Luận văn Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_phap_luat_ve_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_va_thuc_tie.pdf
Nội dung text: Luận văn Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ CẨM LỆ PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hµ néi - 2012 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ CẨM LỆ PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY Hµ néi - 2012 2
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU 6 NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp 6 1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp 6 1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp 7 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 8 1.2. Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay 12 1.2.1. Người nộp thuế 13 1.2.2. Phương pháp tính thuế 15 1.2.3. Căn cứ tính thuế 16 1.2.4. Xác định thu nhập tính thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp từ 34 hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản 1.2.5. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 44 1.3. Những ưu điểm và bất cập của pháp luật về thuế thu nhập 50 doanh nghiệp hiện nay 1.3.1. Những ưu điểm của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp 50 hiện nay 1.3.2. Những bất cập của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp 52 hiện hành Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP 59 DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 2.1. Những ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội, chính trị đến 59 4
- tình hình áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2.1.1. Tình hình thế giới 59 2.1.2. Tình hình trong nước 61 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp 63 trên địa bàn Hà Nội 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện pháp 63 luật thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội 2.2.2. Khái quát về Cục Thuế Hà Nội 69 2.2.3. Một số kết quả đạt được trong quá trình thực hiện pháp luật 70 thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội 2.3. Những tồn tại trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế thu 91 nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội 2.3.1. Đối với hệ thống pháp luật 91 2.3.2. Đối với người nộp thuế 92 2.3.3. Đối với cơ quan thuế 93 2.3.4. Đối với các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan 96 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ 98 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp 98 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế thu 105 nhập doanh nghiệp hiện hành 3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật 111 thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội 3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch 111 vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế 3.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm 112 pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp 3.3.3. Cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế 115 3.3.4. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công 116 tác quản lý thuế 3.3.5. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hóa đơn 117 3.3.6. Nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế 117 3.3.7. Các biện pháp khác 118 5
- KẾT LUẬN 120 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121 6
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sách nhà nước TNDN : Thu nhập doanh nghiệp 7
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Kết quả thu thuế TNDN trên tổng nguồn thu trên địa bàn 71 Hà Nội từ năm 2009 - 2011 8
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu đã và đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế. Những năm qua, Việt Nam đã tích cực thực hiện chính sách mở cửa và chủ động hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy nội lực, đảm bảo độc lập, tự chủ, bình đẳng và cùng có lợi để tăng cường và phát triển quan hệ hợp tác trong nhiều lĩnh vực với các nước kể cả trong lĩnh vực xây dựng pháp luật. Kết quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển của đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước ngày càng được thể hiện rõ nét. Thông qua những công cụ đắc lực của mình, nhà nước, Chính phủ đã thực hiện khá thành công vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Một trong những công cụ quan trọng để thực hiện nhiệm vụ đó là chính sách thuế. Tuy nhiên, kết quả đạt được trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng và nội lực của đất nước, với nhu cầu của thế giới. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức đối với Việt Nam, đặc biệt từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đòi hỏi Việt Nam phải đáp ứng yêu cầu chung khi tham gia vào sân chơi thương mại đó. Vì vậy, một trong những thách thức đặt ra là Việt Nam phải tăng cường công tác lập pháp, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, xây dựng pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp, một trong những nhiệm vụ đặt ra là sự hoàn thiện về công cụ các chính sách, đạo luật về thuế. Ở nước ta thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của nhà nước mà còn phản ánh chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong việc định hướng phát triển cho từng lĩnh vực, ngành nghề kinh tế. Thông qua các chính sách thuế, nhà nước khuyến khích việc đầu tư, sản xuất đối với những mặt hàng, 9
- ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm ưu đãi đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đối với những lĩnh vực, ngành nghề nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Thuế còn được sử dụng như là công cụ góp phần mang lại công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, điều tiết thu nhập, hạn chế sự chênh lệch về thu nhập của các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế. Từ đó góp phần giảm thiểu các vấn đề tiêu cực, hạn chế sự gia tăng các tệ nạn xã hội trong quá trình phát triển kinh tế. Như vậy, việc ban hành các đạo luật, chính sách thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng cả trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và về mặt pháp lý. Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng quan tâm đến vấn đề này thể hiện bằng sự ra đời của ba Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (1997, 2003, 2008) chỉ trong vòng 10 năm và cùng với một hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ Tài chính với nội dung cụ thể hóa những quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các văn bản pháp luật vào thực tiễn vẫn còn một khoảng cách khá lớn giữa văn bản và thực tế áp dụng, vẫn còn những khó khăn bất cập trong việc áp dụng những quy định này. Đặc biệt là những trung tâm kinh tế, những vùng kinh tế trọng điểm thì vấn đề này ngày càng trở nên . Thành phố Hà Nội là một trong những địa phương có số lượng người nộp thuế và đóng góp số thu thuế TNDN lớn cho ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà những năm qua việc động viên thuế TNDN vào NSNN còn gặp nhiều khó khăn, vẫn tồn tại một số bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế TNDN đặc biệt các hiện tượng gian lận thuế, trốn thuế, nợ thuế chiếm tỷ lệ cao so với cả nước. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác áp dụng pháp luật thuế TNDN vào thực tiễn, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp luật về thuế TNDN và chọn thành phố Hà Nội làm địa bàn để nghiên cứu quá trình áp dụng pháp luật thuế TNDN trong thực tiễn, tìm ra những khó khăn, bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật. Đồng thời đưa ra các kiến nghị góp phần làm cho chính sách 10
- thuế TNDN hiện hành được hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả cao hơn trên cơ sở tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế mà vẫn đảm bảo số thu NSNN và vai trò của Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Từ đó, tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho sự phát triển của các doanh nghiệp và không ngừng nâng cao số thu NSNN. Xuất phát từ lý do đó tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội". 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề thuế TNDN đã được đề cập nhiều trong các công trình nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên phần lớn các công trình nghiên cứu tập khai thác theo một góc độ nhất định về mặt lý luận của pháp luật thuế TNDN như: Vấn đề chống chuyển giá, vấn đề ưu đãi thuế TNDN Đặc biệt kể từ khi Luật thuế TNDN năm 2008 có hiệu lực đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TNDN. Đây là vấn đề mới cần được nghiên cứu về mặt thực tiễn. Luận văn: "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội" là một trong những đề tài góp phần hoàn thiện vấn đề pháp luật về thuế TNDN thông qua việc phân tích đánh giá các quy định của pháp luật và tìm hiểu thực tiễn quá trình áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Thông qua nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài: "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng trên địa bàn Hà Nội" hướng đến các mục đích sau: - Về mặt lý luận: Luận văn nêu và phân tích có hệ thống những vấn đề lý luận của pháp luật thuế TNDN hiện hành. Đồng thời luận văn nêu và phân tích những ưu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành. - Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng quá trình áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn phân tích 11
- những kết quả đạt được trong thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời luận văn đề cập đến những bất cập còn tồn tại trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. 4. Nhiệm vụ của luận văn - Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN. Luận văn trình bày hiện trạng các quy định của pháp luật thuế TNDN và phân tích, đánh giá các ưu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành. - Luận văn tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời, luận văn nêu ra những bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. - Từ những nghiên cứu về thực trạng pháp luật thuế TNDN và thực tiễn áp dụng trên địa bàn Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế TNDN hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Như nhiều công trình khoa học pháp lý khác, đề tài này được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và một số vấn đề lý luận có liên quan. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản khác tùy thuộc vào từng nội dung cụ thể như phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ các quy định của pháp luật về thuế TNDN. Từ đó nêu ra một số vướng mắc, bất cập khi áp dụng các quy định cụ thể vào thực tế. Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm phân tích đánh giá một số điều luật cụ thể; phương pháp thống kê các số liệu về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Các phương pháp này giúp 12
- cho việc nghiên cứu đề tài được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau góp phần hoàn thiện hơn nữa vấn đề "Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội". 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả áp dụng trên địa bàn Hà Nội. 13
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp a) Khái niệm thu nhập và thuế thu nhập Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập được tạo ra và luân chuyển theo một chu trình khép kín: người lao động nhận được tiền công, dùng tiền công này để mua hàng hóa, dịch vụ của các công ty, đến lượt các công ty lại dùng tiền thu được để trả lãi cho vốn vay để đầu tư, tiền thuê đất, tiền nhân công và sau đó các đối tượng có thu nhập này lại dùng thu nhập để chi tiêu dưới nhiều dạng để mua hàng hóa, dịch vụ. Trên thực tế thu nhập của một cá nhân, tổ chức thường được nhận biết qua các đặc điểm sau: Thứ nhất: Thu nhập luôn gắn liền với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội thể hiện tính sở hữu của thu nhập. Thông thường việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong một thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị là hình thức thông qua đó có thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp nhân khác. Thứ hai: Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân. Vậy, thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ chức hoặc cá nhân nhận được thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, từ lao động, từ quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. 14
- Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta chia ra các thu nhập nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập công ty, thu nhập cá nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ lao động và các thu nhập khác. Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào các thu nhập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân. b) Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN xuất hiện khá sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu tài chính của Nhà nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay nhẹ vào từng loại thu nhập là tùy thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. 1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế TNDN còn có một số đặc điểm riêng cụ thể là: 15
- Thứ nhất: Thuế TNDN là loại thuế trực thu Tính trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, tức là đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế TNDN là một. Thứ hai: Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế (hay là lợi nhuận) của các doanh nghiệp. Vì vậy, mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc những doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh thì nộp thuế ít, thậm chí được giảm thuế, miễn thuế. Thứ ba: Thuế TNDN chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên quan để tạo ra thu nhập đó (còn gọi là thu nhập chịu thuế). Thứ tư: Thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất. Về nguyên tắc, thuế có tính chất lũy tiến. Tuy nhiên, do những điều kiện cụ thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng mức thuế suất thống nhất. 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp Ở nước ta hiện nay nguồn thu từ thuế không những đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN mà còn dùng để chi cho đầu tư phát triển hạ tầng, chi cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội và các khoản chi khác. Và, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và cũng là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và phân phối tiêu dùng trong xã hội. Thuế TNDN là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, thể hiện thông qua các vai trò sau đây: Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN Thuế TNDN là loại thuế trực thu và khoản thu từ loại thuế này chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Điều này được thể hiện bởi phạm vi 16
- áp dụng của thuế TNDN là tương đối rộng, bao quát các nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao, tích lũy nội bộ của doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ tạo nguồn thu về thuế TNDN cho ngân sách quốc gia ngày càng lớn. Thực tế chứng minh, hầu hết các nước phát triển loại thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN và ngược lại các nước có thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn. Ở Việt Nam, "tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu ngân sách nhà nước năm 2004 là 24%, năm 2005 là 24.5%, năm 2006 là 24,1%, năm 2007 là 24,4%, năm 2008 là 30%, năm 2009 là 34%, năm 2010 là 47%" [32]. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Việc điều tiết kinh tế của thuế TNDN gắn liền với vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Qua đó, thuế TNDN thể hiện các vai trò chủ yếu sau: Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Qua đó kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung phù hợp với lợi ích xã hội. Như vậy, trong cùng một hành lang pháp lý như nhau, các doanh nghiệp sản xuất cùng một mặt hàng như nhau, cùng bán trên thị trường như nhau nếu cơ sở sản xuất càng hạ thấp giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh và ngược lại thì các doanh nghiệp sẽ càng dễ dẫn đến tình trạng phá sản. 17
- Vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế TNDN còn được thể hiện ở vai trò điều chỉnh chu kì nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của nền kinh tế theo chu kỳ là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định, nhà nước đã sử dụng thuế TNDN như là công cụ để điều chỉnh quá trình đó. Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế suất, tạo ra những điều kiện ưu đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sản xuất để nhằm nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng nhanh chóng. Ngược lại, Nhà nước có thể tăng thuế, thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đặt ra nếu trong thời kỳ phát triển quá mức nền kinh tế có nguy cơ dẫn đến sự mất cân đối. Thông qua việc xác định phạm vi đánh thuế và không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể thể hiện mục tiêu khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, lĩnh vực nhất định trong nền kinh tế nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế. Nhà nước không chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc đưa ra một mức thuế suất hợp lý mà còn sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN như một biện pháp khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng mà nhà nước cần tập trung khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế theo vùng, ngành hợp lý. Nhà nước có thể tăng thuế TNDN hoặc giảm thuế TNDN đối với thu nhập của các doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Việc điều chỉnh chính sách thuế TNDN cũng góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề thông qua chính sách thuế TNDN. Như vậy, thuế TNDN là một trong những công cụ để Nhà nước điều chỉnh cơ cấu vùng, ngành kinh tế hợp lý. 18
- Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế TNDN làm công cụ góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc các cơ sở kinh doanh mới thành lập bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN theo mức độ khác nhau. Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thề hiện chính sách công bằng xã hội Một trong những vai trò của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thể hiện sự bình đẳng, công bằng về chiều ngang và chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh dưới bất kỳ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, các doanh nghiệp với cùng một ngành nghề kinh doanh không phân biệt quy mô kinh doanh nếu phát sinh thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN. Với cùng một mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn các doanh nghiệp có thu nhập thấp và ngược lại. Trong chính sách thuế TNDN, Nhà nước đã thiết kế đối tượng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau. Do vậy chính sách thuế đã tác động mạnh mẽ đến cung cầu các loại nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ khác nhau để điều chỉnh quá trình phân phối các yếu tố đầu vào của các lực lượng thị trường và điều chỉnh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Sự bình đẳng của chính sách thuế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có năng suất cao phải được thu nhập cao hơn. Từ đó kích thích các doanh nghiệp đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh để có thu nhập cao một cách chính đáng. Ngoài ra thuế TNDN còn là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua việc kê khai thuế của các doanh nghiệp và thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế có thể nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của 19
- các doanh nghiệp. Từ đó phát hiện ra những vấn đề gian lận thương mại, trốn thuế, khai báo sai so với tình hình sản xuất kinh doanh trong thực tế của các doanh nghiệp. Từ đó, góp phần làm trong sạch môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp và nâng cao vai trò giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan thuế. 1.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Tại Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước 1 vào năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Sau 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới của đất nước. Luật thuế TNDN lần đầu tiên được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Đây là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, đánh trên thu nhập của các doanh nghiệp kinh doanh, dù đó là doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế Nhà nước hay các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Loại thuế này có một phạm vi đánh thuế rộng. Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, các quy định về thuế TNDN đã được chú trọng xây dựng, từng bước hoàn thiện, góp phần cải thiện môi trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Hiện nay các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực thuế TNDN được điều chỉnh bới Luật thuế TNDN hiện hành. Luật Thuế TNDN được Quốc hội thông qua vào ngày 03 tháng 06 năm 2008 và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, bao gồm 4 chương, 20 Điều. Trong đó, Chương 1 quy định về những quy định chung, Chương 2 quy định về căn cứ và phương pháp tính thuế, Chương 3 quy định về ưu đãi thuế TNDN, Chương 4 quy định về điều 20
- khoản thi hành. Luật thuế TNDN hiện hành bao gồm các nội dung cơ bản sau đây. 1.2.1. Ngƣời nộp thuế Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN và Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 124/2008 NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN thì: Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi là doanh nghiệp), bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luâṭ doanh nghiêp̣ Nhà nước , Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiêp̣ Nhà nước , văn phòng luật sư, Văn phòng công chứng tư, các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung; - Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa á, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực; - Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; - Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm: + Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; 21
- + Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; + Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác; + Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; + Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. - Các Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế; - Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam Như vậy, trước đây đối tượng nộp thuế TNDN là các cá nhân và doanh nghiệp thì quy định của Luật thuế TNDN hiện hành đối tượng nộp thuế chỉ còn là các doanh nghiệp nói chung thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức được lập theo Luật hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp được thành lập hợp pháp ở Việt Nam và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của Chính phủ. Thông qua quy định này, các đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể đang nộp thuế TNDN sẽ được chuyển sang nộp thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân cũng có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. Phạm vi điều chỉnh của Luật thuế TNDN đã được giới hạn là các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế. Đây là một trong những điểm mới của Luật thuế TNDN hiện hành, thể hiện sự phân định rõ ràng trong quy định về chủ thể nộp thuế- người nộp thuế là các doanh nghiệp và các tổ chức có thu nhập. 22
- 1.2.2. Phƣơng pháp tính thuế Điều 11 Luật thuế TNDN hiện hành quy định về số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất. Theo đó, thuế TNDN phải nộp trong kỳ được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất = x phải nộp tính thuế thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích qu ỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau: Thuế TNDN = Thu nhập Phần trích lập Thuế suất - x phải nộp tính thuế quỹ KH&CN thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế TNDN ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế 23