Luận văn Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_phat_trien_cho_vay_san_xuat_nong_nghiep_tai_ngan_ha.pdf
Nội dung text: Luận văn Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU HỒNG HÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU HỒNG HÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Chu Hồng Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Bùi Đình Hòa, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai và các doanh nghiệp, HTX, hộ dân trên địa bàn huyện Văn Bàn đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Chu Hồng Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng 4 1.1.1. Khái niệm tín dụng 4 1.1.2. Nội hàm và bản chất của tín dụng 4 1.1.3. Các loại hình tín dụng 5 1.2. Hoạt động cho vay SXNNcủa ngân hàng thương mại 6 1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 6 1.2.2. Khái niệm về cho vay SXNN của NHTM 8 1.2.3. Đặc điểm cơ bản trong cho vay sản xuất nông nghiệp 8 1.2.4. Các phương thức cho vay SXNN 9 1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay SXNN đối với phát triển kinh tế 10 1.3. Phát triển cho vay SXNNcủa ngân hàng thương mại 11 1.3.1. Quan điểm về việc phát triển cho vay SXNN của ngân hàng thương mại 11 1.3.2. Các nhân tố tác động đến phát triển cho vay SXNN của ngân hàng thương mại 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- iv 1.4. Kinh nghiệm hoạt động cho vay phát triển SXNN của các ngân hàng thương mại trên thế giới và ở Việt Nam 16 1.4.1. Trên thế giới 16 1.4.2. Ở Việt Nam 19 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 21 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 23 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Văn Bàn 23 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn 27 2.1.3. Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn của huyện Văn Bàn trong phát triển kinh tế - xã hội 32 2.1.4. Khái quát về Agribank chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 34 2.2. Nội dung nghiên cứu 36 2.3. Phương pháp nghiên cứu 36 2.3.1. Thu thập số liệu 36 2.3.2. Phương pháp phân tích 38 2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41 3.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 41 3.1.1. Sản phẩm tín dụng 41 3.1.2. Hoạt động tín dụng 41 3.1.3. Các hoạt động kinh doanh khác 44 3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Văn Bàn 44 3.2. Thực trạng cho vay SXNN của Agribank tại chi nhánh Văn Bàn 45 3.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay SXNN tại Việt Nam 45 3.2.2. Tình hình cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Văn Bàn 50 3.2.3. Đánh giá của khách hàng đối với Agribank Văn Bàn 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- v 3.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển hoạt động cho vay SXNN của Agribank Văn Bàn 58 3.3. Định hướng và giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank Văn Bàn 64 3.3.1. Định hướng 64 3.3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank Văn Bàn 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 ADB Ngân hàng phát triển châu Á 2 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 3 CBNV Cá bộ nhân viên 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nôi 5 GTGT Gái trị gia tăng 6 HTX HTX 7 IMF Quỹ tiền tệ quốc tê 8 KT-XH Kinh tế xã hội 9 NHNN Ngân hàng Nhà nước 10 NHTM Ngân hàng thương mại 11 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 12 PTNT Phát triển nông thôn 13 SXNN Sản xuất nông nghiệp 14 TKVV Tiết kiệm - vay vốn 15 UBND Uỷ ban nhân dân 16 WB Ngân hàng thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất huyện Văn Bàn giai đoạn 2016- 2018 25 Bảng 2.2: Dân số và tăng trưởng dân số huyện Văn Bàn giai đoạn 2016-2018 27 Bảng 2.3: Hiện trạng lao động huyện Văn Bàn năm 2017 và 2018 28 Bảng 2.4. Giá trị sản xuất giai đoạn 2016-2018 30 Bảng 2.5. Cơ cấu giá trị sản xuất giai đoạn 2016-2018 31 Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn giai đoạn 2016-2018 41 Bảng 3.2. Tình hình dư nợ cho vay qua các năm 2016 -2018 43 Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Văn Bàn giai đoạn 2016-2018 44 Bảng 3.4. Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay SXNN của Agribank Văn Bàn từ 2016-2018 50 Bảng 3.5: Dư nợ cho vay SXNN phân theo thời gian của Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn các năm 2016-2018 52 Bảng 3.6: Hình thức đảm bảo cho vay SXNN 53 Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh và tỷ lệ nợ xấu cho vay SXNN 54 Bảng 3.8. Ý kiến của khách hàng về lượng, thời hạn và lãi suất vay vốn 55 Bảng 3.9. Ý kiến của khách hàng về thủ tục và nguyện vọng vay vốn của ngân hàng NN&PTNT 56 Bảng 3.10. Ý kiến của khách hàng về thái độ làm việc của CBNV ngân hàng NN&PTNT 57 Hình 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức Agribank - chi nhánh huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Chu Hồng Hà Tên luận văn: Phát triển cho vay SXNNtại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16 Mục đích nghiên cứu Từ việc đánh giá được thực trạng cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Văn Bàn đề xuất các giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phương pháp phân tổ, phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Kết quả chính và kết luận Luận văn đã đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai và thực trạng cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Văn Bàn. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam (Agribank) là một định chế tài chính lớn, có tầm ảnh hưởng rộng khắp, thời gian qua Agribank đã có nhiều nỗ lực trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt, với mạng lưới phủ hầu khắp các địa phương, Agribank đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa tiếp cận nguồn tín dụng chính thống, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế nói chung, ngành nông nghiệp nói riêng, góp phần giảm nghèo bền vững và hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.Agribank đã góp phần quan trọng vào việc cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn.Nhờ vậy dư nợ tín dụng nông nghiệp nông thôn đến cuối năm 2018 ước đạt khoảng 1,69 triệu tỷ đồng, tăng 14,5% so với cuối năm 2017 (cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng chung của nền kinh tế) với hơn 14 triệu lượt khách hàng còn dư nợ; chiếm tỷ trọng gần 24% tổng dư nợ đối với nền kinh tế.Mặc dù vậy,cho vay nông nghiệp nông thôn vẫn còn nhiều rào cản như: Một là,sản xuất nông nghiệp (SXNN) là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng các cơ chế xử lý, phòng ngừa rủi ro như bảo hiểm trong nông nghiệp chưa được triển khai mạnh mẽ. Thực tế này ảnh hưởng lớn đến năng lực tài chính và khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng vay vốn khi gặp rủi ro trong sản xuất, kinh doanh. Hai là, SXNN còn manh mún, nhỏ lẻ; sản xuất theo chuỗi giá trị chưa được tổ chức và phát triển hợp lý; trình độ chế biến sâu còn hạn chế nên giá trị gia tăng thấp. Các mô hình liên kết còn ít, chưa hiệu quả do hợp đồng liên kết thiếu chặt chẽ, hiện tượng vi phạm hợp đồng liên kết của người dân, doanh nghiệp đầu mối còn phổ biến do ý thức chưa cao và chế tài chưa nghiêm, gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng(TCTD) trong việc kiểm soát dòng tiền khi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 2 cho vay chuỗi. Những khó khăn này làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ba là, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thiếu ổn định, tình trạng mất cân đối cung cầu, sản xuất và tiêu dùng, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thường diễn ra, trong khi công tác phân tích, dự báo thị trường cũng như quy hoạch còn bất cập. Nhiều doanh nghiệp, hộ dân chưa có nguồn lực tài chính tốt, chưa có nhiều mô hình SXNN ứng dụng công nghệ cao bài bản, hiệu quả và phương án trả nợ vay chưa khả thi, tạo áp lực trong quản lý rủi ro cho các TCTD. Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn là đơn vị chiếm phần lớn thị phần cho vay trên địa bàn. Vì vậy, tín dụng của Agribank chi nhánh Văn Bàn đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, những rào cản của hệ thống ngân hàng nói trên vẫn đang còn hiện hữu tại chi nhánh ngân hàng Agribank Văn Bàn. Để thúc đẩy phát triển cho vay (SXNN ) trong thời gian tới, hàng loạt vướng mắc, bất cập nêu trên kể cả bên cho vay và bên đi vay cần từng bước được tháo gỡ. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay SXNN của các ngân hàng thương mại. - Đánh giá thực trạng phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018. - Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay SXNN của Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Agribank chi nhánh huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. - Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 03 năm 2016-2018; Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2019. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài đã đánh giá được thực trạng cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Văn Bàn. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Văn Bàn nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng 1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả; Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng hóa, cho vay, bảo hành, ký thác, phát hành giấy bạc.Trong mỗi một hành vi tín dụng có hai bên cam kết với nhau như sau: + Một bên thì trao ngay một số tài khóa hay tiền tệ. + Còn một bên kia cam kết sẽ hoàn trả lại những đối khoản của sổ tài khóa trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó. Nhà kinh tế Pháp, ông Louis Baudin, đã định nghĩa tín dụng như là "Một sự trao đổi tài hóa hiện đại lấy một tài hóa tương lai”. Ở đây yếu tố thời gian đã xen lẫn vào và cũng vì có sự xen lẫn đó cho nên có thể có sự bất trắc, rủi ro xảy ra và cần có sự tín nhiệm của hai bên đương sự đối với nhau. Hai bên đương sự dựa vào sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau vì vậy mới có danh từ thuật ngữ tín dụng. Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện. Chẳng hạn hai người thường có thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên ngày nay khi nói tới tín dụng người ta nói ngay tới các ngân hàng vì các cơ quan này chuyên làm các việc cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, ký thác và phát hành giấy bạc (Hồ Diệu,2003). 1.1.2. Nội hàm và bản chất của tín dụng Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức. Bản chất của tín dụng thể hiện ở các phương diện sau: một là người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng một thời gian nhất định. Lúc này, vốn được chuyển từ người cho vay sang người vay. Hai là, sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng để thỏa mãn một hay một số mục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 5 đích nhất định. Ba là, đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người vay hoàn trả lại cho người cho vay một giá trị lớn hơn vốn ban đầu, tiền tăng thêm được gọi là phần lãi (Hồ Diệu,2003). Các Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau "Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay hữu sang tay nhà tư bản hoạt động cho nên tiền không phải bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay lại về điểm xuất phát sau một kì hạn nhất định”. Đồng thời các mác cũng vạch ra yêu cầu của việc quay trở về điểm xuất phát: "Vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn lên trong quá trình vận động”. Đến nay các nhà kinh tế đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là đi vay và một bên là cho vay, nó dựa trên cơ sở của lòng tin. Lòng tin được thể hiện trên khía cạnh: người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và là quan hệ có thời hạn, có hoàn trả. Đây là bản chất của tín dụng (Hồ Diệu, 2003). 1.1.3. Các loại hình tín dụng - Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp với nhau và được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Người bán chuyển hàng hóa cho người mua, người mua được sử dụng hàng hóa trong một thời gian nhất định. Đến hạn nhất định người mua phải trả tiền cho người bán thông thương bao gồm cả lãi suất. Trong trường hợp này người mua không được hưởng chiết khấu bán hàng. Cơ sở pháp lý để xác định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ. - Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các chủ thể xã hội. - Tín dụng nhà nước: là quan hệ giữa một bên là nhà nước còn bên kia là cư dân và các tổ chức kinh tế xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 6 - Tín dụng không chính thống: là quan hệ tín dụng giữa cá nhân với nhau không đặt dưới quan hệ pháp luật. - Tín dụng thuê mua: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thuê tài sản với tổ chức tín dụng thuê mua như các công ty thuê mua, các công ty tài chính (Hồ Diệu,2003). 1.2. Hoạt động cho vay SXNNcủa ngân hàng thương mại 1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay, có thể nói hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động cơ bản và tạo nguồn thu lớn nhất đối với NHTM. Hoạt động cho vay của NHTM là việc NHTM dùng số vốn huy động được đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các SXNNvà các tổ chức khác trong một khoảng thời gian nhất định để lấy lãi. Hiện nay cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư thu hút khách hàng, tăng trưởng lợi nhuận, phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Đối với khách hàng hộ SXKD ngân hàng cung cấp nhiều loại hình tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng (Thái Văn Đại, 2006). 1.2.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn cho vay đến 1 năm. Với tín dụng cho vay doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời. Còn tín dụng Hộ SXKD, tín dụng ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của cá nhân và hộ gia đình. b. Căn cứ vào mục đích tín dụng: Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng Hộ SXKD thường được thiết kế và phát triển dựa trên các sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 7 nét đặc thù riêng của từng ngân hàng thương mại. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của Hộ SXKD thì có thể chia tín dụng cá nhân hộ gia đình thành: c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ Cho vay trực tiếp: là hình thức ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu vay, đồng thời khách hàng trực tiếp trả nợ khoản vay cho ngân hàng. Ưu điểm của khoản tài trợ này rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng hoàn toàn quyết định được việc cho vay hay không cho vay. Ngoài ra khi tiếp xúc trực tiếp, cán bộ ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm đi kèm như: nhắc nợ gốc lãi vay khi đến hạn, bảo hiểm, chuyển tiền d. Căn cứ vào độ tín nhiệm Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với khách hàng không có uy tín. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của người vay bị thiếu hụt, buộc người vay phải trả nợ và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình thức này áp dụng đối với khách hàng uy tín, có công ăn việc làm và thu nhập ổn định như công chức, viên chức, người lao động hợp đồng dài hạn. Hình thức này thường là các khoản vay nhỏ, thời hạn cho vay dưới một năm. e. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay Cho vay trả góp: là hình thức người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) thành nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay mà bên vay và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 8 Cho vay phi trả góp: là hình thức người đi vay thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Với hình thức này thường là các khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian vay ngắn. Cho vay thấu chi: là các khoản tín dụng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc thấu chi trên tài khoản vãng lai của khách hàng. 1.2.2. Khái niệm về cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại Cho vay là một phạm trù kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng cấp độ nghiên cứu. “Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Bản chất của cho vay là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Như vậy, cho vay đối với SXNN là khoản vay mà ngân hàng cho vay là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là bên vay (Nguyễn Cao Hoàng, 2014). 1.2.3. Đặc điểm cơ bản trong cho vay sản xuất nông nghiệp Số lượng khách hàng nhiều, giá trị khoản vay nhỏ, giải ngân và thu nợ thường theo mùa kinh doanh và chịu tác động rất lớn với điều kiện tự nhiên. Chỉ tính riêng hộ nông dân đã trên 10 triệu đồng hộ và trên 145 ngàn hộ trang trại, rải rác trên khắp cả nước. Món vay thường nhỏ, do đa số hộ gia đình vẫn là kinh tế tiểu nông, sản xuất kinh doanh hàng hóa mới ở giai đoạn phát triển ban đầu, mức sống còn thấp. Do đặc thù chủ yếu là hộ nông dân, các khoản vay thường phục vụ cho mục đích nông nghiệp, tính chất thời vụ quyết định thời điểm cho vay và thu nợ và chu kỳ sống là yếu tố quyết định tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ sống ngắn hay dài phụ thuộc vào giống và quá trình sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 9 Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng: Thu nhập của khách hàng quyết định đến khả năng trả nợ và phụ thuộc vào tự nhiên qua nhiều yếu tố: sản lượng, chất lượng nông phẩm. Gần đây, giá cả của nông phẩm cũng phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và câu nói cửa miệng "được mùa mất giá" phản ánh chính xác hiện tượng này. Chi phí cho vay cao: Cho vay SXNN đặc biệt là cho vay hộ nông dân thì chi phí cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên phát triển cho vay thường liên quan đến việc phát triển mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Do đặc thù kinh doanh SXNN đặc biệt là hộ nông dân luôn có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro lớn hơn so với các ngành khác (Nguyễn Cao Hoàng, 2014). 1.2.4. Các phương thức cho vay sản xuất nông nghiệp a. Phân loại theo mục đích khoản cho vay Theo mục đích khoản cho vay thì cho vay SXNN được chia làm 3 loại: - Cho vay sản xuất: Là các khoản cho vay đối với cơ sở sản xuất, để các khách hàng phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay đối với các chủ thể SXNN để các chủ thể SXNN phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua ô tô, xây dựng nhà, mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình ). - Tài trợ dự án: Là các khoản cho vay đối với các chủ thể SXNN mà các khoản vay đó được cho vay dựa trên một dự án mà khách hàng đã nghiên cứu đề ra. Ngân hàng xem xét dự án rồi cho vay theo dự án đó (Nguyễn Cao Hoàng ,2014). b. Phân loại theo thời gian cho vay sản xuất nông nghiệp Theo thời gian cho vay thì cho vay SXNN được chia làm 3 loại: - Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 10 - Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. - Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm (Nguyễn Cao Hoàng, 2014). c. Phân loại theo hình thức cho vay sản xuất nông nghiệp Theo hình thức cho vay thì cho vay SXNN cũng có các hình thức như: Thấu chi, cho vay trực tiếp, cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức và cho vay gián tiếp (Nguyễn Cao Hoàng ,2014). 