Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội

pdf 95 trang vuhoa 23/08/2022 18446
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_nguon_nhan_luc_tai_benh_vien_da_khoa_huy.pdf

Nội dung text: Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN TỪ ĐỨC THIỆN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THẠCH THẤT – THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Mã số: 8 34 04 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LIÊN HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Liên Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Từ Đức Thiện
  3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 6 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu 6 7. Kết cấu luận văn 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG BỆNH VIỆN 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản 8 1.1.1. Nguồn nhân lực 8 1.1.2. Nguồn nhân lực trong bệnh viện 9 1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực trong bệnh viện 12 1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong bệnh viện 15 1.2.1. Đảm bảo số lượng nguồn nhân lực 15 1.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 16 1.2.3. Hợp lý cơ cấu nguồn nhân lực 21 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong bệnh viện 21 1.3.1. Các nhân tố bên trong 21 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài 22 1.4. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển nguồn nhân lực trong bệnh viện 25 1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng 25 1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng 26
  4. 1.5. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số bệnh viện và bài học rút ra cho Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất 27 1.5.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các bệnh viện 27 1.5.2. Bài học rút ra cho Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất 31 Tiểu kết chương 1 34 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THẠCH THẤT – HÀ NỘI 35 2.1. Khái quát về Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất 35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện 35 2.1.2. Một số đặc điểm của Bệnh viện ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực 37 2.1.3. Kết quả hoạt động của Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất giai đoạn 2016-2019 41 2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất 42 2.2.1. Thực trạng đảm bảo số lượng nguồn nhân lực 42 2.2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 45 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất 63 2.3.1. Ưu điểm 63 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 65 Tiểu kết chương 2 67 Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THẠCH THẤT – HÀ NỘI 68 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất 68 3.1.1. Phương hướng 68 3.1.2. Mục tiêu 69 3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất 70
  5. 3.2.1. Xây dựng định hướng phát triển nguồn nhân lực của Bệnh viện giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn 2030 70 3.2.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực của Bệnh viện 72 3.2.3. Xây dựng đề án vị trí việc làm và tiến hành bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực của Bệnh viện một cách hợp lý, hiệu quả 72 3.2.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực cho Bệnh viện 76 3.2.5. Đánh giá đúng năng lực gắn với chế độ đãi ngộ hợp lý 78 3.2.6. Thực hiện hiệu quả công tác đào tạo và đào tạo liên tục cho nguồn nhân lực của Bệnh viện 80 3.2.7. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và xây dựng môi trường làm việc hiệu quả 81 Tiểu kết chương 3 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYỂN NGHỊ 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ BVĐK Bệnh viện đa khoa BYT Bộ Y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội CBYT Cán bộ y tế CBCNV Cán bộ công nhân viên CĐ Cao đẳng CLNNL Chất lượng nguồn nhân lực CLS Cận lâm sàng CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CKI Chuyên khoa I CKII Chuyên khoa II ĐH Đại học KTV Kỹ thuật viên LS Lâm sàng NNL Nguồn nhân lực NNLYT Nguồn nhân lực y tế PKĐK Phòng khám đa khoa Th.S Thạc sỹ TC Trung cấp
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Nguồn nhân lực của Bệnh viện giai đoạn 2016 - 2019 38 Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực theo trình độ giai đoạn 2016 – 2019 40 Bảng 2.3. Kết quả khám chữa bệnh, điều trị bệnh nhân nội - ngoại trú 42 Bảng 2.4. Tình hình nhân lực giai đoạn 2016 - 2019 44 Bảng 2.5. Cơ cấu lao động trình độ cao của Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất năm 2019 47 Bảng 2.6. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực làm việc tại các phòng bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất năm 2019 48 Bảng 2.7. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực làm việc tại các khoa bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất năm 2019 49 Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực bệnh viện đa khoa Thạch Thất năm 2019 51 Bảng 2.9. Trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước và lý luận chính trị của nguồn nhân lực bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất năm 2019 52 Bảng 2.10. Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của cán bộ tại bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất năm 2019 57 Bảng 2.11. Cán bộ y tế đánh giá về môi trường làm việc tại bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất năm 2019 57 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Nguồn thông tin tuyển dụng của Bệnh viện 39 Biểu đồ 2.2. Mức độ hài lòng về năng lực chuyên môn của nhân viên 54 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ đánh giá về mức độ đạt được của một số yếu tố ảnh hưởng 62 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất 37
