy suy luận, phản biện, biết đánh giá tính hợp lý và ý nghĩa của những thông tin và ý tưởng được tiếp nhận; giúp học sinh phát triển năng lực tưởng tượng và sáng tạo, sự tự tin, năng lực tự lập, năng lực hợp tác và tinh thần cộng đồng. Ngoài ra, môn học này còn giúp học sinh hình thành và phát triển phương pháp học tập, nhất là phương pháp tự học để có thể tự học suốt đời và biết ứng dụng những kiến thức và kĩ năng học được vào cuộc sống. Nhờ được trang bị kiến thức, kĩ năng và có kinh nghiệm đọc nhiều kiểu văn bản khác nhau trong nhà trường, khi trưởng thành, học sinh có thể tự đọc sách để không ngừng nâng cao vốn tri thức và văn hóa cần thiết cho cuộc sống và công việc. Học Ngữ văn sẽ trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản và hiện đại về tiếng Việt và văn học, góp phần phát triển vốn tri thức căn bản của một người có văn hóa. Giúp học sinh có được hiểu biết về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn học với đời sống xã hội. Bồi dưỡng cho học sinh có thái độ tích cực và tình yêu đối với tiếng Việt và văn học, qua đó biết trân trọng, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam; có thói quen và niềm vui đọc sách, có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, có khả năng hội nhập quốc tế, trở thành những công dân toàn cầu, nhưng luôn ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc Việt Nam. Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư cách là một cán bộ quản lý phụ trách công tác chuyên môn tại trường THCS Võ Thị Sáu, trước những băn khoăn về chất lượng hoạt động đổi mới phương pháp dạy 2
  13. học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học và mối quan hệ với công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường trung học cơ sở hiện nay, với hy vọng tìm ra một hướng đi đúng để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển đất nước, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn: “Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp cận phát triển năng lực người học”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm tiếp cận năng lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. 3. Câu hỏi nghiên cứu Làm thế nào để phát triển năng lực của giáo viên và học sinh đối với hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới và căn bản giáo dục và đào tạo theo tiếp cận phát triển năng lực người học? 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp cận phát triển năng lực người học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng. 3
  14. 5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu theo tiếp cận phát triển năng lực người học và phân tích nguyên nhân của thực trạng; 5.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu theo tiếp cận phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở bộ môn Ngữ văn. ( Bao gồm: Chương trình, Phương pháp dạy học, Tài liệu, Người dạy và chất lượng đầu ra ) - Thời gian khảo sát: từ năm 2014 đến năm 2016. 7. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá tác động đồng bộ và hệ thống đến các nhân tố của hoạt động dạy học như: chương trình, người dạy, người học và các điều kiện phục vụ dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học tại trường THCS. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn: 4
  15. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học tại trường THCS Võ Thị Sáu nói riêng và các trường THCS trong quận Lê Chân, Hải Phòng nói chung. 9. Phương pháp nghiên cứu 9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề về lý luận quản lý giáo dục từ các văn bản, tài liệu khoa học, Nghị quyết của đảng, chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, sở Giáo dục và Đào tạo về quản lý hoạt động dạy học. 9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh THCS thuộc địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo quận Lê Chân, Hải Phòng; cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường và giải thích nguyên nhân của vấn đề. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc THCS. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng. Đối tượng khảo sát sẽ là giáo viên, cán bộ quản lí nhà trường từ bộ môn đến ban giám hiệu. Mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng quản lý hoạt động dạy học, phân tích các nguyên nhân thành công, hạn chế thực trạng này 9.3. Phương pháp xử lý số liệu: Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu. 5