1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay sản xuất nông nghiệp đối với phát triển kinh tế Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp kinh doanh nhằm phát triển và phát triển sản xuất hàng hóa. Ngân hàng cho vay điều hòa hiện tượng tạm thời thừa, thiếu vốn của các hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp bảo đảm cho quá trình sản xuất của các chủ thể vay vốn và hình thành thị trường tín dụng ở nông thôn. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Vốn cho vay SXNN sẽ góp phần hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp, phát triển chăn nuôi và phát triển ngành nghề hỗ trợ nông nghiệp. Phát huy tối đa nội lực của các hộ nông dân, HTX và các doanh nghiệp khai thác hết tiềm năng, nguồn lực về lao động, đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất. Vốn cho vay SXNN thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hóa, hộ kinh tế, trang trại, HTX phát triển nhanh, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Vốn cho vay SXNN góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương trình, chính sách KT-XH của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 11 thần của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế phù họp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; đồng thời đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn (Nguyễn Cao Hoàng, 2014). 1.3. Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại 1.3.1. Quan điểm về việc phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt dộng trong lĩnh vực tiền tệ, do vậy để có thể duy trì và phát triển hoạt động của mình thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có lợi nhuận. Hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thương mại là huy động vốn và nghiệp vụ tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận, trong đó có nghiệp vụ cho vay các thành phần kinh tế trong xã hội. Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) và quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì cho vay được định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắt có hoàn trả cả gốc và lãi. Phát triển cho vay SXNN bao gồm những điểm chủ yếu sau: - Phát triển được nguồn vốn của ngân hàng: ngân hàng phải phát triển nguồn vốn của mình nhằm có đủ khả năng cung ứng vốn cho các chủ thể và cá thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế có nhu cầu vốn trong đó có các chủ thể sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. - Phát triển địa bàn hoạt động và mạng lưới: ngân hàng phải có mạng lưới tạo được khả năng giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, an toàn đáp ứng nhu cầu và những lợi ích cho nhiều đối tượng khách hàng như là các hộ nông dân ở vùng sâu vùng xa. - Phát triển các đối tượng khách hàng sản xuất nhiều ngành nghề khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 12 - Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan quan đến phát triển cho vay của ngân hàng. Hoạt động cho vay có hiệu quả, phát triển cho vay phải gắn liền hiệu quả của nền kinh tế và ngân hàng. Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ truyền thống của NHTM, nó vừa tăng cường tài trợ vốn cho nền kinh tế vừa tạo khả năng tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, cho vay đối đầu với rủi ro là ngân hàng không thể thu hồi được món nợ cho vay theo thời gian thỏa thuận, cho đến không thu hồi được món vay đó. Vì vậy, việc phát triển cho vay phải gắn liền với với việc quản lý được rủi ro để nâng cao khả năng kiểm soát và hạn chế tối đa các rủi ro trong cho vay có thể xảy ra (Nguyễn Thị hiền ,2013). 1.3.2. Các nhân tố tác động đến phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay SXNN của ngân hàng thương mại được chia thành hai nhóm đó là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan (Nguyễn Thị hiền, 2013). 1.3.2.1. Nhân tố khách quan - Môi trường chính trị, xã hội: Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn định chính trị và ổn định và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế phát triển ổn định, chính trị và an ninh giữ vững là nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh từ đó tạo điều kiện phát triển cho vay SXNN. Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế cũng tác động đến phát triển cho vay. Nền kinh tế mở chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế thế giới. Các biến động thị trường thế giới ngay lập tức tác động đến nền kinh tế trong nước, và thông qua đó tác động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ sản xuất sẽ tác động đến phát triển cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới phát triển ổn định là nhân tố thúc đẩy phát triển cho vay, trong đó có cho vay cho vay hộ nông dân (Hồ Diệu,2003). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN