Luận văn Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học cơ sở xã Trịnh Xá, Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục

pdf 116 trang vuhoa 23/08/2022 10160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học cơ sở xã Trịnh Xá, Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_doi_ngu_giao_vien_chu_nhiem_o_truong_trung.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học cơ sở xã Trịnh Xá, Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN TRUNG KIÊN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XÃ TRỊNH XÁ, THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc HÀ NỘI – 2016
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Với tình cảm chân thành, xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo giảng dạy lớp Cao học Quản lý QH-2014-S3 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Đặng Văn Cúc, giảng viên Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn Phòng GD&ĐT thành phố Phủ Lý, cán bộ quản lý, giáo viên trường Trung học cơ sở Trịnh Xá, thành phố Phủ Lý và các trường THCS khác đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp để luận văn này có giá trị thực tiễn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 7 năm 2016 Tác giả Nguyễn Trung Kiên i
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục THCS Trung học cơ sở TP Thành phố XH Xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa ii
  4. MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục chữ viết tắt ii Mục lục iii Danh mục bảng vii Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình viii MỞ ĐẦU 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 6 1.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6 1.1.1. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trên thế giới 6 1.1.2. Nghiên cứu quản lý đội ngũ GVCN ở Việt Nam 7 1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 8 1.2.1. Giáo viên, GVCN, đội ngũ GVCN 8 1.2.2. Cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục 9 1.2.3. Trường phổ thông, trường THCS 17 1.2.4. Bối cảnh đổi mới giáo dục 18 1.2.5. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GVCN 20 1.2.6. Các yêu cầu đối với GVCN hiện nay 25 1.3. Nội dung cơ bản của quản lý đội ngũ GVCN 28 1.3.1. Tuyển dụng 28 1.3.2. Bố trí, sử dụng 29 1.3.3. Kiểm tra, đánh giá 29 1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng 30 1.3.5. Tạo môi trường và điều kiện làm việc 31 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đội ngũ GVCN 31 1.4.1. Yếu tố chủ quan 31 1.4.2. Yếu tố khách quan 32 Tiểu kết chương 1 33 iii
  5. Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THCS XÃ TRỊNH XÁ, TP PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM 34 2.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa xã hội và giáo dục xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam 34 2.1.1. Vị trí địa lý 34 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội 34 2.1.3. Giáo dục 35 2.1.4. Khái quát về trường THCS Trịnh Xá- Phủ Lý- Hà Nam 37 2.2. Thực trạng đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá-TP Phủ Lý- tỉnh Hà Nam 42 2.2.1. Tình hình đội ngũ GVCN 42 2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về vai trò của GVCN ở trường THCS Trịnh Xá 47 2.2.3. Thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THCS Trịnh Xá 51 2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ GVCN trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam 58 2.3.1. Thực trạng công tác tuyển dụng GV 58 2.3.2. Thực trạng công tác sử dụng, phân công GVCN của lãnh đạo nhà trường 59 2.3.3. Thực trạng công tác Kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVCN 62 2.3.4. Thực trạng công tác Đào tạo, bồi dưỡng GVCN 64 2.3.5. Công tác tạo môi trường làm việc và chính sách đãi ngộ đối với GVCN 68 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam 69 2.4.1. Những thuận lợi, khó khăn của lãnh đạo nhà trường trong công tác quản lý đội ngũ GVCN 69 2.4.2. Tồn tại, thiếu sót 70 Tiểu kết chương 2 72 iv
  6. Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THCS TRỊNH XÁ, TP PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 73 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 73 3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 73 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo 73 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa, hướng đích 73 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của trường 73 3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN 73 3.2.1. Biện pháp 1. Bổ sung giáo viên có đủ đức, đủ tài theo định mức biên chế 73 3.2.2. Biện pháp 2. Lựa chọn, phân công hợp lý GVCN 74 3.2.3. Biện pháp 3. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVCN trong nhà trường. 76 3.2.4. Biện pháp 4. Bồi dưỡng kiến thức khoa học giáo dục cho GVCN. 79 3.2.5. Biện pháp 5. Tạo môi trường thuận lợi, động viên khuyến khích GVCN. 84 3.2.6. Biện pháp 6. Thường xuyên tổ chức trao đổi kinh nghiệm cho GVCN. 85 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 87 3.3.1. Mối quan hệ 87 3.3.2. Biện pháp chủ đạo 88 3.4. Kết quả khảo nghiệm giá trị khoa học của các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN được đề xuất 88 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 88 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 88 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 88 3.4.4. Địa bàn khảo nghiệm và khách thể khảo nghiệm: 89 3.4.5. Cách thức tiến hành khảo nghiệm 89 3.4.6. Kết quả khảo nghiệm 89 v
