Luận văn Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_phap_luat_ve_uu_dai_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_o_vi.pdf
Nội dung text: Luận văn Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH HẢI YẾN PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2011
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH HẢI YẾN PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Hữu Nghị HÀ NỘI - 2011
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN 1 MỤC LỤC 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5 DANH MỤC CÁC BẢNG 6 MỞ ĐẦU 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 11 1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế thu nhập công ty) 11 1.2 Quan niệm pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 12 1.3 Những yếu tố chi phối pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 15 1.3.1 Yếu tố chính trị 15 1.3.2 Yếu tố kinh tế 16 1.3.3 Yếu tố xã hội 17 1.3.4 Các yếu tố khác 17 1.4 Vai trò của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 18 1.4.1 Góp phần điều tiết nền kinh tế 19 1.4.2 Góp phần tạo nguồn thu cho NSNN 20 1.4.3 Là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội 20 1.4.4 Góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế 21 Đinh Hải Yến – CH12 2
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp 1.5 Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nước trên thế giới 22 1.5.1 Malaysia 22 1.5.2 Philippines 25 1.5.3 Một số nước khác 27 1.6 Sơ lược quá trình xây dựng và phát triển những quy định của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 35 2.1 Những quy định pháp luật hiện hành về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 35 2.1.1 Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 35 2.1.2 Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 35 2.1.3 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 38 2.1.4 Mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 40 2.1.5 Các trường hợp giảm thuế khác 42 2.1.6 Chuyển lỗ 56 2.1.7 Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp 58 2.1.8 Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 61 2.2 Khái quát tình hình thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua 61 Đinh Hải Yến – CH12 3
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp 2.3 Những hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và trong triển khai áp dụng 66 2.3.1 Những hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 66 2.3.2 Những hạn chế trong triển khai áp dụng các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 77 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 79 3.1 Yêu cầu đối với việc hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 79 3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 80 3.2.1 Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 80 3.2.2 Kiến nghị công tác triển khai, áp dụng các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 87 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 PHỤ LỤC 98 Đinh Hải Yến – CH12 4
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. DN : Doanh nghiệp 2. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp 3. KCN : Khu công nghiệp 4. CHXHCN : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa 5. WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới) 6. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước 7. NSNN : Ngân sách Nhà nước 8. FDI : Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) 9. KHCN : Khoa học và công nghệ Đinh Hải Yến – CH12 5
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp DANH MỤC CÁC BẢNG STT bảng Tên bảng Trang Thuế suất ưu đãi thuế của các DN nước ngoài có thu Bảng 1 25 – 26 nhập có nguồn từ Philippines Số thu thuế TNDN theo sắc thuế và khu vực kinh tế Bảng 2 62 từ năm 2009 đến nay Đinh Hải Yến – CH12 6
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế TNDN là khoản thu quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Ở các nước phát triển, thuế TNDN là loại thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN. Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu NSNN ước thực hiện năm 2009 là 25,3%; năm 2010 là 25,7% và 6 tháng đầu năm 2011 là 26,5% [27]. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. Thuế TNDN là một công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thu ngân sách, trong đó cùng với thuế suất phổ thông, hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đóng vai trò then chốt. Thông qua ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thúc đẩy và thu hút vốn đầu tư từ trong và ngoài nước, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, gián tiếp làm tăng thu nhập dân cư. Ngược lại, nếu Nhà nước ưu đãi quá nhiều thì vừa không có tác dụng thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất, vừa mất thu ngân sách. Việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay đánh nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng và chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế TNDN phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế. Từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế, chính sách ưu đãi thuế TNDN đã được đưa vào Luật Thuế TNDN và các văn bản pháp luật về đầu tư. Qua gần 20 năm thực hiện, chúng ta đã có hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đa dạng và tương đối hoàn chỉnh với các quy định chi tiết về các điều kiện ưu đãi, các hình Đinh Hải Yến – CH12 7
