Luận văn Phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Đồng Nai

pdf 85 trang vuhoa 24/08/2022 9200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_nguon_nhan_luc_o_tinh_dong_nai.pdf

Nội dung text: Luận văn Phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Đồng Nai

  1. - 0 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH * VÕ VĂN CHÂU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH ĐỒNG NAI. CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ TP.HỒ CHÍ MINH - 2008
  2. - 1 - MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN4 LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực 4 1.2. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực 6 1.3. Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế 7 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực 10 1.4.1- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển số lượng nguồn nhân lực 10 1.4.2- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chất lượng nguồn nhân lực 12 1.5. Các tiêu chí để đánh giá về phát triển nguồn nhân lực 15 1.5.1- Đánh giá về phát triển số lượng nguồn nhân lực 15 1.5.2- Đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực 15 1.5.2.1- Cơ cấu tuổi trong lực lượng lao động 15 1.5.2.2- Về thể trạng và tình trạng sức khỏe 16 1.5.2.3- Về trình độ học vấn . 17 1.5.2.4- Về trình độ chuyên môn kỹ thuật .18 1.5.2.5- Chỉ số phát triển con người (HDI) . 19 1.5.3- Đánh giá sử dụng nguồn nhân lực . . 20 1.6. Kinh nghiệm về phát triển nguồn hân lực ở Singapore 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ĐỒNG NAI . . 26 2.1. Giới thiệu về tỉnh Đồng Nai .26 2.1.1- Vị trí địa lý, dân số, các lợi thế về phát triển kinh tế . .26 2.1.2- Bức tranh tổng thể phát triển kinh tế ở tỉnh Đồng Nai thời gian qua 28 2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Đồng Nai thời gian qua 34 2.2.1- Số lượng nguồn nhân lực 34 2.2.2- Chất lượng nguồn nhân lực 37
  3. - 2 - Trang 2.2.2.1- Thể lực nguồn nhân lực 37 2.2.2.2- Cơ cấu lực lượng lao động theo tuổi 40 2.2.2.3- Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ học vấn 42 2.2.2.4- Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ chuyên 46 môn kỹ thuật 2.2.2.5- Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ 49 trong bộ máy quản lý hành chính của tỉnh 2.2.2.6- Chỉ số phát triển con người 54 2.2.3- Cơ cấu lực lượng lao động theo ngành kinh tế 57 2.2.4- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực, thu hút và đãi ngộ nhân tài của tỉnh Đồng Nai 59 2.3. Khái quát một số vấn đề cần quan tâm thực hiện để phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới 61 CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020 64 3.1- Phương hướng phát triển tỉnh Đồng Nai 64 3.2- Quan điểm đề xuất giải pháp 65 3.3- Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai 66 3.3.1- Nhóm giải pháp về phát triển số lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế 66 3.3.1.1- Mục tiêu 66 3.3.1.2- Các giải pháp 66 3.3.2- Nhóm giải pháp về bảo vệ & phát triển thể lực nguồn nhân lực 68 3.3.2.1- Mục tiêu 68 3.3.2.2- Các giải pháp 69 3.3.3- Nhóm giải pháp về phát triển trí lực 70 3.3.3.1- Mục tiêu 70 3.3.3.2- Các giải pháp 70 3.3.4- Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực trong bộ máy chính trị tỉnh 75 3.3.4.1- Mục tiêu 75 3.3.4.2- Các giải pháp 75 3.3.5- Nhóm giải pháp về thu hút và đãi ngộ nhân tài 80 3.3.5.1- Mục tiêu 80 3.3.5.2- Các giải pháp 80 KẾT LUẬN 83-84
  4. - 3 - LỜI MỞ ĐẦU Trước đây, người ta xem vai trò của nguồn nhân lực đơn thuần chỉ là phương tiện, một yếu tố cho sự phát triển giống như các yếu tố vật chất khác. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế – xã hội, nhận thức của con người ngày càng nâng cao, vài thập kỷ trở lại đây người ta cho rằng con người là yếu tố mang tính quyết định và trung tâm của sự phát triển, đồng thời con người còn là mục tiêu và động lực cho sự phát triển. Vì vậy, phát huy tốt nguồn lực con người được xem như là chìa khóa cho sự phát triển nhanh và thành cơng của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Kinh nghiệm của nhiều nước như: Nhật Bản, Singapore đã minh chứng điều đó một cách khá rõ nét, cho ta thấy rằng phần lớn thành quả phát triển kinh tế của họ là nhờ nhanh chóng phát triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Chính vì thế, hiện nay trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia trên thế giới đều đặc biệt quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực. Ở Việt Nam thời gian qua cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực, nên lấy chiến lược vì con người là trung tâm của sự phát triển. Đảng ta đã khẳng định “Con người là vốn quý giá nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khẳng định con người Việt Nam phát triển tồn diện cả về thể lực, trí lực, cả về khả năng lao động, năng lực sáng tạo và tính tích cực chính trị-xã hội, cả về đạo đức, tâm hồn và tình cảm chính là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa . Mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước đều nhằm quán triệt tư tưởng chăm lo bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam ”. Quan điểm này được thể hiện qua
  5. - 4 - mục tiêu xây dựng đất nước ta thành một xã hội “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” và được cụ thể hóa trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng bằng định hướng “nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước”. Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và các chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ về phát triển nguồn nhân lực, chính quyền Đồng Nai đã quan tâm cụ thể hóa trong điều kiện thực tế ở địa phương mình được thể hiện vào trong việc xây dựng các Nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh; kế hoạch trung, dài hạn và hàng năm của nhà nước và cụ thể hóa trong các Chương trình phát triển nguồn nhân lực để thực hiện. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua quá trình triển khai thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chậm, chưa mang lại hiệu quả cao trong quá trình phát triển kinh tế–xã hội địa phương và chưa mang tính bền vững. Mặt khác, để có thể đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế càng đòi hỏi sự phát triển mạnh mẽ của nguồn nhân lực. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực để áp dụng một cách thích hợp trong quá trình phát triển kinh tế–xã hội ở tỉnh Đồng Nai, nhất là thời kỳ đầu hội nhập kinh tế thế giới ở Việt Nam hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách. Trong khi đó, ở Đồng Nai tới nay vẫn chưa có đề tài khoa học nghiên cứu một cách tồn diện về thực trạng và giải pháp để phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Vì vậy, với khát khao đóng góp một phần công sức của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai, tôi nghiên cứu vấn đề “Phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Đồng Nai” làm đề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ. * Mục tiêu của đề tài: + Hệ thống hóa một số vấn đề chung nhất về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. + Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Đồng Nai.
  6. - 5 - + Đề ra những giải pháp nhằm khắc phục cać nhược điểm trong phat́ triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai thời gian qua và đề xuất thêm một số chủ trương mang tính vĩ mô để phát triển có hiệu quả nguồn nhân lực trong thời gian tới, góp phần tối ưu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai nhanh và bền vững. Các giải pháp trong đề tài mang tính thực tiễn cao và sẽ được đề xuất cho UBND Tỉnh xem xét để lựa chọn đưa vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai từ nay đến năm 2020. * Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài: Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trong phạm vi tỉnh Đồng Nai. * Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, so sánh và tổng hợp. * Kết cấu đề tài nghiên cứu: Gồm có 84 trang, trong đó có 19 bảng biểu số liệu và 10 biểu đồ. Ngòai Lời mở đầu, đề tài được chia làm 3 phần chính: + Chương 1: Những vấn đề chung về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực; + Chương 2: Thực trạng về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Đồng Nai; + Chương 3: Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai.