  7. Tiểu kết Chương 3 92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93 1. Kết luận 93 2. Khuyến nghị 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 PHỤ LỤC 99 vi
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Nội dung đánh giá về phẩm chất của GVCN 43 Bảng 2.2: Đánh giá năng lực đội ngũ GVCN 45 Bảng 2.3: Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ QL, GV về vai trò của GVCN 47 Bảng 2.4: Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của GVCN 49 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhận thức của phụ huynh HS về vai trò của GVCN 50 Bảng 2.6: Nhận thức của GVCN về công tác chủ nhiệm 52 Bảng 2.7: Đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm 53 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của GVCN . 55 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát HS về mối quan hệ giữa GVCN với HS, gia đình HS 57 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về việc phân công GVCN trong trường THCS. 60 Bảng 2.11. Khảo sát GV về tiêu chí đánh giá, xếp loại GVCN 63 Bảng 2.12. Kết quả khảo sát công tác Đào tạo của giáo viên 65 Bảng 2.13. Kết quả khảo sát việc tổ chức bồi dưỡng GVCN của hiệu trưởng 66 Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về các nội dung bồi dưỡng GVCN 67 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất 89 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 91 vii
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý 11 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 15 Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa GVCN với một số tổ chức đoàn thể trong nhà trường 22 Biểu đồ 2.1: Nội dung đánh giá về phẩm chất của GVCN 44 Biểu đồ 2.2: Đánh giá năng lực đội ngũ GVCN 46 Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của GVCN. 48 Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức của HS về vai trò của GVCN 49 Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát về nhận thức của phụ huynh học sinh về vai trò của GVCN 50 Biểu đồ 2.6: Nhận thức của GVCN về công tác chủ nhiệm 52 Biểu đồ 2.7: Đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm 54 Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của GVCN 56 Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN với học sinh và gia đình học sinh 57 Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về việc phân công GVCN trong trường THCS 60 Biểu đồ 2.11. Khảo sát GV về tiêu chí đánh giá, xếp loại GVCN 63 Biểu đồ 2.12. Kết quả khảo sát công tác Đào tạo của giáo viên 65 Biểu đồ 2.13. Kết quả khảo sát việc tổ chức bồi dưỡng GVCN của hiệu trưởng 66 Biểu đồ 2.14. Kết quả khảo sát về các nội dung bồi dưỡng GVCN 67 Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đã đề xuất 87 Biểu đồ 3.1. Tương quan về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất 92 viii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong mỗi cơ quan, đơn vị thì đội ngũ đóng vai trò quyết định tới chất lượng, hiệu quả công việc. Trong trường phổ thông, GVCN lớp là người tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối với HS và thực hiện GD đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách cho từng HS. Vì thế, đội ngũ GVCN lớp giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng và duy trì nền nếp, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS. Đồng thời, GVCN lớp là “cầu nối” giữa nhà trường và gia đình HS, góp phần thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập và tồn tại. Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của đội ngũ GVCN trong việc GD toàn diện cho HS ở các trường phổ thông; sự thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa GVCN lớp với GV bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình HS. Mặt khác, biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCN lớp chưa thật hợp lý trong nền kinh tế thị trường. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng và thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung, và ngành giáo dục nói riêng. Đại hội XI đã chỉ rõ: “Phải đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Như vậy, phát triển GD&ĐT đã trở thành mục tiêu chiến lược của 1
  11. công cuộc đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính thời đại sâu sắc. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển đất nước. Trong những năm gần đây, dư luận xã hội rất bức xúc khi chứng kiến nhiều vụ bạo lực học đường xảy ra, hoặc một số HS mắc vào các tai tệ nạn xã hội. Nguyên nhân do HS thiếu hiểu biết, thiếu kĩ năng sống đã dẫn đến lối sống lệch lạc trong một bộ phận học sinh. Điều đó làm cho hình ảnh nhà trường xấu đi trong cách nhìn nhận của xã hội. Một trong những nguyên nhân không nhỏ là do các nhà trường chưa dành sự quan tâm thoả đáng đến hoạt động của đội ngũ GVCN lớp, những người có vai trò quan trọng, trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách cho các em học sinh. Vấn đề quản lý đội ngũ GVCN ở trường phổ thông chưa được quan tâm đúng mức để nâng cao chất lượng GD toàn diện. Để đạt được các mục tiêu giáo dục đề ra, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học”, đồng thời đổi mới hoạt động quản lý, trong đó có quản lý đội ngũ GVCN. Việc nghiên cứu thực trạng đội ngũ GVCN và quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam để đưa ra các biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp với thực tế của địa phương nhằm tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm ra biện pháp quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trường Trung học cơ sở nói chung và nâng cao chất lượng của công tác chủ nhiệm lớp nói riêng. 2
