Luận văn Phát triển kỹ năng dạy học môn mĩ thuật của giáo viên trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

pdf 86 trang vuhoa 23/08/2022 19060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển kỹ năng dạy học môn mĩ thuật của giáo viên trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_ky_nang_day_hoc_mon_mi_thuat_cua_giao_vi.pdf

Nội dung text: Luận văn Phát triển kỹ năng dạy học môn mĩ thuật của giáo viên trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG PHẠM THỊ HẢO PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN MỸ THUẬT Khóa 1 (2015 - 2017) Hà Nội, 2017 `
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG PHẠM THỊ HẢO PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn mỹ thuật Mã số: 60140111 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH GIA LÊ Hà Nội, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa có công bố trong công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2017 Tác giả Đã ký Phạm Thị Hảo
  4. DANH M C CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban Chấp hành CLB Câu lạc bộ CTQG Chính trị quốc gia ĐVTN Đoàn viên thanh niên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HCM Hồ Chí Minh PGS Phó giáo sƣ SPNTTW Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng TNCS Thanh niên cộng sản THCS Trung học cơ sở Tp Thành phố tr. trang TS Tiến sĩ UBND Ủy ban Nhân dân VHTT Văn hóa thể thao VH-TT Văn hóa thông tin
  5. M C L C MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG KỸ NĂNG DẠY HỌC MÔN MỸ THUẬT CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI 8 1.1. Cơ sở lí luận về phát triển kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của Giáo viên trƣờng Trung học cơ sở 8 1.1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài 8 1.1.2. Những định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về vấn đề phát triển kỹ năng dạy học của giáo viên 11 1.1.3. Môn mỹ thuật trong các trƣờng THCS 13 1.1.4. Hệ thống kỹ năng dạy học môn mỹ thuật của giáo viên các trƣờng THCS 16 1.1.5. Các con đƣờng và cách thức phát triển kỹ năng dạy học môn mỹ thuật của giáo viên 19 1.2. Thực trạng kỹ năng dạy học môn mỹ thuật của giáo viên trƣờng THCS Vân Hồ, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội 20 1.2.1. Vài nét khái quát về trƣờng THCS Vân Hồ, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội 20 1.2.2. Thực trạng kỹ năng dạy học môn mỹ thuật của giáo viên các Trƣờng THCS ở quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội 22 1.2.3. Đánh giá chung về thực trạng kỹ năng dạy học môn mỹ thuật của giáo viên các Trƣờng THCS quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội 33 1.2.4. Đặc điểm của học sinh THCS 34 Tiểu kết 36 Chƣơng 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG DẠY HỌC MÔN MỸ THUẬT CỦA GIÁO VIÊN TRƢỜNG THCS QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI 37 2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 37
  6. 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 37 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 38 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 39 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ 39 2.2. Một số biện pháp phát triển kỹ năng dạy học môn mỹ thuật của GV trƣờng THCS quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội 40 2.2.1. Tăng cƣờng nhận thức của GV về tầm quan trọng của kỹ năng dạy học môn mỹ thuật đối với kết quả dạy học 40 2.2.2. Tăng cƣờng bồi dƣỡng kỹ năng dạy học môn mỹ thuật cho giáo viên 45 2.2.3. Tăng cƣờng tính tích cực của giáo viên trong quá trình tự đào tạo, tự bồi dƣỡng, phát triển kỹ năng dạy học môn mỹ thuật 47 2.2.4. Tăng cƣờng các hội giảng cho giáo viên môn mỹ thuật 53 2.3. Khảo nghiệm các biện pháp phát triển kỹ năng dạy học môn mỹ thuật của GV trƣờng THCS quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội 54 2.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm 54 2.3.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm 55 Tiểu kết 60 KẾT LUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 PHỤ LỤC 70