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn trong việc thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Một trong những thách thức đó là phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước hội nhập, phát triển trong xu thế toàn cầu hóa. Chính vì vậy, phát triển nguồn nhân lực đã được xác định là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển đất nước giai đoạn 2011 - 2020. Từ định hướng đó, ngày 22/7/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1216/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đặt ra, là cơ sở, định hướng quan trọng trong việc xây dựng chất lượng nhân lực của cả đất nước. Để thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực quốc gia, công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đư ợc Đảng, Nhà nước xác định là một trong các ngành, lĩnh vực quan trọng nhất, trực tiếp và mang tính quyết định Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã xác định “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước”. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi nguồn nhân lực của ngành y tế cần được phát triển, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Tham gia tích cực vào thực hiện nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao nêu trên, những năm qua, ngành Y tế Hà Nội nói chung và Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất nói riêng đã không ngừng quan tâm thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế: từ giáo dục chính trị tư
  9. 2 tưởng nâng cao y đức đến đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; tạo môi trường và điều kiện làm việc để đội ngũ thầy thuốc phát huy năng lực. Từ đó nguồn nhân lực y tế của bệnh viện đã từng bước đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, cũng giống như nhiều bệnh viện tuyến huyện của các tỉnh, thành trong cả nước, Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất đang gặp phải nhiều khó khăn, bất cập liên quan đến nguồn nhân lực như: số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ; các cơ chế chính sách liên quan đến quản lý, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sắp xếp Xuất phát từ thực tế trên, để nhận diện và đánh giá một cách đầy đủ, khoa học về thực trạng nguồn nhân lực, thực trạng các biện pháp phát triển nguồn nhân lực đã và đang áp dụng, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tiếp tục phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất là rất cần thiết. Vì vậy, đề tài “Phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội” của luận văn thạc sỹ hoàn toàn có ý nghĩa cấp thiết. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhân lực càng đóng một vai trò cực kỳ to lớn với các doanh nghiệp, tổ chức, việc phát triển nhân lực được Nhà nước, xã hội rất quan tâm trong những năm gần đây. Nó được coi như một yếu tố mấu chốt để phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão kéo theo trình độ nhân lực phải tăng lên để đáp ứng kịp thời được nhu cầu xã hội. Đó cũng là thách thức được Nhà nước và xã hội ghi nhận, tìm phương pháp để tận dụng hiệu quả thành tựu công nghệ hiện đại và cũng là chủ đề của rất nhiều trang sách, bài báo, nghiên cứu khoa học ngày nay như: - Huỳnh Thị Như Thảo – Đại học Nha Trang với bài viết “Phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế” đăng ngày 20/5/2018 trên Tạp chí Tài chính điện tử (tapchitaichinh.vn). Bài viết làm rõ vai trò quan trọng của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế, các hạn chế của nguồn nhân lực và một số kiến nghị góp phân nâng cao chất lượng
  10. 3 nguồn nhân lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. - Nguyễn Đình Bắc, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng với bài viết “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta trước tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” đăng ngày 22/5/2018 trên Tạp chí Cộng sản. Bài viết làm rõ những thay đổi căn bản của nền sản xuất trên thế giới trong thời kỳ cách mạng Công nghiệp lần thứ 4, những cơ hội, thách thức đặt ra cho thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. - Đặng Xuân Hoan - Tổng Thư ký Hội đồng quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực với bài viết “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” đăng ngày 17/4/2015 trên Tạp chí Cộng sản. Bài viết coi phát triển nhân lực là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Tác giả Huy Tuấn với bài viết “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân” đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 17/3/2017. Bài viết nêu lên thực trang nhân lực y tế hiện nay của nước ta thiếu hụt cả về số lượng, chất lượng. Vì vậy thách thức đặt ra cho ngành Y tế trong thời gian tới là vô cùng khó khăn. - Bộ sách “Phát triển nhân lực trong thời đại 4.0” của nhiều tác giả do NXB Lao động xuất bản tháng 11/2018 đề cập đến những vấn đề tổng quan của phát triển nhân lực trong thời đại cách mạng Công nghiệp 4.0. - “Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta” do hai tác giả Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm đồng chủ biên, viết năm 2018. Cuốn sách giới thiệu về kinh nghiệp phát triển nguồn nhân lực ở phạm vi quốc gia, trong đó có chính sách phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới. Mặc dù sách chỉ tập trung vào các sáng kiến phát triển nguồn nhân lực ở góc độ vĩ mô. Nhưng thông qua đó giúp nhận thức sâu hơn về vai trò tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực, cũng như trang bị thêm cách thức tư duy trong việc đề ra giải pháp cho vấn đề này.