  12. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu vấn đề lý luận của quản lý, quản lý giáo dục, trong đó có hoạt động quản lý đội ngũ GVCN. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ GVCN và các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ GVCN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ GVCN ở trường THCS. - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý đội ngũ GVCN ở trường phổ thông dựa trên cơ sở lý luận nào? - Thực trạng đội ngũ GVCN và công tác quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá hiện nay như thế nào? - Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý đội ngũ GVCN trường THCS Trịnh Xá trong bối cảnh đổi mới giáo dục? 6. Giả thuyết khoa học Hiệu quả của hoạt động chủ nhiệm lớp và chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trường THCS Trịnh Xá sẽ được nâng cao nếu Hiệu trưởng có những biện pháp quản lý đội ngũ GVCN một cách khoa học và phù hợp với thực tiễn của địa phương. 7. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung trọng tâm: Quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Thời gian nghiên cứu: Năm học 2013-2014; 2014-2015. 3
  13. - Không gian thực hiện nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các công trình nghiên cứu khoa học về Quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ GVCN. Từ đó, phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn. - Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS. 8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tiễn đội ngũ GVCN và quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp trò chuyện: Trao đổi các GVCN để hiểu thêm về nhu cầu, điều kiện của GVCN. Trao đổi cán bộ quản lý các trường nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung cho phương pháp điều tra khảo sát. - Phương pháp điều tra bằng bảng phiếu: Xây dựng các phiếu điều tra để khảo sát các đối tượng liên quan đến nội dung nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý đội ngũ GVCN ở các trường. 8.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tổng hợp kết quả, xử lý và phân tích các số liệu từ các phiếu hỏi thu thập được. Minh họa bằng biểu đồ. 9. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ hơn các khái niệm cơ bản, phát hiện thực trạng quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, Hà Nam. 4
  14. - Về mặt thực tiễn: + Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ GVCN của Hiệu trưởng ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. + Góp phần vào việc phổ biến kinh nghiệm quản lý đội ngũ GVCN của Hiệu trưởng trong các trường THCS. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GVCN ở trường phổ thông. - Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. 5
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trên thế giới Ngay từ khi bắt tay vào xây dựng nhà nước XHCN, V.I. Lê-nin đã rất coi trọng việc xây dựng đội ngũ giáo viên. Người viết: “Chúng ta phải làm cho giáo viên ở nước ta có một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay vẫn không có và không thể có được trong xã hội tư sản”. Trong báo cáo (1996) với nhan đề “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” của UNESCO đã xem xét vấn đề GD suốt đời như là việc học tập dựa trên bốn trụ cột lớn: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để cùng tồn tại”. Đây chính là định hướng cốt lõi cho GD học sinh trong các trường phổ thông. Vấn đề GD để làm gì? GD cái gì? và GD như thế nào? Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo dục Matxcơva, 1984), Bôn-đư-rép đã trình bày những phương pháp cơ bản về cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông. [12]. Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD cho HS trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp. Những nội dung GD học sinh như: GD kĩ năng sống, GD những giá trị sống, GD hướng nghiệp, Theo quan điểm của UNESCO đã cho rằng GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Đặc biệt, cuốn tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn (Unicef 2005) cũng đưa ra những cách thức tham vấn cho HS lứa tuổi thanh niên. Như vậy, GV cần tổ chức các hoạt động khác nhau để HS có thể tham gia được dễ dàng và học được rất nhiều thứ từ đó. Tài liệu dịch từ thành tựu nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về lĩnh vực này có cuốn Công tác chủ nhiệm lớp của tác giả Lê Khánh Bằng - Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội. 6
  16. 1.1.2. Nghiên cứu quản lý đội ngũ GVCN ở Việt Nam Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nếu không có thày giáo thì không có giáo dục” [29]. Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ giáo viên dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Thành Hoàn, Trần Bá Hoành, Việc xây dựng đội ngũ giáo viên cũng đã được một số công trình nghiên cứu, đề cập. Tại Hội thảo khoa học “Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên” do Khoa Sư phạm- Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng, Đặng Xuân Hải, cũng đã đề cập đến việc đào tạo đội ngũ giáo viên trước nhiệm vụ mới của Giáo dục – Đào tạo. Các báo cáo tham luận hội thảo cũng bước đầu xác định những dấu hiệu để nhận biết GVCN bao gồm: là chuyên gia sư phạm, là chuyên gia về khoa học sáng tạo, là chuyên gia hướng dẫn, tư vấn. Có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp với các công trình như: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, “Những tình huống giáo dục HS của người GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000; Hà Nhật Thăng (chủ biên), “Phương pháp công tác của người GVCN trường Phổ thông”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001; Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, “Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD, 1998; Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD, 2010. Nguyễn Thị Kim Dung: Công tác chủ nhiệm lớp- Nội dung quan trọng trong Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. Kỷ yếu Hội thảo 7
  17. khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học sư phạm, năm 2010. Lưu Xuân Mới: Cải tiến việc quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường phổ thông (Đề tài cấp trường). Trường cán bộ quản lý giáo dục, Bộ GD- ĐT, Hà Nội 12/1998. Nội dung về công tác chủ nhiệm cũng được nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục như: Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Hà với đề tài Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai năm 2003. Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường Phổ thông Mạc Đĩnh Chi, quận Dương Kinh năm 2009. Tác giả Vi Thúy Hoa với luận văn Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Lộc Bình, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn năm 2013. Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn Biện pháp quản lý công tác GVCN lớp của hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006. Hiện chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về quản lý đội ngũ GVCN. 1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Giáo viên, GVCN, đội ngũ GVCN 1.2.1.1. Giáo viên Theo Điều 70, Luật Giáo dục nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: "Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác", "Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên". 8
  18. Như vậy, giáo viên là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động của giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề [33]. Theo đó, giáo viên thực hiện lao động nghề nghiệp của mình tại các trường THCS được gọi là giáo viên THCS. 1.2.1.2. Giáo viên chủ nhiệm Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ chức để giảng dạy và giáo dục học sinh là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc - Comenxki đề xướng. Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra một trong những giáo viên đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN lớp được Hiệu trưởng lựa chọn từ những GV có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học sinh, phân công chủ nhiệm các lớp học xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục. Như vậy, khi nói đến người GVCN là đề cập đến vị trí, vai trò, chức năng của người làm công tác chủ nhiệm lớp. GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. 1.2.1.3. Đội ngũ GVCN Tập hợp các giáo viên làm công tác chủ nhiệm của nhà trường chính là đội ngũ GVCN của trường đó. 1.2.2. Cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục 1.2.2.1. Quản lý Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu của lịch sử. 9
  19. Theo C. Mác: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [28, tr 105]. Theo tác giả Frederich William Taylor (1856-1915) người Mỹ: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”. Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, Paul Herscy và Ken Blanc Heard trong cuốn "Quản lý nguồn nhân lực": "Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm thông qua hoạt động cá nhân của nhóm huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức" [31]. Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý "người quản lý" đến khách thể quản lý "người bị quản lý" trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [14]. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: "Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định". Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung: - Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động, hoạt động khác. - Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý. - Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là những quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối tượng quản lý. 10
  20. Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển. Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi trường xác định. Môi trường quản lý Mục tiêu quản lý Chủ thể quản lý Khách thể quản lý Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý Hiện nay quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng của các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 1.2.2.2. Các chức năng của quản lý - Chức năng kế hoạch hóa: Là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hóa với mục đích, biện pháp rõ ràng và ấn định tường minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu. Kế hoạch hóa là một chức năng quan trọng vì trên cơ sở phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc các hoạt động. Kế hoạch hóa có vai trò to lớn như vậy vì có những chức năng cơ bản cụ thể sau: + Chức năng chẩn đoán: Bao gồm việc xác định trạng thái xuất phát và những phân tích về trạng thái đó. 11