  7. - 6 - Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực: Hiện nay, các quốc gia trên thế giới có khái niệm về nguồn nhân lực khác nhau và có thể chia làm 3 quan điểm chủ yếu: * Quan điểm thứ nhất, cho rằng nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm. Như vậy, theo quan điểm này thì những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động nhưng không muốn có việc làm thì không được xếp vào nguồn nhân lực. * Quan điểm thứ hai, cho rằng nguồn nhân lực là tồn bộ những người bước vào tuổi lao động và có khả năng lao động. * Ở Việt Nam cho rằng nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có tính thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi. Từ các khái niệm trên ta thấy rằng có một số khác biệt nhưng không lớn. Bởi vì, hầu hết những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động đều muốn có việc làm, số người không muốn làm việc không đáng kể. Đồng thời, lao động trẻ em và lao động cao tuổi chiếm tỉ lệ không nhiều. Theo quan điểm của tôi, nguồn nhân lực xã hội nên hiểu một cách thật đơn giản là bao gồm những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động, vì: - Hầu hết những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động đều rất mong muốn có việc làm. Một số ít người không muốn làm việc chủ yếu do
  8. - 7 - - Lực lượng lao động trẻ em và lao động cao tuổi không lớn, nên ta có thể không tính vào nguồn lực xã hội để dễ dàng trong công tác thống kê. Mặt khác, ta không khuyến khích lực lượng này lao động, mà nhất là khi đất nước đã phát triển ở một mức độ nhất định, phúc lợi xã hội đã cao thì trẻ em cần phải được chăm sóc nhằm tăng cường thể lực và được giáo dục nâng cao trình độ, là tiền đề cho phát triển bền vững. Đồng thời, người già cần phải được nghỉ ngơi, hưởng các phúc lợi xã hội sau mấy mươi năm lao động gian khổ. Độ tuổi lao động được quy định cụ thể ở từng quốc gia là khác nhau, thậm chí ngay trong một quốc gia ở từng giai đoạn cũng có quy định khác nhau. Điều đó phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu lao động giai đoạn đó. Ở một quốc gia, khi lực lượng lao động bị già hóa, thiếu lao động thì quốc gia đó sẽ nâng cận trên của độ tuổi lao động (tăng tuổi về hưu) và ngược lại, nếu quốc gia đó lực lượng lao động đang trẻ hóa, bị thừa lao động quá mức họ sẽ giảm cận trên xuống (giảm tuổi về hưu). Ở nước ta, theo Bộ luật lao động năm 2002 quy định độ tuổi lao động là: nam từ 15 đến 60 và nữ từ 15 đến 55. Nguồn nhân lực được đặc trưng bởi số lượng và chất lượng nguồn nhân lực:
  9. - 8 - + Số lượng nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng của nguồn nhân lực. Quy mô nguồn nhân lực phải gắn với một thời điểm xác định, còn tốc độ tăng của nguồn nhân lực là tỉ số so sánh quy mô nguồn nhân lực ở một thời điểm xác định so với thời điểm trước đó. Ở nước ta, số lượng nguồn nhân lực bao gồm: những người trong độ tuổi lao động nói ở trên và có khả năng lao động, ngoài ra còn bao gồm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi đang tham gia quá trình lao động. + Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện chủ yếu ở tình trạng thể lực và sự tinh thông nghề nghiệp. Do đó, chất lượng nguồn nhân lực được đặc trưng bởi các yếu tố chủ yếu là: tuổi, chiều cao và cân nặng để đánh giá tình trạng thể lực; trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật để đánh giá sự tinh thông nghề nghiệp. Ngoài ra, để xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực người ta còn quan tâm đến chỉ số phát triển con người (HDI). Mặt khác, người ta còn rất quan tâm đánh giá việc sử dụng nguồn nhân lực, trong đó có xem xét cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế để đánh giá ở góc độ vĩ mô việc sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. 1.2. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực: Cũng giống như khái niệm về nguồn nhân lực, khái niệm phát triển nguồn nhân lực cho đến nay cũng chưa có sự thống nhất. Tùy theo mục tiêu cụ thể mà các tổ chức Liên hiệp quốc đã đưa ra khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát được rằng phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia (hay vùng lãnh thổ) chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ cơ cấu trong sử dụng nguồn nhân lực. Quá trình phát triển nguồn nhân lực người ta thường quan tâm chủ yếu đến chất lượng, là quá trình nâng cao năng lực của con