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của Việt Nam, cùng với việc đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế, Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt chú trọng đến sự phát triển của giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ đƣợc coi là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con ngƣời, đó là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ của đất nƣớc, góp phần thực hiện có hiệu quả quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc và quá trình hội nhập quốc tế. Trong đó, đội ngũ giáo viên là nhân tố không thể thiết trong việc quyết định chất lƣợng giáo dục. Thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục, ngƣời dạy cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết cho ngƣời học đồng thời có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình tu dƣỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức của ngƣời học. Tại các trƣờng THCS, Mỹ thuật là môn học chính thức trong chƣơng trình và kế hoạch dạy học của các nhà trƣờng. Môn học này độc lập và bình đẳng với các môn học khác và có vị trí khá quan trọng trong hoạt động dạy học ở trƣờng THCS. Đây là môn học có nhiệm vụ giáo dục cho học sinh thị hiếu thẩm mĩ, hình thành năng lực thẩm mỹ, là những yếu tố cần thiết giúp các em hình thành và phát triển một nhân cách toàn diện, để trở thành những con ngƣời của thời đại mới. Thông qua môn Mỹ thuật, năng lực quan sát, khả năng tƣ duy hình tƣợng, tính sáng tạo của các em đƣợc phát triển. Các em biết cảm nhận cái đẹp và hơn thế nữa là tạo ra cái đẹp không chỉ cho bản thân mà còn cho mọi ngƣời xung quanh. Trong quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay, kỹ năng dạy học trên lớp của ngƣời giáo viên càng trở nên quan trọng. Làm sao có thể dạy học theo phƣơng châm: dạy học là trao cho cả niềm tin, tình cảm, tri thức và kỹ năng, hay có thể hiểu là ngƣời giáo viên không chỉ cần có
  8. 2 kiến thức chuyên môn tốt mà còn cần cả những kỹ năng dạy học tốt. Kĩ năng dạy học của giáo viên mỹ thuật thể hiện ở nhiều bƣớc, từ việc chuẩn bị bài giảng, tổ chức quá trình dạy học trên lớp cho đến đánh giá chất lƣợng học tập. Bên cạnh đó, trong mỗi phân môn cụ thể, giáo viên mỹ thuật cũng cần có hiểu biết và am tƣờng với những đặc thù riêng trong dạy học mỹ thuật nhƣ trong phân môn vẽ tranh, vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, thƣờng thức mỹ thuật. Thực tiễn dạy học môn Mỹ thuật ở quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội hiện nay cho thấy, chất lƣợng dạy học môn Mỹ thuật nói chung và kết quả học tập môn học này nói riêng chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học môn học đã đƣa ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó phải kể đến những hạn chế về mức độ và hiệu quả thực hiện kỹ năng dạy học của ngƣời giáo viên. Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của giáo viên trường Trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Mỹ thuật. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Trên thế giới Công trình nghiên cứu Bàn về kỹ năng sư phạm của O.A. Abdoullina, đã nêu rõ từng loại kỹ năng sƣ phạm của ngƣời giáo viên và phân tích tỉ mỉ những kỹ năng chung và kỹ năng chuyên biệt trong hoạt động giảng dạy và giáo dục của họ. Công trình của F.N.Gonobolin Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên đã nêu lên những năng lực sƣ phạm mà ngƣời giáo viên cần rèn luyện và phát triển, cách rèn luyện và phát triển chúng nhƣ thế nào. Đối với những giáo viên lâu năm, công trình này giúp cho họ đối chiếu, so sánh những kinh nghiệm của mình với những kết luận của công trình để rèn luyện tay nghề một cách đầy đủ, có hệ thống và vững chắc hơn.