  11. 4 Qua đó, có thể thấy, phát triển nhân lực được hầu hết các bộ, ngành rất quan tâm. Về ngành Y tế trong những năm qua, vấn đề đặt ra thách thức cho ngành Y tế nhiều nhất là vấn đề nhân lực trình độ cao (bác sỹ, điều dưỡng đại học ), cải thiện đời sống cho các cán bộ ngành Y tế. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu, luận văn của các tác giả về vấn đề phát triển nhân lực tại bệnh viện như: - Luận án tiến sỹ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội” (2016) (tác giả: Phạm Đức Tiến). - Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” (2015), (tác giả: Trần Thanh Thủy – Trường ĐH LĐ-XH). - Luận văn thạc sỹ “Phát triển nguồn nhân lực bác sỹ tại Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng – TP Hà Nội” (2016), (Tác giả: Nguyễn Thị Nhung – Đại học Quốc gia Hà Nội). - Luận văn thạc sỹ “Phát triển nguồn nhân lực bác sỹ tại Bệnh viện Sản – Nhi Đà Nẵng” (2014), (Tác giả: Lê Thị Bích Vân – Đại học Đà Nẵng). Những công trình trên chủ yếu nghiên cứu về phát triển chung nguồn nhân lực, những giải pháp mang tính định hướng lâu dài, cụ thể tại đơn vị đó, địa phương đó. Tuy nhiên, hiện nay, thực hiện chủ trương tự chủ tài chính tại các cơ sở y tế công lập đã được ngành Y tế Hà Nội triển khai tại các bệnh viện các tuyến thành phố và quận, huyện. Đây là một trong những thay đổi đột phá, bước đầu của một giai đoạn mới đầy khó khăn và thử thách, là một vấn đề cần được quan tâm và đi sâu nghiên cứu, tḿ giải pháp đúng đắn. Quan điểm, chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 19/NQ-TW, Nghị quyết số 20/NQ-TW của Hội nghị Trung ương VI là ưu tiên đầu tư cho dự phòng, y tế tuyến cơ sở; các Bệnh viện phong, tâm thần; các bệnh viện có điều kiện phải đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư; đa dạng hóa các hình thức hợp tác công - tư, cho phép liên kết, hợp tác giữa các cơ sở y tế công lập và tư nhân, nhưng phải công khai, minh bạch, cạnh tranh
  12. 5 bình đẳng Vì vậy, phát triển nhân lực tại tuyến cơ sở hiện nay, trong thời kỳ đầu của chủ trương tự chủ tài chính, xã hội hóa bệnh viện công lập gặp những vấn đề rất khác, thuận lợi và thách thức của riêng nó. Đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực tuyến y tế cơ sở là bước đầu định hướng đường lối cho một thời kỳ tự chủ tài chính, xã hội hóa mạnh mẽ. Làm sao để có thể tạo ra một nguồn nhân lực dồi dào, trình độ chuyên môn cao để có thể đáp ứng được những khó khăn trong giai đoạn đầu của chủ trương tự chủ tài chính là một vấn đề cấp bách và quan trọng nhất, định hướng lâu dài cho sự phát triển của đơn vị. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển nguồn nhân lực, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Hà Nội tới năm 2025. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực. - Phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và các hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển nguồn nhân lực tại bệnh viện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019, số liệu khảo sát tập trung trong năm 2019. Giải pháp đề xuất đến năm 2025. - Về không gian: Đề tài thực hiện tại Bệnh viện đa khoa huyệnThạch Thất – Hà Nội.
  13. 6 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp hồi cứu tài liệu: Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu được cung cấp từ phòng Hành chính quản trị - Tổ chức cán bộ; phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tài chính kế toán của Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các văn bản từ các cơ quan quản lý cấp trên như Sở Y tế Hà Nội, UBND TP Hà Nội, sách báo, mạng internet. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp thực hiện bằng mẫu phiếu hỏi tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất. Đối tượng: Các bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ, nhân viên khác, những người bệnh đến khám, chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn. Quy mô mẫu điều tra: Dự kiến khảo sát bằng Phiếu khảo sát đối với 268 cán bộ y tế trong bệnh viện và 50 người bệnh đến khám, chữa bệnh tại bệnh viện. 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu Đề tài có ý nghĩa về phương diện lý luận trong phát triển nguồn nhân lực nói chung và của bệnh viện cấp huyện nói riêng. Các vấn đề liên quan đến lý thuyết về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học, trong đó một số khía cạnh được phát triển, bổ sung, hoàn thiện thêm như: khái niệm, đặc điểm của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực bệnh viện tuyến huyện Về phương diện thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu khoa học có giá trị cung cấp cho Sở Y tế TP Hà Nội, Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất và các cơ quan có trách nhiệm liên quan xem xét trong việc đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới. Báo cáo nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực y tế nói chung và nguồn nhân lực bệnh viện tuyến cơ sở nói riêng
  14. 7 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức. Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Hà Nội. Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất – Hà Nội.
  15. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG BỆNH VIỆN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Nguồn nhân lực Khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nguồn kinh tế phát triển từ những năm giữa thế kỷ XX, với ý nghĩa là nguồn lực con người, thể hiện một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Nội hàm nguồn nhân lực không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa đựng hàm ý rộng hơn. Trước đây, nghiên cứu về nguồn lực con người thường nhấn mạnh đến chất lượng và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội. Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, con người được coi là một phương tiện hữu hiệu cho việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững thậm chí con người được coi là nguồn vốn đặc biệt cho sự phát triển - vốn nhân lực. Về phương diện này Liên Hợp Quốc cho rằng nguồn lực con người là tất cả những kiến thức kỹ năng và năng lực con người có quan hệ tới sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày nay, nguồn nhân lực còn bao hàm khía cạnh về số lượng, không chỉ những người trong độ tuổi mà cả những người ngoài độ tuổi lao động. Ở góc độ triết tự, có thể hiểu nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh: Thứ nhất với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điển nhất định [5, tr.18]. Ở Việt Nam, khái niệm nguồn nhân lực hiện nay không còn xa lạ với
  16. 9 nền kinh tế. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về vấn đề này vẫn còn một số nội dung chưa thống nhất. Tùy theo mục tiêu cụ thể mà người ta có những nhận thức khác nhau về nguồn nhân lực. Có thể nêu lên một số quan niệm như sau: - Nguồn nhân lực là toàn bộ khả năng về sức lực, trí tuệ của mọi cá nhân trong tổ chức, bất kể vai trò của họ là gì. Theo ý kiến này, nói đến nguồn nhân lực là nói đến khả năng về thần kinh, trí óc, cơ bắp, sức lực và nhìn nhận các khả năng này ở trạng thái tĩnh [2, tr.58]. - Có ý kiến cho rằng, nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Khác với quan niệm trên, ở đây đã xem xét vấn đề ở trạng thái động. - Lại có quan niệm, khi đề cập đến vấn đề này chỉ nhấn mạnh đến khía cạnh trình độ chuyên môn và kỹ năng của nguồn nhân lực, ít đề cập một