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp thức ưu đãi và mức độ ưu đãi. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO vào cuối năm 2006. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với chúng ta. Muốn tận dụng tốt các cơ hội, chúng ta phải nỗ lực ở nhiều vấn đề, trong đó việc thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào những lĩnh vực, những vùng cần khuyến khích cũng là một vấn đề quan trọng. Đồng thời, chúng ta cần phải có những chính sách ưu đãi thoả đáng để các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh. Trong bối cảnh hiện nay, một yêu cầu được đặt ra là hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN một mặt phải vừa thực hiện được mục tiêu quan trọng là quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế; mặt khác vừa phải phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế. Đồng thời, tính hiệu quả của hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đến nay chưa được xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện. Từ thực tiễn này, đề tài “Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu để làm luận văn thạc sĩ luật học với mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện những quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế TNDN. Qua đó, tạo điều kiện cho việc thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được công bằng, hiệu quả, bảo vệ được quyền lợi của các DN, tạo môi trường thuận lợi hơn cho các DN để các DN có thể tiếp tục mở rộng kinh doanh, mạnh dạn đầu tư hơn nữa, phù hợp hơn với tình hình kinh tế quốc tế và các thông lệ, quy ước quốc tế. 2. Mục đích của nghiên cứu Để hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu có mục đích như sau: Thứ nhất, là làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý cũng như cơ sở lý luận của những quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế TNDN một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện; nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế TNDN, những điểm tiến bộ mà Việt Nam cần học hỏi. Đinh Hải Yến – CH12 8
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Thứ hai, trong nội dung trình bày, từ thực trạng của việc áp dụng pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở nước ta, kết quả thu thuế và ưu đãi thuế TNDN từ khi có Luật thuế TNDN đến nay, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá những điểm chưa phù hợp và những vấn đề bất cập trong việc áp dụng quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN. Thứ ba, đưa ra xu hướng cải cách thuế TNDN trong thời gian tới, các mục tiêu cần đạt được và đề xuất một số biện pháp sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN cũng như các điều kiện để. Qua đó nêu lên những kiến nghị có thể áp dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực này, đồng thời xây dựng cơ chế cho việc áp dụng chúng một cách phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế. 3. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian có hạn nên tác giả nghiên cứu các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam thông qua pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế TNDN (Luật Thuế TNDN, Luật Quản lý thuế, Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành ). Bên cạnh đó, để khách quan hơn tác giả còn nghiên cứu pháp luật về ưu đãi thuế TNDN của một số nước nhằm làm rõ hơn tình hình thực hiện nội dung pháp luật về ưu đãi của thuế TNDN tại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là các phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp so sánh, phương pháp định tính, định lượng Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được thực hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đường lối chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các phương pháp được sử dụng để giải quyết các mục tiêu đề ra. Từ đó, rút ra những ưu điểm trong quy định pháp luật Việt Nam; xem xét tính phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế để hướng tới việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam trong việc áp dụng các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN. Đinh Hải Yến – CH12 9
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp 5. Kết cấu đề tài Đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. Tác giả hy vọng với những nghiên cứu và phân tích của mình sẽ góp phần vào việc hoàn thiện hơn nữa những quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN nhằm tạo môi trường thuận lợi cho DN có thể hoạt động sản xuất kinh doanh và chính sách phù hợp hơn với các thông lệ cũng như quy ước quốc tế. Đinh Hải Yến – CH12 10