  16. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở trường trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường trung học cơ sở Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp cận phát triển năng lực người học. Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường trung học cơ sở Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp cận phát triển năng lực người học. 6
  17. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới, hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học rất được quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Từ thế kỷ XV – XVIII, nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Comesnky đã khái quát kinh nghiệm dạy học của loài người nâng lên đỉnh cao bằng cách đưa ra một hệ thống các nguyên tắc chỉ đạo công tác dạy học, đó là những nguyên tắc như: Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, dạy học vừa sức, đảm bảo tính trực quan, đảm bảo độ bền vững của tri thức, dạy học phải đảm bảo tính hệ thống, liên tục, Cho đến nay, nguyên tắc này vẫn còn nguyên giá trị lý luận của nó. Nhiều nhà giáo dục có tư tưởng tiến bộ đã chú ý đến dạy học hướng vào người học, khai thác tiềm năng của mỗi cá nhân HS. Thế kỷ XX, J.Dewey (1916) cho rằng giáo dục và dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng, năng lực vốn có của HS. Do vậy, quá trình dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng, năng lực vốn có của HS. Do vậy, quá trình dạy học phải hướng vào người học, đảm bảo cho họ học bằng sự phân tích kinh nghiệm của mình. Việc học tập là quá trình xử lý kinh nghiệm mà người học tự tiến hành với sự giúp đỡ của nhà giáo dục theo nhu cầu và lợi ích cá nhân. Như vậy, dạy học phải chú ý đến cái riêng của mỗi người, đặc biêt là nhu cầu, hứng thú. Dạy học dựa trên kinh nghiệm cá nhân và hiệu quả học tập do từng người quyết định. Quốc đảo Singapore là một ví dụ điển hình cho vai trò của giáo dục và dạy học. Với mục tiêu giáo dục là “Phát triển tài năng của từng cá nhân, sao cho mỗi người đều có thể đóng góp vào sự nghiệp kinh tế và vào cuộc đấu tranh liên tục nhằm biến Singapore thành một thị trường quốc tế giàu năng suất và mang tính cạnh tranh” đã tạo nên một Singapore trở thành một nước có cơ sở hạ tầng hiện 7
  18. đại, có một số ngành công nghiệp phát triển cao hàng đầu Châu Á và thế giới. Đặc biệt, Singapore là một quốc gia rất thành công trong việc xây dựng một đất nước có trình độ dân trí cao và là một trong những quốc gia có hệ thống giáo dục phát triển hàng đầu Châu Á Rất nhiều vấn đề và góc độ dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học đã được các tác giả nghiên cứu. Mỗi công trình đều có những điiểm mạnh, điểm yếu và những mục đích riêng. Nhưng điểm chung nhất của các nghiên cứu là cùng tập trung nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu của xã hội. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước Kế thừa những thành tựu về dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học của một số nước trên thế giới, ở nước ta cũng đã có một số công trình nghiên cứu và những bài viết của các chuyên gia hàng đầu của Việt Nam. Trong đó phải kể đến: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2010), Đại cương khoa học quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier (2011) lý luận dạy học hiện đại. Trần Khánh Đức – Trịnh Văn Minh (2013), Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục, Đề tài trọng điểm cấp ĐHQGHN, mã số QGĐT 11.19. Nguyễn Thu Hà (2014), Giảng dạy theo NL và đánh giá theo NL trong giáo dục: một số vấn đề lý luận cơ bản, TC KHĐHQGHN: NCGD, tập 30, số 2 (2014), trang 56 – 64 Đỗ Ngọc Thống (2011), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực. TC KHGD số 68,5- 2011 Bên cạnh những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học đã nêu trên còn có những nghiên cứu về hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học: 8
  19. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Chương trình phát triển giáo dục trung học, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh (lưu hành nội bộ) Đỗ Ngọc Thống, (2014), Đổi mới căn bản, tàn diện chương trình Ngữ văn, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 103, (tháng 4/2014), tr.1. Trần Thị Hiền Lương, (2015), Thiết kế chuẩn học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực, Tạp chí khoa học giáo dục, 114, (tháng 3/2015), tr.6 Trần Thị Kim Dung, (2014), Đánh giá năng lực học sinh trong dạy học môn Ngữ văn ở trung học cơ sở - nhìn từ mục tiêu dạy học, Tạp chí khoa học giáo dục, số 106, (tháng 7/2014), tr.18 Nguyễn Thị Hồng Vân (2015), Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Tạp chí khoa học giáo dục, số 114, (tháng 3/2015), tr.19 Giaoducthoidai.vn “Học văn Trung học cơ sở”, báo Giáo dục và Thời đại 2014 Các công trình nghiên cứu, bài viết trên đây đã tập trung phân tích thực trạng, tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn Ngữ văn. Trong đó các nghiên cứu cũng đã xác định một trong những nguyên nhân khiến chất lượng giáo dục không được nâng cao chính là do hoạt động dạy học môn Ngữ văn. Các nghiên cứu đã đưa ra những biện pháp khả thi song chưa có nghiên cứu nào đưa ra biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo tiếp cận phát triển năng lực người học. Đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp cận phát triển năng lực người học” lần đầu tiên được nghiên cứu với các số liệu được điều tra, thu thập tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng có tính khả thi và cấp thiết trong nhiệm vụ nâng cao chất lượng môn Ngữ văn nói riêng và chất lượng 9
  20. giáo dục nói chung để đáp ứng yêu cầu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý. a) Khái niệm: Nói đến quản lý, có khá nhiều những khái niệm, định nghĩa khác nhau tùy theo cách tiếp cận. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: Quản lý = quản + lý (quản: giữ; lý: chỉnh sửa) Quản lý = Ổn định và phát triển Quản lý = Tập quyền và tán quyền Quản lý = Nắm và buông Quản lý = Học thuật và nghệ thuật (1) Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” (22) Qua các khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm quản lý bao gồm các nội hàm chủ yếu: quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức; với các tác động có tính hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. Có thể mô tả mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của hệ thống quản lý qua sơ đồ sau: 10
  21. Quyết định Chủ thể quản lý Xác lập Công cụ quản lý Mục tiêu quản lý Đối tượng quản lý Thực hiện Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức. Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau; là các nhiệm vụ cần giải quyết để tổ chức thực hiện sứ mạng của mình b) Các chức năng cơ bản của quản lý: Quản lý có bốn chức năng chính như sau: - Chức năng kế hoạch hoá. - Chức năng tổ chức. - Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo). - Chức năng kiểm tra. Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Tác giả Nguyễn Quốc Chí đã nhấn mạnh vai trò của thông tin trong quản lý: "không có thông tin, không có quản lý". 11
  22. Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế hoạch Kiếm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.2. Quan hệ các chức năng quản lý Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể nói rằng: quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động khoa học, bởi lẽ các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội. 1.2.1.2. Quản lý nhà trường Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông chính là xây dựng mối quan hệ quản lý giữa các hình thức công tác tập thể, cách đối xử giữa học sinh và giáo viên. Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý quá trình giáo dục, học tập, việc xây dựng các điều kiện vật chất kỹ thuật, tổ chức sư phạm và việc tạo ra những điều kiện khác của lao động, của giáo viên, của học sinh. Theo Đặng Quốc Bảo "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố: 12
  23. Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và guồng máy của hệ thống GDQD.” [4] Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình. Vì vậy, quản lý nhà trường là quản lý toàn diện. Bao gồm: - Quản lý đội ngũ nhà giáo - Quản lý học sinh - Quản lý quá trình dạy - học - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học - Quản lý tài chính trường học - Quản lý mối quan hệ giữa con người và cộng đồng. Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, xây dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu, kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới. 1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 1.2.2.1. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: "Hoạt động của thầy là hoạt động điều khiển, hoạt động của trò là đối tượng của quá trình dạy học ”. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là quá trình vận động và phát triển của các thành tố tạo nên hoạt động dạy học. Hiệu quả của hoạt động dạy học phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác, sự hỗ trợ của hoạt động dạy và hoạt động học, hoạt động dạy học “là một quá trình bộ phận, một phương tiện trao đổi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng nhận thức và thực hành”. Nói cách khác, hoạt động dạy học là quá trình vận động kết hợp giữa hai tiểu hoạt động dạy và học nhằm đạt được nhiệm vụ của dạy học. 13