cách đầy đủ và rõ ràng đến những đặc trưng khác như thể lực, yếu tố tâm lý - tinh thần Trong khi có quan điểm cho rằng: nguồn nhân lực cần phải hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào đó [4, tr.29]. Tập trung lại từ các quan điểm nêu trên, tác giả luận văn cho rằng nguồn nhân lực được hiểu là: gồm số lượng và chất lượng, trong đó (i) Số lượng nguồn nhân lực là qui mô, cơ cấu, phân bố. (ii) Chất lượng nguồn nhân lực gồm thể lực (chiều cao, cân nặng, khả năng lao động, tình trạng sức khỏe về thể chất và sức khỏe tinh thần), trí lực (trí tuệ, trình độ giáo dục, ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề), tâm lực (Phẩm chất, lý tưởng, đạo đức, thái độ, tác phong, kỹ năng sống, lối sống) 1.1.2. Nguồn nhân lực trong bệnh viện Ngoài những đặc điểm chung của nguồn nhân lực ngành y tế, đối với nguồn nhân lực y tế bệnh viện tuyến huyện còn có những đặc điểm đặc thù sau: * Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
  17. 10 Nhìn chung trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CB-CNV các bệnh viện tuyến huyện còn hạn chế. Tỷ lệ nhân viên có trình độ trung cấp vẫn còn khá cao. Hiện tại các bệnh viện vẫn đang thực hiện các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Các hình thức đào tạo chủ yếu là [10, tr.31]: Đào tạo hệ chính qui trình độ đại học theo hình thức cử tuyển và hình thức theo địa chỉ sử dụng; đào tạo hệ liên thông trình độ đại học theo hình thức tập trung 4 năm và hình thức vừa học vừa làm. Tuy nhiên, hiện trạng phát triển kiến thức nhân lực y tế thời gian qua còn bất cập: (i) Số lượng cán bộ y tế được cử đi học nâng cao trình độ từ đại học trở lên hàng năm không nhiều. Nguyên nhân của tình trạng này là nguồn tuyển sinh đầu vào đang rất khó khăn. (ii) Các loại hình nhân lực y tế có trình độ càng cao thì số lượng người đi học càng ít. Nguyên nhân do các năm qua ngành y tế thiếu bác sĩ nên rất khó bố trí đi học, mặt khác chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học của các bệnh viện chưa đủ mạnh để bác sĩ yên tâm đi học nâng cao trình độ. Việc phát triển kỹ năng nguồn nhân lực y tế đang phải đối mặt với các thách thức, đó là: (i) Kỹ năng nhân lực y tế chưa tương ứng và chưa đáp ứng kịp với việc đầu tư trang thiết bị y tế kỹ thuật cao; (ii) Năng lực thực hành của sinh viên khi ra trường hạn chế; (iii) Không có đội ngũ nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia đầu ngành để đào tạo kỹ năng [10, tr.35]. * Vị trí việc làm/ngành nghề chuyên môn Theo quy định mang tính nguyên tắc, vị trí làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị. Vị trí làm việc tại các bệnh viện được phân công dựa trên chuyên ngành đào tạo của nhân viên, đặc biệt là nhân viên có trình độ bác sỹ chuyên khoa. Số lượng nhân viên của từng khoa, phòng phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của khoa, phòng đó. Ngoài ra, nhân viên là điều dưỡng và y sỹ được phân công vào vị trí nào sẽ được học tập, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn về chuyên ngành đó nhằm đáp ứng
  18. 11 tối đa yêu cầu của công việc. Các nhân viên có trình độ đào tạo khác được phân công vào vị trí làm việc phù hợp và được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan [14, tr.24]. Tuy nhiên đối với Bệnh viện tuyến huyện, đặc điểm nổi rõ có thể nhận thấy là vị trí việc làm và ngành nghề chuyên môn không đa dạng, đôi khi còn ranh giới giữa các vị trí việc làm còn chưa rõ ràng, mang tính chuyên sâu. * Tuổi Với đặc điểm của ngành y tế đòi hỏi nhân viên phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi và kinh nghiệm về lĩnh vực chuyên môn, hiểu biết rộng và có khả năng thích ứng với những thay đổi của công việc. Cơ cấu lao động theo tuổi được chia thành các nhóm như sau: (i) Dưới 30 tuổi: Là những lao động trẻ, ham học hỏi, có khả năng sáng tạo, tinh thần sẵn sàng làm việc và khả năng thích ứng cao với công việc và sự thay đổi của vị trí công việc [17, tr.24]. (ii) Từ 30 - 39 tuổi: Là những lao động có cả sức trẻ và một phần kinh nghiệm. Họ là những người có khả năng cống hiến lớn nhất về chất lượng cũng như sáng tạo. (iii) Từ 40 - 49 tuổi: là những lao động đạt được độ chín về trình độ học vấn cũng như chuyên môn kỹ thuật và