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế thu nhập công ty) Thuế thu nhập là tên gọi để chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng tính thuế. Trong hệ thống thuế ở các quốc gia, thuế thu nhập là loại thuế áp dụng có tính phổ biến và rất được coi trọng, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Sự ra đời của thuế thu nhập bắt nguồn từ các lý do chính sau: Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội. Thứ hai, sự ra đời của thuế thu nhập còn bắt nguồn từ nhu cầu tài chính của nhà nước, nhà nước nào cũng cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội, khả năng mang lại thu nhập cho mỗi người ngày càng cao, nhà nước tìm thấy khả năng huy động nguồn tài chính to lớn cho mình thông qua thuế thu nhập. Thứ ba, thuế thu nhập là công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong hệ thống luật thực định về thuế ở các nước, thuế thu nhập được phân chia thành hai loại là thuế thu nhập công ty (thuế TNDN) và thuế thu nhập cá nhân. Việc phân chia thuế thu nhập thành hai loại thuế nêu trên là căn cứ vào đối tượng nộp thuế thu nhập. Thuế thu nhập công ty (thuế TNDN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, luật các nước không có sự đồng nhất trong việc xác định phạm vi đối tượng nộp thuế. Chẳng hạn, Luật Thuế thu nhập công ty của Thụy Điển quy định: “Các công ty, các chủ thể kinh doanh có số vốn từ 50.000 Curon trở lên và có lao động làm thuê thì được coi là đối tượng nộp thuế thu nhập công ty”. Còn Bộ luật thuế thu nhập công ty của Thái Lan quy định: “Đối tượng nộp thuế thu nhập công ty chỉ bao gồm các công ty và các tổ chức hùn vốn có tư cách pháp nhân”. Pháp luật Mỹ, Nhật quy định: “Chủ thể kinh doanh là Đinh Hải Yến – CH12 11
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp các tổ chức kinh tế thì phải nộp thuế thu nhập công ty”. Trong khi đó pháp luật thuế TNDN của Việt Nam lại quy định đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân kinh doanh có thu nhập. Như vậy, ở Việt Nam cá nhân kinh doanh, hộ gia đình có thu nhập từ kinh doanh cũng là đối tượng nộp thuế TNDN [18, tr. 196]. Thuế thu nhập công ty ở các nước đều quy định tính thu nhập chịu thuế trong một khoảng thời gian xác định là năm tài chính. Thu nhập chịu thuế được tính trên cơ sở là doanh thu trừ chi phí hợp lý cộng với các khoản thu nhập khác. Đa số các nước đều áp dụng thuế suất thuế thu nhập công ty theo tỷ lệ phần trăm cố định để đảm bảo công bằng và thuận lợi trong công tác quản lý thu nộp thuế. Đồng thời, thuế thu nhập công ty ở các nước đều có quy định về chế độ ưu đãi thuế, miễn giảm thuế. Tuy nhiên do chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia là khác nhau mà các nước có sự quy định về ưu đãi thuế cho ngành nghề, lĩnh vực đầu tư khác nhau. Ở Việt Nam, thuế TNDN cũng có quy định về mức thuế suất ưu đãi, về các trường hợp được miễn, giảm thuế cho các đối tượng kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư theo chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Ở hầu hết các nước, thuế thu nhập là nguồn thu của chính quyền trung ương. Thuế TNDN tác động lớn tới sự phân phối thu nhập, tiền lương, tác động đến khả năng khai thác, thu hút vốn đầu tư, tác động tới việc di chuyển vốn và có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế nên chính phủ của các quốc gia luôn quan tâm và hướng tới việc hoàn thiện loại thuế này. 1.2 Quan niệm pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế không chỉ gắn liền mà chúng còn có một ảnh hưởng rất lớn đối với thu nhập cũng như những chính sách, chiến lược phát triển riêng của các DN trong từng giai đoạn khác nhau. Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, thuế xếp thứ 4 trong trong 5 yếu tố cơ bản để thu hút đầu tư (đứng sau cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính và chất lượng lao động). Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Vì chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối Đinh Hải Yến – CH12 12