  9. 3 Vào những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với việc thành lập “Phòng nghiên cứu đào tạo giáo viên ở trƣờng sƣ phạm”, nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức lao động khoa học và tối ƣu hóa quá trình dạy học đã đƣợc tiến hành. Công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến nhƣ công trình nghiên cứu Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học của X.I.Kixegov (1973). Trong công trình này, X.I. Kixegov và các cộng sự đã nêu ra hơn một trăm kỹ năng nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục, trong đó tập trung vào khoảng năm mƣơi kỹ năng cần thiết nhất. Cuốn Những phương pháp dạy mỹ thuật trong trường phổ thông của tác giả Roxtovxen N.N, xuất bản năm 1980 ở Matxcơva đã bàn luận khá sâu về lĩnh vực này, trong đó nhấn mạnh đến sự khuyến khích, khơi gợi sự sáng tạo của ngƣời học hơn là sự áp đặt trong môn mỹ thuật. Ở các nƣớc phƣơng Tây nhƣ Canada, Hoa Kỳ, Australia các nhà nghiên cứu dựa trên cơ sở các thành tựu tâm lý học hành vi và tâm lý học chức năng để tổ chức rèn luyện các kỹ năng thực hành giảng dạy cho ngƣời giáo viên. Đi sâu vào kỹ năng giảng dạy, giai đoạn năm 1964 - 1967, ở Đại học Stanford (Mỹ) nhóm “Phi Delta Kapkar” đã đƣa ra báo cáo Khoa học và nghệ thuật đào tạo các thầy giáo, các tác giả đã trình bày 5 nhóm hoạt động kỹ thuật của giáo viên đứng lớp và phân tích thành các bộ phận, từng hành động mà có thể hƣớng dẫn đƣợc cho ngƣời thầy giáo và có thể đánh giá đƣợc những nhóm kỹ năng này tƣơng ứng với từng giai đoạn của bài lên lớp. Vai trò và nhiệm vụ hình thành kỹ năng sƣ phạm cũng đƣợc xác định ở Hội thảo về canh tân việc đào tạo bồi dƣỡng giáo viên ở các nƣớc châu Á và Thái Bình Dƣơng do APEID thuộc UNESCO tổ chức tại Seoul, Hàn Quốc. Các báo cáo của hội thảo đã xác định tầm quan trọng của việc hình thành tri thức và hình thành kỹ năng sƣ phạm cho ngƣời giáo viên. Các nhà khoa học khẳng định: Tri thức nghề nghiệp là cơ sở của nghệ thuật sƣ
  10. 4 phạm nhƣng chỉ thể hiện trong hệ thống các kỹ năng sƣ phạm. Nhƣ vậy, giữa tri thức nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đây là quan điểm chung và có sự thống nhất cao giữa các nƣớc và khu vực trong quá trình phát triển năng lực dạy học nói chung và kỹ năng dạy học nói riêng cho ngƣời giáo viên. 2.2. Ở Việt Nam Năm 1975, công trình nghiên cứu Một số vấn đề năng lực sư phạm của người giáo viên xã hội chủ nghĩa của tác giả Lê Văn Hồng. Trong công trình này, tác giả đã nêu lên tƣơng đối cụ thể các năng lực sƣ phạm cần có của ngƣời giáo viên xã hội chủ nghĩa. Năm 1998, nhóm tác giả Nguyễn Quốc Toản, Triệu Khắc Lễ, Nguyễn Lăng Bình viết cuốn Mỹ thuật và phương pháp dạy học, Nxb Giáo dục phát hành. Cuốn sách đã đề cập đến nội dung và phƣơng pháp dạy học môn mỹ thuật nói chung ở bậc phổ thông theo chƣơng trình sách giáo khoa lúc đó. Năm 2008, cuốn Giáo trình mỹ thuật cơ bản của tác giả Ngô Bá Công cũng đề cập đến một số phƣơng pháp dạy mỹ thuật tƣơng ứng với từng nội dung dạy mỹ thuật. Mặc dù cuốn sách này viết cho cả đối tƣợng là sinh viên các trƣờng nghệ thuật nhƣng những phƣơng pháp dạy mỹ thuật trong cuốn sách này cũng rất bổ ích, tham khảo hữu ích. Cuốn sách này do Nxb Đại học Sƣ phạm phát hành. Năm 2009, tác giả Nguyễn Quốc Toản viết cuốn Giáo trình Mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật, Nxb Đại học Sƣ phạm ấn bản. Trong cuốn sách này, tác giả đã bổ sung một số nội dung, phƣơng pháp dạy học mỹ thuật mới phù hợp với thực tiễn dạy học mỹ thuật trong lần đổi mới sách giáo khoa sau năm 2000. Qua nghiên cứu các công trình có liên quan trƣớc, chúng tôi thấy hầu hết các tác giả đều đã đặt vấn đề chú trọng đến việc xác định đƣợc hệ thống
  11. 5 kỹ năng dạy học cơ bản. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đất nƣớc và theo sự thay đổi của thực tế giáo dục những năm gần đây thì một số kỹ năng, phƣơng pháp dạy học mỹ thuật không còn hoàn toàn phù hợp nữa, cần có những bổ sung, cải tiến, thay đổi để phù hợp với thực tế hiện nay. Chƣa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào đi sâu tìm hiểu vấn đề phát triển kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của giáo viên trƣờng THCS. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của giáo viên trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng nói chung và Trƣờng THCS Vân Hồ nói riêng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học mỹ thuật ở trƣờng THCS Vân Hồ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lí luận về phát kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của giáo viên Trƣờng THCS. Nghiên cứu và làm rõ thực trạng kỹ năng dạy học trên lớp môn Mỹ thuật của GV quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội và Trƣờng THCS Vân Hồ. Đƣa ra một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của GV trƣờng THCS Vân Hồ, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội. Tiến hành khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp, từ đó đƣa ra kết luận và kiến nghị đƣa hoạt động dạy học mỹ thuật ở trƣờng THCS Vân Hồ đƣợc tốt hơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật
  12. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Không gian nghiên cứu: Trƣờng THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội và Trƣờng THCS Vân Hồ, + Thời gian nghiên cứu: năm học 2015 - 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp tổng hớp và phân tích để thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ những công trình nghiên cứu trƣớc đây có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu thực trạng kỹ năng dạy học tại nhà trƣờng, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn sâu, lấy ý kiến qua bảng hỏi để làm rõ hơn về những vấn đề cần quan tâm, làm rõ. Trƣớc khi đƣa ra những nhận định về một luận điểm, chúng tôi có tham khảo ý kiến chuyên gia để củng cố hơn về những luận điểm đƣa ra trong đề tài nghiên cứu của mình. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Hệ thống cơ sở lí luận về phát triển kỹ năng dạy học môn mỹ thuật thuật của giáo viên bậc THCS. 6.2. Đánh giá thực trạng của hoạt động dạy học mỹ thuật trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội; chỉ ra sự cần thiết của kỹ năng dạy học đối với kết quả dạy học. 6.3. Đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng dạy học môn mỹ thuật của giáo viên trƣờng Trung học cơ sở Vân Hồ, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội. 6.4. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đề tài có liên quan đến kỹ năng dạy học mỹ thuật nói chung và ở bậc THCS nói riêng. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc thể hiện ở 2 chƣơng:
  13. 7 Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực trạng kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của GV THCS Vân Hồ, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội. Chƣơng 2: Biện pháp phát triển kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của GV trƣờng THCS Vân Hồ, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội và khảo nghiệm các biện pháp.
  14. 8 Chƣơng1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG KỸ NĂNG DẠY HỌC MÔN MỸ THUẬT CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI 1.1. Cơ sở lí luận về phát triển kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của Giáo viên trƣờng Trung học cơ sở 1.1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.1.1.1. Phát triển Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm “phát triển” dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hƣớng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Theo Đại từ điển tiếng Việt, phát triển là: vận động, tiến triển theo chiều hƣớng tăng lên [32, tr.1321]. Trong dạy học nói chung, khái niệm phát triển đƣợc sử dụng theo hƣớng mỗi giáo viên luôn cập nhật tri thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, của thay đổi của chƣơng trình, hay chính nhu cầu tự hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân. 1.1.1.2. Kỹ năng Theo Đại từ điển tiếng Việt, kỹ năng là: khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc vào thực tế [32, tr.934]. Nhƣ vậy, kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó đƣợc sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống. Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng, có lẽ không có cơ sở lý thuyết nào tốt hơn 2 lý thuyết về: Phản xạ có điều kiện (đƣợc hình thành trong thực tế cuộc sống cá nhân) và Phản xạ không điều kiện (là những phản xạ tự nhiên mà cá nhân sinh ra đã sẵn có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần nhƣ thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ năng đƣợc hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trƣởng thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống. Ví dụ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