  10. - 9 - Như vậy, phát triển nguồn nhân lực là phát triển cả mặt số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, về mặt số lượng thì chỉ phát triển ở mức độ hợp lý đối với tình hình thực tế ở mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể, còn phát triển về mặt chất lượng là được đặc biệt quan tâm đối với tất cả các quốc gia và phát triển càng nhanh thì càng tốt. Các vấn đề chi tiết liên quan đến phát triển nguồn nhân lực được làm rõ ở phần sau. 1.3. Vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế: Lao động là một yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ưu điểm khác hẳn với các yếu tố vật chất khác đó là lao động khi tham gia trong quá trình khai thác thì không những nó không bị cạn kiệt, mất đi mà còn được phát triển, tăng lên thêm. Nhưng trước đây người ta xem vai trò của nguồn nhân lực chỉ đơn thuần là một phương tiện, yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng giống như các yếu tố vật chất khác. Một vài thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế – xã hội, nhận thức của con người đã nâng cao và cho rằng con người không những chỉ đóng vai trò là yếu tố trung tâm và quan trọng nhất cho sự phát triển, mà còn là động lực, mục tiêu cho sự phát triển. Vì vậy, phát huy tốt nguồn lực con người được xem như là chìa khóa cho sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Kinh nghiệm của nhiều nước phát triển như: Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc đã chứng minh rằng phần lớn thành quả phát triển kinh tế của đất nước họ không phải chủ yếu là nhờ tài nguyên thiên nhiên phong phú, tăng vốn, mà là nhờ nhanh chóng phát triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Đó chính là việc Chính phủ nước họ sớm nhận định được tầm
  11. - 10 - Mặt khác, hiện nay mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia không chỉ tăng trưởng cao mà phải phát triển bền vững, tức là phải tạo ra được sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, giữa tăng trưởng kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh. Suy cho cùng là phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển và bảo vệ mọi mặt của con người. Do đó, phát triển nguồn nhân lực đã trở thành mục tiêu thật sự và sau cùng của sự phát triển kinh tế – Phát triển vì con người. Không những thế, trong vài thập kỷ gần đây toàn cầu hóa kinh tế đã nổi lên và tiến triển như một trong những hiện tượng lớn nhất trong lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài người. Đó là một quá trình tăng cường mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết, tác động phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế, mở rộng quy mô và cường độ các hoạt động kinh tế giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động và phát triển. Toàn cầu hóa kinh tế phá bỏ những hàng rào ngăn cách giữa các quốc gia, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, từ đó các quốc gia có thể tận dụng cơ hội cho sự phát triển thị trường cũng như tiếp cận với nguồn vốn dồi dào, công nghệ, kỹ thuật và tri thức quản lý tiên tiến từ bên ngoài. Vì vậy, nguồn nhân lực cũng chịu sự tác động nhiều mặt và mạnh mẽ của toàn cầu hóa kinh tế, phát triển nguồn nhân lực là một trong những điều kiện tiên quyết để các nước tham gia thành công vào tiến trình toàn cầu hóa. Với sự gia tăng mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xuyên biên giới kèm theo quá trình phân công lao động quốc tế theo chiều ngang, phân công theo bộ phận cấu thành sản phẩm, nhiều cơ hội việc làm sẽ được tạo ra cho người lao động ở các nước có lợi thế cạnh tranh về
  12. - 11 - Mặt khác, sự nổi lên và phát triển kinh tế tri thức trong những năm gần đây, với đặc trưng nổi bật là sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ đã không ngừng tạo ra những ngành nghề mới có hàm lượng khoa học công nghệ và thông tin cao. Do vậy tại nhiều quốc gia, nhiều khu vực đã hình thành đội ngũ lao động tri thức có trình độ cao để đáp ứng những yêu cầu của các ngành nghề đó. Nhờ vào những công nghệ cao, điển hình là mạng Internet cho phép người ta có thể làm việc từ xa. Sự phát triển của kinh tế tri thức tại các quốc gia tiên tiến đã góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động ở khắp mọi nơi trên thế giới mà không nhất thiết phải có sự di chuyển lao động quốc tế, như đã từng diễn ra trong các làn sóng quốc tế hóa kinh tế trước đây. Như vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất và cũng là mục tiêu của sự phát triển. Nguồn nhân lực có vị trí, vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực tốt, chất lượng cao là tiền đề vững chắc và là nhân tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nguồn nhân lực có trình độ cao là nền tảng vững chắc đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Con người bằng mọi nổ lực phấn đấu để xã hội phát triển, nhưng mục tiêu cuối cùng của phát triển các mặt của đời sống xã hội cũng để quay trở lại phục vụ cho con người ngày càng tốt hơn. Chính vì thế, hiện nay trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia trên thế giới hay ở mỗi địa phương đều đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực. Nhưng các giải pháp để thực hiện có hiệu quả nhiệm
  13. - 12 - vụ này như thế nào cho phù hợp với tình hình thực tiễn của mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn là một thách thức. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực: Có rất nhiều yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực của quốc gia hay địa phương, trong đó một số yếu tố chủ yếu bao gồm: Chính sách phát triển dân số, sự quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, trình độ nhận thức của người dân, di truyền của giống nòi, trình độ phát triển y tế và chính sách chăm lo sức khỏe của cộng đồng, chính sách phát triển giáo dục – đào tạo, sự phát triển kinh tế, thu nhập thực tế của người dân, truyền thống văn hóa, trình độ học vấn của các thành viên trong gia đình, sử dụng nguồn nhân lực. 1.4.1-Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển số lượng nguồn nhân lực: * Chính sách phát triển dân số: Vì nguồn nhân lực là một bộ phận của tổng dân số, sự tăng hay giảm dân số tỉ lệ thuận với sự tăng hay giảm số lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, chính sách phát triển dân số tác động trực tiếp đến phát triển số lượng nguồn nhân lực. Sự biến động dân số do: biến động tự nhiên và biến động cơ học. Kết quả biến động dân số tự nhiên hay sinh học chính là hiệu số giữa số người được sinh ra và số người bị chết. Đây là thành phần chủ yếu gây nên biến động dân số của các quốc gia, nó phụ thuộc vào chính sách dân số của quốc gia và phong tục tập quán, ý thức của người dân. Chính sách dân số của mỗi quốc gia chủ yếu là nhằm vào điều tiết tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trên tổng dân số. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều có chính sách hạn chế sinh đẻ, tùy theo tình hình thực tế ở mỗi quốc gia mà có định hướng ở một tỉ lệ tăng dân số phù hợp. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay có một số ít nước có nền kinh tế phát triển như: Australia, Hàn Quốc thì lại có chính sách khuyến khích sinh đẻ, bởi vì nguồn nhân lực hiện nay của quốc gia họ đang bị già hóa trầm trọng, mà tâm lý của
  14. - 13 - Kết quả biến động dân số cơ học chính là hiệu số giữa số người chuyển đi và số người chuyển đến. Nếu tính trên phạm vi quốc gia thì biến động dân số cơ học thường không lớn, nhưng nếu tính trên phạm vi địa phương thì biến động dân số cơ học có nơi, có lúc biến động còn lớn hơn cả biến động dân số tự nhiên. Biến động dân số cơ học chủ yếu phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, nhu cầu việc làm, tỉ lệ thất nghiệp của địa phương đó và hầu hết những người di cư vì mục đích kinh tế. Xu hướng chung là dân số di chuyển từ địa phương nghèo sang địa phương phát triển hơn và từ khu vực nông thôn di chuyển đến thành thị. * Sự quan tâm sức khỏe sinh sản: Yếu tố này làm ảnh hưởng đến tỉ lệ sinh con bị tử vong (cả thai sản và bé). Vấn đề này ở tất cả các quốc gia đều quan tâm, tuy nhiên kết quả đạt được còn phụ thuộc vào trình độ phát triển y tế chung của quốc gia họ và sự chênh lệch trình độ phát triển y tế giữa các vùng trong cùng một quốc gia. Ở các quốc gia có trình độ phát triển cao thì tỉ lệ sinh con bị tử vong thấp hơn các nước kém phát triển và ở thành thị thì tỉ lệ sinh con tử vong thấp hơn ở nông thôn. Thật ra có thể nói sự quan tâm sức khỏe sinh sản không chỉ ảnh hưởng đến phát triển số lượng nguồn nhân lực, mà cũng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Bởi vì quan tâm sức khỏe sinh sản cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển ban đầu của bé. * Trình độ nhận thức của con người cũng ảnh hưởng đến số lượng nguồn nhân lực. Thông thường, người có trình độ nhận thức cao sinh đẻ ít hơn những người có trình độ nhận thức thấp. Vì vậy, ở các nước phát triển thường có tỉ lệ
  15. - 14 - 1.4.2-Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chất lượng nguồn nhân lực: về mặt tổng thể bao gồm cả các yếu tố tự nhiên, các chính sách vĩ mô của nhà nước và hoàn cảnh cá nhân. Các yếu tố cụ thể gồm: * Di truyền nòi giống: Đây thuộc về yếu tố tự nhiên. Yếu tố này ảnh hưởng đến cả thể trạng và tư chất thông minh của mỗi người lao động. Về yếu tố di truyền nòi giống được thể hiện rất rõ là cha, mẹ có thể trạng cao to thường sinh con cũng cao to. Nhìn ở tổng thể ta thấy rất rõ rằng người dân ở các nước phương Tây có thể trạng cao to hơn rất nhiều so với các nước thuộc Châu Á, mà nhất là Đông Nam Á. Yếu tố di truyền nòi giống ảnh hưởng đến tư chất thông minh được khẳng định qua nhiều nghiên cứu cho thấy phần lớn cha, mẹ có tư chất thông minh, học cao hoặc thành đạt cao trong lĩnh vực nào đó, thì thường con họ cũng có tư chất thông minh và nếu được giáo dục tốt thì thường cũng luôn học cao, thành đạt trong xã hội. * Trình độ phát triển y tế và chính sách chăm lo sức khỏe của cộng đồng: Đây thuộc về yếu tố chính sách vĩ mô của nhà nước. Yếu tố này ảnh hưởng đến thể trạng và sức khỏe của nguồn nhân lực. Thực hiện tốt yếu tố này là điều kiện quan trọng góp phần tạo ra những người lao động khỏe mạnh trong một cơ thể cường tráng. Chính cơ thể khỏe mạnh mới có thể phát huy tư chất thông minh sẵn có của người lao động. * Chính sách giáo dục-đào tạo: Đây cũng là yếu tố thuộc về chính sách vĩ mô của nhà nước, là yếu tố cốt lõi và quan trọng nhất trong việc phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục-Đào tạo ở đây bao gồm: giáo dục nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, giáo dục đạo đức của người công dân, lòng say mê nghề nghiệp, thích lao động và thích cống hiến. Chính sách
  16. - 15 - * Trình độ phát triển kinh tế của quốc gia và thu nhập thực tế của người dân: Đây là yếu tố quan trọng để phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Nếu một nền kinh tế còn kém phát triển thì tất nhiên không thể có khả năng chăm sóc sức khỏe tốt cho người dân được và cũng khó có thể thực hiện chính sách giáo dục tốt được khi không có tiền. Ở góc độ gia đình cũng vậy, một gia đình không đủ miếng ăn hàng ngày thì không thể có điều kiện để con em mình có đủ dinh dưỡng, khỏe mạnh và học tốt được. * Truyền thống văn hóa là yếu tố môi trường tác động đến nhận thức của con người trong mỗi quốc gia hay địa phương. Truyền thống văn hóa có cả những tư tưởng tích cực thúc đẩy sự phát triển và tư tưởng tiêu cực kiềm hãm sự phát triển. Vấn đề là nhà nước có chính sách như thế nào để kích thích những truyền thống tích cực và thay đổi những tư tưởng lạc hậu làm ảnh hưởng xấu đến xu hướng phát triển tiến bộ. Nhiệm vụ của nhà nước là phải tạo ra được một xã hội có tinh thần hiếu học, tạo cho con người ngay từ bé đã coi học là quyền lợi của mình và vì thế mà phải được đi học, đồng thời cần có chính sách tôn vinh những người hiếu học.
  17. - 16 - * Trình độ văn hóa, nhận thức của các thành viên trong gia đình, mà nhất là ba và mẹ của người lao động: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức của người lao động. Con người thường bị ảnh hưởng rất lớn từ trình độ văn hóa và nhận thức của các thành viên sống chung gia đình. Vì vậy, con người được sinh ra trong gia đình học vấn cao và nhận thức tiến bộ, thì người đó sau này thường cũng sẽ phấn đấu để có học vấn cao. * Sử dụng nguồn nhân lực: Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, bởi vì sử dụng tốt nguồn nhân lực sẽ là động lực để phát triển nguồn nhân lực, sẽ khai thác hết khả năng nguồn nhân lực hiện có, tránh lãng phí trong đào tạo, phát huy tính sáng tạo của từng người lao động. Sử dụng tốt nguồn nhân lực thể hiện chủ yếu ở 2 khía cạnh: Thứ nhất là bố trí công việc cho người lao động phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo, sở trường của từng người lao động. Thứ hai là xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, vui vẻ, thoải mái cho người lao động để họ có thể sử dụng hết khả năng của mình cho công việc và tạo động lực thúc đẩy người lao động phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả công tác và phải có những đãi ngộ xứng đáng. Ở góc độ vĩ mô, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực còn thể hiện ở cơ cấu lao động theo ngành kinh tế. 1.5. Các tiêu chí để đánh giá về phát triển nguồn nhân lực: 1.5.1- Đánh giá về phát triển số lượng nguồn nhân lực: Để đánh giá về phát triển số lượng nguồn nhân lực người ta thường quan tâm đến 2 chỉ tiêu: * Tỉ lệ % giữa số lượng nguồn nhân lực trên tổng dân số: Chỉ tiêu này thể hiện tiềm năng nguồn nhân lực trên tổng dân số. Tỉ lệ này quá cao thì tốt cho hiện tại, tuy nhiên rất có thể bị hụt hẫng nguồn nhân lực cho sau này. Vì vậy, tỉ lệ này duy trì ở một mức hợp lý là tốt nhất. Nếu duy trì chính sách phát triển dân số lâu dài và ổn định tăng dân số cơ học, thì nhất định sau nhiều năm tỉ lệ này sẽ dao động rất ít quanh một tỉ lệ hợp lý.