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp với các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, thể hiện sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế mà quan trọng hơn nữa chính sách ưu đãi thuế là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Gần đây, do tác động của quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng gay gắt hơn nên nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã sử dụng thuế TNDN, đặc biệt là nội dung ưu đãi thuế TNDN, như là một công cụ quan trọng để tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư. Hiện nay, các quốc gia thường sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN để thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình. Thông thường các nước áp dụng chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN cho các lĩnh vực quan trọng, các ngành mũi nhọn hoặc có lợi thế phát triển và các ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh của từng nước. Tuy nhiên, trong chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN có sự khác biệt lớn giữa các nước, điều này được lý giải bởi lý do: - Về mặt chủ quan, chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN phụ thuộc vào chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia theo đuổi một mục tiêu kinh tế cho riêng mình nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, vững chắc và sớm khắc phục được những khiếm khuyết nội tại trong chính nền kinh tế của quốc gia đó. - Về mặt khách quan, do trình độ phát triển kinh tế cũng như các điều kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống văn hoá, xã hội của từng nước có sự khác nhau. Nên chính phủ của các quốc gia phải có những quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN để có thể thích ứng được mong muốn chủ quan của mình. Theo báo cáo của Hội nghị về thương mại và phát triển thuộc Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) 1996, “ưu đãi đầu tư là những lợi thế kinh tế có thể lượng hóa được mà chính phủ của các quốc gia dành cho những DN hoặc những nhóm DN nhất định nhằm khuyến khích họ xử sự theo một cách thức nhất định” [21, tr. 45]. Đinh Hải Yến – CH12 13
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Theo UNCTAD, ưu đãi đầu tư được chia làm 3 loại: ưu đãi về thuế, ưu đãi về tài chính và các ưu đãi khác. Trong đó, ưu đãi về thuế được hiểu là những quy định về biện pháp nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế cho các nhà đầu tư, phổ biến là thuế nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác liên quan đến quá trình sản xuất; thuế xuất khẩu (ưu đãi thuế đối với các khoản thu nhập từ xuất khẩu, hoàn thuế, khấu trừ thuế đối với thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu); thuế TNDN (căn cứ vào hàm lượng nội địa có trong sản phẩm ). Kế đến, ưu đãi tài chính là các quy định về biện pháp đặc biệt do nhà nước dành cho các DN liên quan đến quá trình huy động vốn của các DN này, ví dụ như cho vay với lãi suất ưu đãi; chính phủ hoặc cơ quan của chính phủ cấp tiền, tín dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp dưới hình thức góp cổ phần. Và cuối cùng, ưu đãi khác được hiểu là nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm tăng khả năng sinh lời của các dự án đầu tư theo những cách gián tiếp, ví dụ cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng dưới mức thương mại thông thường [20]. Như vậy, pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được hiểu là những quy định về những biện pháp, những lợi thế nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế TNDN cho các nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư mà Nhà nước dành cho những DN hoặc những nhóm DN nhất định (ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn giảm ) so với những đối tượng chịu thuế khác trong cùng điều kiện nhất định. Pháp luật ưu đãi thuế TNDN được coi là một bộ phận trong chiến lược khuyến khích phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Khi nói đến chiến lược của một đất nước là nói về quan điểm, cách nhìn nhận chính thống của nhà nước đó về một lĩnh vực, một hoạt động trong một giai đoạn nhất định. Các quan điểm chính thống của nhà nước thuộc phạm trù ý chí. Để cụ thể hoá các quan điểm chính thống này, nhà nước thông qua hình thức các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể. Hệ thống chính sách về ưu đãi thuế TNDN là tổng hợp hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được ban hành trong một giai đoạn nhất định để thực hiện đầy đủ các chức năng của thuế, cụ thể hoá các quan điểm, thực Đinh Hải Yến – CH12 14
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hiện mục tiêu chiến lược chung của đất nước. Trong mỗi quốc gia khác nhau, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật cũng khác nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu pháp luật về ưu đãi thuế TNDN của mỗi nước, cần phải xuất phát từ những quy định cụ thể của nước đó về văn bản quy phạm pháp luật [19, tr. 110]. 