  15. 9 làm việc nhóm Theo đó, kiến thức là cơ sở của kỹ năng và để trở thành kỹ năng thì kiến thức phải phản ánh đầy đủ thuộc tính bản chất, đƣợc thử thách trong thực tiễn, tồn tại trong ý thức với vai trò là công cụ của hành động. Kỹ năng có một số đặc điểm sau: Một là, kỹ năng là tổ hợp của hàng loạt những yếu tố cấu thành nhƣ tri thức, kỹ xảo, kinh nghiệm, khả năng chú ý, khả năng tƣ duy, tƣởng tƣợng của con ngƣời. Hai là, kỹ năng bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể. Ba là, kỹ năng luôn đƣợc biểu hiện cụ thể ở mục đích hoạt động, nội dung và phƣơng thức hoạt động. Bốn là, kỹ năng đƣợc hình thành trong quá trình sống, quá trình hoạt động của con ngƣời. Trong phạm vi đề tài, kỹ năng đƣợc hiểu là khả năng của con ngƣời thực hiện công việc có kết quả trong một thời gian thích hợp, trong những điều kiện nhất định, dựa vào sự lựa chọn các phƣơng pháp và cách thức hoạt động đúng đắn. 1.1.1.3. Kỹ năng dạy học Kỹ năng dạy học Kỹ năng chuẩn bị Kỹ năng thực hiện Kỹ năng đánh giá bài giảng: bài giảng: chất lƣợng học tập: - Phân tích - Thuyết trình - Nhận xét - Tổng hợp - Thị phạm mẫu - Đánh giá - Lập kế hoạch - Quản lý lớp học - Động viên - Chuẩn bị các bƣớc - Vấn đáp - Khen thƣởng lên lớp - Xử lý tình huống sƣ phạm Hình 1: Mô hình kĩ năng dạy học Kỹ năng dạy học là khả năng hình thành cho học sinh nắm vững một
  16. 10 hệ thống các thao tác nhằm làm sáng tỏ những thông tin trong quá trình học tập. Do đó, kỹ năng dạy học đối với giáo viên là cơ sở để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Qua mô hình kỹ năng dạy học ở hình 1, chúng ta thấy cấu trúc kỹ năng dạy học gồm 3 phần chính: - Kỹ năng chuẩn bị bài giảng - Kỹ năng thực hiện bài giảng - Kỹ năng đánh giá chất lƣợng học tập Trong 3 nhóm kỹ năng này có mối liên quan chặt chẽ, tác động lẫn nhau để đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất trong quá trình dạy học. Bất kỳ một nhóm kỹ năng nào bị xem nhẹ sẽ ảnh hƣởng đến nhóm kỹ năng tiếp theo và rất khó đạt đƣợc mục tiêu dạy học. Ví dụ nhƣ nếu xem nhẹ kỹ năng chuẩn bị bài giảng thì khi tổ chức, thực hiện bài giảng sẽ rất khó khăn, khó kiểm soát và không lƣờng trƣớc đƣợc những tình huống sƣ phạm trong thực tiễn tổ chức trong môi trƣờng học đƣờng, với học sinh thực sự. Về cơ bản, kỹ năng dạy học đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động sƣ phạm, thông qua sự tích lũy kinh nghiệm sống và nó cũng có đủ các đặc điểm chung nhƣ: tính chính xác, tính linh hoạt, tính hiệu quả, 1.1.1.4. Phát triển kỹ năng dạy học Trong phạm vi đề tài, phát triển kỹ năng dạy học là hoạt động nhằm nâng cao kiến thức và trình độ của mỗi giáo viên trong việc phát triển hoàn thành nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Đây là một quá trình, trong đó mỗi giáo viên bằng sự nỗ lực học hỏi, rèn luyện, tiếp nhận những cái mới cho phù hợp với thực tiễn để không ngừng hoàn thiện những kỹ năng đã có, đáp ứng đƣợc yêu cầu thay đổi, phát triển của thời đại. Nhƣ vậy, phát triển kỹ năng dạy học bao gồm các hoạt động sau đây: - Nâng cao kiến thức - Nâng cao nhận thức về công việc - Học hỏi và tiếp nhận những giá trị mới