  21. + Chức năng dự báo: Bao gồm việc xác định nhu cầu và các mục tiêu trên cơ sở phân tích và căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên về nhiệm vụ của năm học mới để suy ra những hướng phát triển cơ bản của nhà trường. + Chức năng dự đoán: Bao gồm việc phác thảo các phương án chọn lựa có tính tiềm năng của nguồn lực dự trữ và những mong muốn chủ quan. - Chức năng tổ chức: Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân đóng góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của quản lý. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý. Tổ chức là một thuật ngữ có tính đa nghĩa, được sử dụng rất linh hoạt. Thứ nhất, tổ chức là một hệ thống gồm nhiều người cùng hoạt động vì mục đích chung. Thứ hai, tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch, bao gồm xây dựng những hình thức cơ cấu tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đối với kế hoạch. Thứ ba, tổ chức là một chức năng của quá trình quản lý. Đó là các hoạt động được tiến hành sau khi kế hoạch đã được xây dựng nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Vai trò của chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt, tổ chức là nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, tạo ra cái gọi là "hiệu ứng tổ chức" như Lê-nin nói: "Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên gấp mười lần". Thành tựu của khâu tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và phong cách của chủ thể quản lý. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực. Nhờ có tổ chức mà kỷ cương, nề nếp, tác phong làm việc khoa học, sự đoàn kết nhất trí trong tổ chức được đảm bảo; năng lực, sở trường của mỗi người và mỗi bộ phận được phát huy. 12
  22. Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức: Về bản chất, nội dung tổ chức là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao. Yêu cầu của công tác tổ chức: Đảm bảo tính khoa học, hiệu quả; Phân cấp rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng; Chỉ rõ nhiệm vụ và quyền hạn, kết hợp trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi; Cụ thể và sáng tạo; Đảm bảo lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài v.v - Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hóa các mục tiêu đã đặt ra. Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu. Một số học giả gọi chức năng này là chức năng điều khiển. Điều khiển tổ chức là quá trình chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác động lên hành vi của các phần tử trong tổ chức một cách có chủ đích để tổ chức đi đến mục tiêu. Nhiều học giả gọi chức năng này là chức năng lãnh đạo, chỉ đạo. Theo nghĩa này, chức năng lãnh đạo, chỉ đạo được hiểu như sau: Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức, bao gồm các hoạt động chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, phối hợp của người quản lý đối với các cá nhân, bộ phận thừa hành trong tổ chức; Chỉ đạo là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức theo sát hoạt động của bộ máy, hướng dẫn, điều chỉnh công việc nhịp nhàng, động viên, khuyến khích, khen thưởng người lao động nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. 13
  23. Nội dung chủ yếu của chức năng: Để thực hiện chức năng này, người quản lý phải ra quyết định. Muốn thực hiện tốt chức năng này, người quản lý phải: Hiểu rõ con người trong tổ chức; Đưa ra các quyết định lãnh đạo thích hợp; Xây dựng nhóm làm việc và làm việc với nhóm; Dự kiến các tình huống và tìm cách xử lý tốt các tình huống xảy ra; Giao tiếp và đàm phán tốt. - Chức năng kiểm tra: Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện hóa các mục tiêu đó cần phải tiến hành hoạt động kiểm tra để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định. Kiểm tra là việc giúp nhà QL phát hiện các sai sót trong quá trình hoạt động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh. Kiểm tra trong QL là quá trình theo dõi giám sát, đo lường, đánh giá diễn biến và kết quả đạt được của các hoạt động, đồng thời tiến hành các biện pháp sửa chữa, uốn nắn, khắc phục những sai lệch cần thiết. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh của tổ chức. Nếu tiếp cận theo góc độ lý thuyết thông tin thì kiểm tra là quá trình thiết lập mối liên hệ ngược giữa người quản lý và đối tượng quản lý. Kiểm tra là hệ thống phản hồi về kết quả của các hoạt động và là hệ thống phản hồi dự báo trước những kết quả có thể xảy ra. Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quá trình QL, là nhu cầu cơ bản để hoàn thành các quyết định QL. Kiểm tra còn giúp hoàn thiện các quyết định QL về nhiều mặt, khẳng định sự đúng sai của đường lối, chính sách, mục tiêu, cơ cấu, cơ chế của tổ chức. Có thể nói rằng "không có kiểm tra là không có QL". Nội dung chủ yếu của chức năng kiểm tra: Nhiệm vụ của kiểm tra trong các tổ chức là xác định, sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động của tổ chức so với mục tiêu, kế hoạch và tìm kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể để khai thác, hoàn thiện, cải tiến, đổi mới không ngừng hệ thống. 14