1.3 Những yếu tố chi phối pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Hầu hết tất cả các quốc gia đều quy định một hệ thống pháp luật thuế nói chung, hệ thống pháp luật ưu đãi thuế TNDN nói riêng trong mỗi thời kỳ nhất định để thể hiện mục tiêu chiến lược chung của đất nước tại thời kỳ đó. Các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN nói riêng thường được các nước sử dụng làm công cụ để thu hút đầu tư. Cũng như những quy định pháp luật về kinh tế khác, các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được ban hành dưới tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó 3 yếu tố quan trọng nhất là: chính trị, kinh tế và xã hội [19, tr. 47, 48]. Cụ thể: 1.3.1 Yếu tố chính trị Thuế được đặt ra nhằm mục đích hình thành nguồn tài chính tập trung để sử dụng cho mục đích chi tiêu công cộng. Vì vậy, việc đặt ra các loại thuế, mức thuế suất để đạt đến một tỷ lệ huy động nhất định hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của nhà nước. Cũng với một mục tiêu tối thượng là phát triển kinh tế, xây dựng đất nước, nhưng trong nhìn nhận và đánh giá của mình, nhà nước cho rằng nên hỗ trợ ngành này, địa phương này, hạn chế ngành kia, địa phương kia để có được một nhịp độ phát triển và một cơ cấu kinh tế tối ưu. Những nhận định và đường lối chính trị này được thể hiện thông qua các luật thuế, các quy định pháp luật về ưu đãi thuế. Các luật thuế nói chung, pháp luật ưu đãi thuế TNDN nói riêng phải thể hiện được các quan điểm chính trị của nhà nước trên từng lĩnh vực, trong từng thời kỳ để đảm bảo việc điều hành đất nước thông suốt. Trong nền kinh tế hội nhập, yếu tố chính trị càng bị đa dạng hoá. Khi đã tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, các quan điểm chính trị của nhà nước không chỉ đơn thuần xuất phát từ trong bộ máy, mà còn bị áp đặt bởi yếu tố chính trị quốc tế. Đinh Hải Yến – CH12 15
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Các cam kết quốc tế và các Hiệp định về thuế đã áp đặt các quan điểm chính trị của các quốc gia khác trong khối liên kết, hoặc bên ký kết lên hệ thống chính sách thuế (đặc biệt là các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN), buộc quốc gia tham gia hội nhập phải điều chỉnh chính sách thuế của mình theo xu hướng ưu tiên cho những cam kết về thuế chung. Với các quốc gia hội nhập, yếu tố chính trị quốc tế tác động mạnh và mang tính ưu tiên hơn các yếu tố chính trị nội địa. Các chính sách thuế quan và thuế nội địa của các nước phải sửa đổi lại cho phù hợp với các cam kết quốc tế (như các cam kết gia nhập AFTA, WTO, APEC ) hoặc việc áp đặt các loại thuế trả đũa, thuế chống trợ cấp, thuế chống phá giá lên trên các quan hệ kinh tế bình thường. Vì vậy, trong giai đoạn hội nhập, pháp luật về ưu đãi thuế TNDN không chỉ thể hiện ý chí của nhà nước mà còn thể hiện một phần ý chí của cộng đồng quốc tế thông qua các cam kết và Hiệp định. 1.3.2 Yếu tố kinh tế Điều này thể hiện ở chỗ thuế được đánh trên phần lớn các hoạt động kinh tế, các hoạt động tạo ra GDP hàng năm cho đất nước. Do vậy, việc ban hành các quy định pháp luật về thuế phải gắn liền với các điều kiện kinh tế cụ thể của từng hoạt động. Do đó, kinh tế là cơ sở của thuế. Trên cơ sở kinh tế, các quy định pháp luật về thuế nói chung, pháp luật về ưu đãi thuế TNDN nói riêng được xây dựng mới mang tính chất khả thi cao. Việc ban hành các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN không gắn kết với điều kiện kinh tế của từng hoạt động sẽ làm cho các hoạt động kinh tế hỗn loạn và làm chậm đà phát triển. Một chính sách ưu đãi thuế TNDN tốt là vừa huy động được nguồn tài chính dồi dào vào NSNN nhưng cũng vừa tạo điều kiện để cho các hoạt động kinh tế phát triển. Những yếu tố kinh tế thường tác động đến các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, quan hệ cung - cầu trên thị trường, sự biến động của Ngân sách, tỷ giá hối đoái Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố kinh tế đối với pháp luật về ưu đãi thuế TNDN để thấy rõ hơn về bản chất kinh tế của thuế và quán triệt quan điểm việc Đinh Hải Yến – CH12 16
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp xây dựng các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nền kinh tế và dựa trên các chính sách phát triển kinh tế từng thời kỳ của mỗi quốc gia. 1.3.3 Yếu tố xã hội Các quy định pháp luật về thuế TNDN do Nhà nước ban hành nhưng những người thực hiện pháp luật về thuế là các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, các yếu tố xã hội như tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyển thống văn hóa, xã hội của các dân tộc đều tác động và ảnh hưởng nhất định đến nội dung của các quy định pháp luật về thuế nói chung, các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN nói riêng cũng như quá trình tổ chức thực hiện chúng. Một hệ thống pháp luật ưu đãi thuế TNDN ban hành có cơ sở kinh tế vững chắc nhưng gây ra sự xáo trộn xã hội lớn cũng sẽ không thể tồn tại lâu dài được. Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố xã hội đến các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN và tác động của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đến các lĩnh vực xã hội giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất xã hội của thuế, qua đó thấy rõ về yêu cầu xây dựng pháp luật về ưu đãi thuế TNDN phải đảm bảo sự chú ý toàn diện đến tất cả các yếu tố liên quan. 1.3.4 Các yếu tố khác Bên cạnh 3 yếu tố quan trọng nêu trên, hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cũng chịu tác động của các yếu tố khác. Đó là: - Mối tương quan với các cam kết quốc tế về thuế và các Hiệp định về thuế: chỉ phát sinh trong hệ thống thuế của một nước khi nước đó tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Đây là yếu tố mới phát sinh trong hệ thống, tuy nhiên chúng có tác động lớn đến hệ thống pháp luật thuế của nước đó. Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, các nước phải chấp nhận những điều khoản về thuế mà các tổ chức thương mại, tài chính chi phối để áp dụng chung. Bên cạnh đó, để tránh xung đột pháp lý trong việc áp dụng các luật thuế đối với các công dân của các nước khác trên lãnh thổ nước mình, hoặc công dân của nước mình trên lãnh thổ nước khác, các nước tiến hành ký các Hiệp định song phương về thuế. Việc ký kết các hiệp định và Đinh Hải Yến – CH12 17
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp cam kết về thuế buộc các nước phải điều chỉnh hệ thống pháp luật thuế nội địa cho tương thích. Đây chính là nguồn luật mới của hệ thống pháp luật thuế nước sở tại. Ngoại trừ một số trường hợp không thể đưa vào nội luật, còn lại nội dung các cam kết phải được thể hiện trong hệ thống pháp luật thuế để cho mọi đối tượng nộp thuế đều có thể nắm bắt và thực thi. Dù cho các cam kết về thuế trong các Hiệp định cũng như Cam kết quốc tế không là ý muốn của nhà nước, nhưng khi đã chấp thuận những cam kết này, thì nhà nước đó đương nhiên xem đó là ý chí của mình. Vì vậy, về mặt nào đó, có thể xem hệ thống các cam kết quốc tế về thuế cũng là một bộ phận bổ trợ của hệ thống pháp luật thuế nói chung và hệ thống pháp luật ưu đãi thuế nói riêng trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. - Các mối quan hệ giữa các yếu tố (Luật đầu tư, hay Luật quản lý thuế ): Trong tương quan hệ thống, các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại khăng khít với nhau. Để hệ thống hoạt động ổn định, các nhà nước thường quy định quy tắc ứng xử giữa các mối quan hệ trong hệ thống. Trong hệ thống pháp luật thuế, việc quy định các mối quan hệ này thường được cụ thể hoá trong Luật ứng xử hay Luật quản lý thuế. Tùy theo nhận định về hệ thống thuế mà các nội dung trong Luật ứng xử hay Luật quản lý thuế được thiết kế. Tuy nhiên, nội dung cốt lõi không thể thiếu được là quy định mối quan hệ giữa bộ máy thu thuế với đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện việc thu, nộp thuế vào NSNN theo hệ thống thuế đang áp dụng. 1.4 Vai trò của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Về phương diện Luật học, thuế là một thể chế do Nhà nước đặt ra thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính vì vậy, pháp luật thuế là nhân tố quyết định ý nghĩa kinh tế - xã hội của thuế và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Đinh Hải Yến – CH12 18
- Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cũng góp phần thực hiện các chức năng của thuế. Vai trò của các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: 1.4.1 Góp phần điều tiết nền kinh tế Ưu đãi thuế TNDN tức là hình thức cho người nộp thuế được hưởng những điều kiện thuận lợi khi nộp thuế TNDN. Thông qua thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Tác dụng kích thích của các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được xem như một hình thức Nhà nước cấp phát vốn trực tiếp cho các DN và các tầng lớp dân cư. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, Nhà nước có thể tăng hoặc giảm quy mô và mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích luỹ và tích tụ vốn trong các DN và dân cư. Các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN rất đa dạng: quy định mức thu nhập tối thiểu không phải nộp thuế; cho phép loại trừ một số khoản chi phí trong thu nhập chịu thuế; miễn hoặc giảm một phần hay toàn bộ số thuế phải nộp; cho hoãn nộp thuế; cấp tín dụng thuế để tái đầu tư Hiện nay, trên thế giới hình thức cấp tín dụng thuế để tái đầu tư được sử dụng rất rộng rãi. Tuỳ theo phạm vi sử dụng, có thể phân chia các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN thành hai nhóm khác nhau: ưu đãi thuế mang tính chất ngành, vùng lãnh thổ và ưu đãi thuế mang tính chất cá biệt. Việc quy định ưu đãi thuế TNDN mang tính chất cá biệt được sử dụng nhằm giải quyết nhiệm vụ điều chỉnh trong phạm vi hẹp, gắn liền với lợi ích của từng chủ thể kinh doanh. Tuy có những ưu điểm nhất định, nhưng ưu đãi thuế TNDN mang tính cá biệt cũng tạo ra sự không công bằng trong sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế, gây hậu quả tâm lý xấu đối với người nộp thuế và tạo ra những tiền đề trốn thuế, làm mất tính trung lập của thuế. Trong giai đoạn hội nhập, các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN có thể bị xem là một khoản trợ cấp. Tuỳ theo các lĩnh vực được ưu đãi, đối tượng được ưu đãi và cách ưu đãi mà các ưu đãi thuế này có thể bị xem là các khoản trợ cấp bị cấm hoặc các khoản trợ cấp đặc thù sẽ bị áp dụng biện pháp đối kháng theo Hiệp định trợ Đinh Hải Yến – CH12 19