  17. 11 - Phát hiện và bồi dƣỡng những khả năng của bản thân - Truyền đạt kiến thức - Sử dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại 1.1.2. Những định hướng của Đảng, Nhà nước về vấn đề phát triển kỹ năng dạy học của giáo viên 1.1.2.1. Những định hướng của Đảng về vấn đề nâng cao trình độ, kỹ năng dạy học của đội ngũ giáo viên Ngày 28-12-2000, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 61-CT/TW “Về việc phổ cập trung học cơ sở” yêu cầu các cấp uỷ đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể nhân dân từ Trung ƣơng đến địa phƣơng phải: Nhanh chóng xây dựng và thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở gắn với việc đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng cập nhật những thành tựu mới nhất của khoa học - công nghệ, với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong thời kỳ mở cửa, hội nhập, toàn cầu hoá, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Chị thị cũng chú trọng đến việc cần có kế hoạch cụ thể củng cố, nâng cao năng lực và chất lƣợng đào tạo của các trƣờng sƣ phạm, đặc biệt là đổi mới nội dung và phƣơng pháp giảng dạy Mở rộng và hoàn thiện mạng lƣới trƣờng trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với giáo viên nói chung và giáo viên tham gia công tác phổ cập trung học cơ sở nói riêng [35]. Tại Đại hội X (2006), Đảng chủ trƣơng “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao”. Liên quan đến trình độ, kỹ năng của đội ngũ giáo viên, Nghị quyết về giáo dục lần này đã nhấn mạnh: Bảo đảm đủ số lƣợng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục, phát huy tích cực, sáng tạo của ngƣời học, khắc phục lối truyền thụ một
  18. 12 chiều. Hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục. Cải tiến nội dung và phƣơng pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập. Khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục. 1.1.2.2. Những chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về vấn đề nâng cao trình độ, kỹ năng dạy học của đội ngũ giáo viên Ngày 10.7.2012, Bộ GD&ĐT ban hành thông tƣ số 26/2012/TT- BGDĐT về việc ban hành quy chế bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên. Thông tƣ gồm 05 chƣơng với 22 điều với những nội dung cơ bản nhƣ: Tổ chức bồi dƣỡng thƣờng xuyên; đánh giá và công nhận kết quả bồi dƣỡng thƣờng xuyên; nhiệm vụ và quyền của giáo viên. Đối tƣợng áp dụng là giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên (sau đây gọi chung là giáo viên), tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên. Mục đích của việc giáo viên học tập bồi dƣỡng thƣờng xuyên nhằm cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội; bồi dƣỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phƣơng, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lƣợng giáo dục. Đồng thời, phát triển năng lực tự học, tự bồi dƣỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dƣỡng thƣờng xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dƣỡng giáo viên của nhà trƣờng, của phòng giáo dục và đào tạo và của sở giáo dục và đào tạo. Đối với hoạt động bồi dƣỡng thƣờng xuyên, Thông tƣ quy định, hƣớng dẫn cụ thể về thời lƣợng, nội dung, hình thức, trách nhiệm của các
  19. 13 cấp quản lý, các cơ sở giáo dục trong hoạt động bồi dƣỡng thƣờng xuyên. Trong hoạt động đánh giá và công nhận kết quả bồi dƣỡng thƣờng xuyên, Thông tƣ hƣớng dẫn chi tiết những căn cứ, phƣơng thức đánh giá; cách xếp loại; công nhận và cấp giấy chứng nhận kết quả bồi dƣỡng thƣờng xuyên của giáo viên. Đồng thời, Thông tƣ cũng quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên; trách nhiệm của các cấp quản lý, các cơ sở giáo dục trong việc tổ chức, hƣớng dẫn, đánh giá, công nhận kết quả thực hiện bồi dƣỡng thƣờng xuyên. Đến nay, Thông tƣ này vẫn là căn cứ cho các Sở GD&ĐT các tỉnh, thành phố, trong đó có Sở GD&ĐT Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng thƣờng xuyên nâng cao kỹ năng dạy học nói chung cho đội ngũ giáo viên trên địa bàn. 1.1.3. Môn mỹ thuật trong các trường THCS 1.1.3.1. Mục tiêu cần đạt được Với chƣơng trình hiện nay, môn Mỹ thuật ở THCS nhằm giúp học sinh: - Về kiến thức: có điều kiện tiếp xúc với nghệ thuật thị giác nhƣ làm quen với cái đẹp, thƣởng thức cái đẹp và hành động theo cái đẹp, góp phần tạo dựng môi trƣờng thẩm mĩ cho xã hội. Có những kiến thức về mỹ thuật, hình thành những hiểu biết cần thiết về đƣờng nét, hình khối, đậm nhạt, màu sắc, bố cục. Có hiểu biết sơ lƣợc về mỹ thuật Việt Nam và thế giới. - Về kỹ năng: có khả năng quan sát đối tƣợng vẽ, qua đó phát triển trí tƣởng tƣợng và tƣ duy sáng tạo. Thực hành đƣợc các bài vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, phân tích sơ lƣợc một số tác phẩm mỹ thuật Việt Nam và thế giới. - Về thái độ: bƣớc đầu cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con ngƣời; vẻ đẹp của một số tác phẩm mỹ thuật Việt Nam và thế giới. 1.1.3.2. Nội dung chương trình