có nhiều ý kiến tham mưu sâu sắc và chính xác với ban lãnh đạo cũng như với khách hàng. (iv) Trên 50 tuổi: là những lao động có sự suy giảm về sức khỏe và năng suất lao động làm việc. Tuy nhiên những lao động này lại có nhiều kinh nghiệm thực tế, rất quý báu để truyền đạt lại các thế hệ trẻ. Thực tế hiện nay cho thấy đội ngũ CB-CNV của đa số bệnh viện tuyến huyện đang chuyển dịch theo hướng trẻ hóa đội ngũ lao động Nguồn nhân lực trẻ nhiều, năng lực tiềm năng rất lớn. Đội ngũ thanh niên luôn tiên phong, xung kích trong mọi mặt trận, đây sẽ là một sức mạnh to lơn đ ể giữ vững truyền thống, tạo sự năng động trong bệnh viện. Tuy nhiên sự nóng vội, thiếu kinh nghiệm thực tế và bản lĩnh, thiếu sự điềm tĩnh phán xét và nhìn nhận của thanh niên cũng sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược phát triển của bệnh viện. Độ tuổi này có ưu điểm là khỏe mạnh, nhanh nhẹn, nhưng nhược điểm là chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc và hay thuyên chuyển công việc
  19. 12 nên ít nhiều ảnh hưởng tới tình hình khám chữa bệnh của bệnh viện. * Tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật Nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ hết sức cao cả nên tác phong nghề nghiệp phải nhanh nhẹn, cấp cứu kịp thời những bệnh nhân nặng. Ngoài tác phong nghề nghiệp thì nhân viên bệnh viện phải có ý thức tổ chức nghiêm. Các nhân viên phải thực hiện nghiêm túc các chính sách pháp luật của nhà nước, các qui chế của ngành và nội quy của cơ quan. Thực hiện tốt quy tắc ứng xử của nhân viên y tế. Hòa đồng với đồng nghiệp, giúp đỡ lẫn nhan hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ [14, tr.27]. * Địa bàn sinh sống, văn hóa, sinh hoạt Bệnh viện huyện thường nằm trên địa bàn trung tâm của huyện và đa số cán bộ, công nhân viên là người của địa phương nên rất thuận lợi cho việc đi lại. Vì đặc điểm của nghề đôi khi nhân viên phải đến viện bất thường tham gia cấp cứu, phẫu thuật cho bệnh nhân, nên địa bàn cư trú cũng rất là quan trọng đối với việc đi lại của nhân viên. Hơn nữa tạo sự gần gũi về phong tục, tập quán, nếp văn hóa của các nhân viên với nhau. Bệnh viện tuyến huyện thường phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân địa bàn trong huyện là chủ yếu, do đó nền văn hóa, phong tục tập quán khá gần gũi với nhân viên công tác tại bệnh viện, đó cũng là một điều kiện thuận lợi trong việc tiếp xúc, hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. * Các đặc điểm khác Qui mô dân số của địa phương liên tục tăng lên qua các năm, trong khi đó tổng số cán bộ y tế biến động không nhiều và bất thường, dẫn đến tình trạng số lượng nhân lực y tế không đáp ứng nhu cầu so với qui mô dân số. 1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực trong bệnh viện Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người
  20. 13 lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo và phát triển [10, tr.34]. – Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. – Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kỹ năng): được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập để người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. – Phát triển: là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Lý thuyết của Berker: Theo Berker có nhiều cách khác nhau để đầu tư phát triển vốn nhân lực như là tạo tinh thần làm việc thoải mái, chọn đầu vào nhân lực chất lượng cao, giáo dục đào tạo Tuy nhiên theo ông để đào tạo và phát triển vốn nhân lực hiệu quả và chủ yếu nhất vẫn thông qua giáo dục, đào tạo. Thông qua giáo dục, đào tạo sẽ giúp lao động có được lượng kiến thức, kỹ năng nối với ngành nghề lao động làm việc, điều này theo ông là hiệu quả nhất để phát triển vốn nhân lực. Trong sách “Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực” của Trường Đại Học Kinh tế quốc dân có đưa ra một số quan điểm về phát triển nguồn nhân lực ở trình độ cao, đây cũng chính là quan điểm về phát triển vốn nhân lực ở trình độ cao. Quan điểm này phát biểu như sau [2, tr.120]: Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực trình độ cao là phát triển vốn quý của đất nước; thứ hai, lao động có trình độ cao là lao động sáng tạo và rất phức tạp; thứ ba, xã hội phải