  20. 14 - Lớp 6 (35 tiết/ năm) + Vẽ theo mẫu: bƣớc đầu biết khái niệm và phƣơng pháp vẽ theo mẫu. Cách tiến hành bài vẽ theo đúng trình tự. Vẽ một số mẫu có hai đồ vật; diễn tả đƣợc độ đậm nhạt, sáng tối chính của hình khối cơ bản; có nhận biết về xa gần và nâng cao phƣơng pháp dựng hình. Vẽ trang trí: biết đƣợc khái niệm và đặc điểm của các bài trang trí cơ bản, cách tiến hành bài vẽ trang trí. Biết cách giới thiệu về màu sắc và cách dùng màu. Chép một số họa tiết dân tộc. Làm bài tập về đƣờng diềm, hình vuông, hình chữ nhật. Kẻ một dòng chữ (1 trong 2 kiểu chữ cơ bản). Vận dụng những hiểu biết về trang trí vào cuộc sống. + Vẽ tranh: biết cách tiến hành bài vẽ và thực hành vẽ tranh một số đề tài quen thuộc. + Thƣờng thức mỹ thuật: Giới thiệu mỹ thuật cổ đại Việt Nam. Giới thiệu hai dòng tranh dân gian Việt Nam và một số tranh dân gian tiêu biểu (Đông Hồ, Hàng Trống). Giới thiệu sơ lƣợc mỹ thuật thời Lý và một số tác phẩm tiêu biểu về kiến trúc, điêu khắc. Giới thiệu về mỹ thuật trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Giới thiệu sơ lƣợc về mỹ thuật thế giới cổ đại và một số tác phẩm tiêu biểu về kiến trúc, điêu khắc ở giai đoạn này. - Lớp 7 (35 tiết/ năm) Vẽ theo mẫu: Giới thiệu về cách diễn tả độ đậm nhạt. Vẽ đƣợc bài có hai đồ vật. Tập ký họa đồ vật, phong cảnh. + Vẽ trang trí: Củng cố kiến thức trang trí cơ bản và cách sử dụng màu sắc. Chép một số họa tiết trang trí dân tộc và hoa lá thực. Tập đơn giản và sáng tạo họa tiết trang trí. Tập làm trang trí ứng dụng. + Vẽ tranh: Giới thiệu tranh phong cảnh và cách vẽ. Giới thiệu tranh sinh hoạt và cách vẽ. Chú ý về bố cục, cách chọn hình ảnh, cách dùng màu, nâng cao kiến thức, kỹ năng vẽ tranh. + Thƣởng thức mỹ thuật: Giới thiệu sơ lƣợc mỹ thuật thời Trần và
  21. 15 một số tác phẩm tiêu biểu về kiến trúc, điêu khắc. Giới thiệu sơ lƣợc về mỹ thuật Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 và một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu. Giới thiệu sơ lƣợc về mỹ thuật thời Phục Hƣng và một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu. - Lớp 8 (35 tiết/ năm) + Vẽ theo mẫu: Củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng vẽ theo mẫu. Tập vẽ theo mẫu (tĩnh vật) bằng màu. Vẽ theo mẫu có hai hoặc ba đồ vật. Giới thiệu sơ lƣợc về tỷ lệ ngƣời, mặt ngƣời. Giới thiệu về phƣơng pháp ký họa. + Vẽ trang trí: vận dụng các nguyên tắc cơ bản trong trang trí ứng dụng. Vai trò của trang trí trong cuộc sống. Nâng cao kiến thức sử dụng màu trong trang trí. Vận dụng kiến thức trang trí vào các bài ứng dụng cụ thể. + Vẽ tranh: giới thiệu về bố cục tranh (củng cố kiến thức các phần đã học). Vẽ đƣợc tranh theo các loại chủ đề (vận dụng kiến thức đã học vào bài vẽ). + Thƣởng thức mỹ thuật: Giới thiệu sơ lƣợc về mỹ thuật thời Lê và một số tác phẩm tiêu biểu. Giới thiệu sơ lƣợc về mỹ thuật hiện đại Việt Nam và một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu. Giới thiệu sơ lƣợc về hội họa Ấn tƣợng và một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu. - Lớp 9 (17 tiết/ năm) + Vẽ theo mẫu: Nâng cao kiến thức, kỹ năng vẽ theo mẫu. Vẽ mẫu có ba đồ vật. Vẽ tƣợng chân dung. Tập vẽ dáng ngƣời. + Vẽ trang trí: Nâng cao kiến thức, kỹ năng trang trí cơ bản và ứng dụng. Vận dụng vào các bài tập cụ thể. + Vẽ tranh: Nâng cao kiến thức, kỹ năng vẽ tranh. Vận dụng để vẽ đƣợc các đề tài cụ thể. + Thƣờng thức mỹ thuật: Giới thiệu về mỹ thuật thời Nguyễn. Chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam. Giới thiệu sơ lƣợc mỹ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam. Sơ lƣợc về một số nền mỹ thuật châu Á.
  22. 16 Nhƣ vậy, mặc dù nội dung chƣơng trình hiện hành đã có nhiều bất cập khi đa phần chú trọng đến tạo hình 2D, chƣa phong phú trong những dạng thức thực hành nhƣ thiết kế tạo dáng sản phẩm, 3D nhƣng cho đến thời điểm nghiên cứu của đề tài chƣa có Chƣơng trình chi tiết phân môn mỹ thuật và tài liệu giáo dục theo Chƣơng trình giáo dục tổng thể ban hành tháng 10 năm 2017 thì các trƣờng THCS công lập trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng vẫn tiếp tục triển khai theo chƣơng trình hiện hành. Tuy nhiên, về cơ bản, chúng tôi sẽ tập trung vào những biện pháp nâng cao kỹ năng dạy học môn mỹ thuật ở bậc học này, góp phần chuẩn bị tốt nhất khi chƣơng trình phân môn mỹ thuật mới đƣợc triển khai, dự kiến từ năm học 2020 - 2021. 1.1.4. Hệ thống kỹ năng dạy học môn mỹ thuật của giáo viên các trường THCS Qua phân tích nội dung chƣơng trình mỹ thuật bậc THCS, chúng ta thấy có 4 nội dung chính là: vẽ tranh, vẽ theo mẫu, vẽ trang trí và thƣởng thức mỹ thuật. Nhƣ vậy, ngoài những kỹ năng dạy học chung GV cũng cần một số kỹ năng chuyên ngành: - Kỹ năng chuẩn bị bài giảng: Để có một tiết giảng đạt hiệu quả theo đúng mục tiêu đề ra, GV cần phải nắm đƣợc sau bài dạy học sinh phải đạt đƣợc những gì. Muốn xác định đúng mục tiêu của bài dạy, GV cần nắm vững mục tiêu chung môn mỹ thuật, mục tiêu của các phân môn để đề ra mục tiêu cụ thể phù hợp với từng loại bài. Việc phân tích, xây dựng mục tiêu không đƣợc quá chung chung, cao quá hoặc thấp quá. Theo chƣơng trình mỹ thuật năm 2000 thì mục tiêu bài dạy thƣờng có 3 yêu cầu cần đạt, đó là: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Sau khi xác định đƣợc mục tiêu, GV cần chuẩn bị đồ dùng dạy và học bởi đây là phƣơng tiện cần thiết cho việc truyền đạt và tiếp nhận kiến thức. Việc này nhằm cụ thể hóa mục tiêu trở thành hiện thực và việc chuẩn bị này phải phù hợp với mục tiêu đã đề ra về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
  23. 17 - Kỹ năng thực hiện bài giảng: Kỹ năng này tùy thuộc vào nội dung, từng loại bài để tiến hành một cách cụ thể. Theo phƣơng pháp giảng dạy tích cực trong môn mỹ thuật thì kỹ năng của ngƣời GV không còn theo hình thức truyền thống nhƣ: Thầy giảng - trò nghe; thầy đọc - trò ghi mà GV khi đứng lớp phải có kỹ năng tổ chức đƣợc lớp học sao cho cả thầy và trò cùng hoạt động, để học sinh thông qua các hoạt động trên lớp chủ động tiếp nhận kiến thức theo sự hƣớng dẫn của GV. Căn cứ vào chƣơng trình mỹ thuật hiện hành, khi đứng lớp, GV cần một số kỹ năng chuyên ngành sau: +Kỹ năng dạy vẽ theo mẫu: Kỹ năng dạy học này có vị trí quan trọng trong chƣơng trình mỹ thuật bởi việc hình thành kỹ năng có ảnh hƣởng, tác dụng rất lớn đến các hoạt động khác nhƣ khả năng quan sát, nhận xét, bố cục, vẽ hình Kỹ năng dạy học này đƣợc hiểu nhƣ sau: GV hƣớng dẫn học sinh nhìn mẫu có thực trƣớc mặt và vẽ theo cách nhìn, cách nghĩ, cảm thụ của mỗi cá nhân. Kỹ năng này đòi hỏi GV phải có khả năng hƣớng dẫn học sinh phân tích, ƣớc lƣợng, đánh giá và quan trọng hơn là khơi gợi cách cảm thụ của mỗi cá nhân trƣớc một mẫu vật thật trƣớc mặt, sao cho không có sự rập khuôn, vẽ nhƣ nhau mà hƣớng đến sự đa dạng, tùy thuộc vào vị trí, khả năng diễn tả, cảm thụ của mỗi học sinh. + Kỹ năng dạy vẽ trang trí: Kỹ năng dạy học này giúp học sinh làm đẹp cho các sản phẩm gắn liền với cuộc sống con ngƣời, với sinh hoạt, học tập, vui chơi của học sinh. Kỹ năng dạy vẽ trang trí là các hoạt động giúp học sinh phát huy đƣợc tính độc lập, khả năng sáng tạo, tìm tòi về bố cục, họa tiết, màu sắc và hƣớng đến sự phát triển nhận thức, cảm thụ riêng trong việc trang trí vật thể, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của mọi ngƣời xung quanh. Kỹ năng này đƣợc thể hiện qua việc hƣớng dẫn học sinh trang trí các hình cơ bản nhƣ hình vuông,