Luận văn Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ thực tiễn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

pdf 90 trang vuhoa 25/08/2022 7260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ thực tiễn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_quy_hoach_ke_hoach_su_dung_dat_tu_thuc.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ thực tiễn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGA HÀ NỘI, 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Nga. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ thực tiễn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” có nguồn gốc rõ ràng, hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Học viên NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
  3. MỤC LỤC M ầu 1 Chƣơng 1. Những vấn ề lý luận về quy hoạch, kế hoạch 7 sử dụng ất và pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ất 1.1. Những vấn đề lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 7 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 16 Chƣơng 2. Thực trạng quy ịnh pháp luật về quy hoạch, 32 kế hoạch sử dụng ất và thực tiễn thi hành tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 32 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại 49 thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Chƣơng 3. M ố giải pháp hoàn thiện ả ả hự hiện 64 pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng ấ ại h nh hố Vinh, tỉnh Nghệ An 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 64 3.2. ột số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử 67 dụng đất 3.3. ột số giải pháp ảo đảm thực hiện pháp luật quy hoạch kế hoạch 73 sử dụng đất tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ n Kết luận 79 Danh mục tài liệu tham khảo 81 Phụ lục 86
  4. M ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ề tài Đất đai do thiên nhiên tạo ra có trước con người và có vai trò rất quan trọng đối với con người: Trước hết nó là tư liệu sản xuất chính, không thể thay thế được trong hoạt động sản xuất đặc biệt là hoạt động về nông nghiệp. Nó là một thành phần của môi trường nên tác động đến đời sống của con người và sinh vật. Đất đai là lãnh thổ quốc gia là tài nguyên đặc biệt của đất nước và là nơi sinh sống của con người. Do đó đất đai không chỉ liên quan đến lợi ích của mỗi cá nhân mà còn ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng và lợi ích quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên đất đai dù là nguồn tài nguyên phong phú đa dạng đến đâu thì nó cũng không phải vô tận mà là đại lượng hữu hạn. Hiện nay, nhu cầu sử dụng đất của xã hội không có xu hướng giảm xuống mà ngày càng tăng lên [44, tr.25]. Vì thế, cũng như các quốc gia trên thế giới nước ta rất chú trọng tới công tác quản lý đất đai đặc iệt là công tác QH H DĐ. Đây là công cụ để Nhà nước quản lý và sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả. Nhà nước thực hiện việc phân phối, quản lý quỹ đất thông qua việc xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật về QH H DĐ. Nguyên tắc “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch” đã trở thành một trong những nguyên tắc cơ ản và xuyên suốt của ngành Luật Đất đai. Nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 thể hiện chức năng của Nhà nước là quản lý và sử dụng đất đúng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Công tác QH H DĐ được “luật hóa” chính thức từ Luật Đất đai năm 1987. Trong gần 30 năm qua các quy định của pháp luật về QH H DĐ không ngừng được bổ sung, hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ hơn để triển khai thực hiện. Trên cơ sở đó công tác QH H DĐ đã có những ước tiến rõ rệt và đạt được những kết quả tích cực như QH H DĐ đã trở thành công cụ quản lý nhà nước về đất đai hiệu quả; QH H DĐ là một trong những giải pháp lớn để sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Hơn nữa uật Đất đai năm 0 3 ra đời và mới có hiệu lực từ ngày 0 0 0 đã góp phần tăng cường tính dân chủ công khai và minh ạch từ việc lập cho đến việc thực hiện QH H DĐ. 1
  5. Tuy nhiên ên cạnh đó công tác QH H DĐ cũng ộc lộ nhiều hạn chế: Chất lượng quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH đặc biệt chưa có tầm nhìn xa trong dự báo, quy hoạch thường đi sau thực tế. Việc lập, tổ chức triển khai và giám sát thực hiện QH H DĐ chưa được quan tâm đúng mức; việc phân cấp trong quản lý quy hoạch còn bất cập. Hệ thống QH H DĐ chưa đảm ảo được tính hợp lý tính kết nối và đồng ộ với các hệ thống quy hoạch tổng thể kế hoạch phát triển T - XH; hệ thống quy hoạch kế hoạch các ngành QH H DĐ thiếu tính khả thi nên tình trạng quy hoạch “treo” vẫn diễn ra phổ iến hiện tượng quy hoạch nhiệm kỳ, bẻ cong quy hoạch vẫn còn tồn tại trong cả nước nói chung và thành phố Vinh tỉnh Nghệ n nói riêng. Tình trạng trên là do nhiều nguyên nhân gây ra trong đó có nguyên nhân do hạn chế của một số quy định pháp luật về QH H DĐ. Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá - xã hội của tỉnh Nghệ n. N m ở vị trí trọng yếu trong công tác an ninh quốc phòng là đầu mối giao thương giữa hai miền Bắc Nam thành phố Vinh là đầu tàu phát triển của cả vùng Bắc Trung Bộ. Quá trình đô thị hoá tại thành phố Vinh đang diễn ra khá mạnh. ự phát triển của nền kinh tế thị trường gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ đã và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Đồng thời với định hướng phát triển TP Vinh thành“Đô thị đa cực, sinh thái phi tập trung, nhất thể hóa đô thị với vùng nông thôn và tự nhiên” thì công tác QH H DĐ có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp các giải pháp sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả nh m đạt được định hướng trên. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng đất đặc iệt là công tác QH H DĐ đã phát sinh nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu phát triển của thành phố. Nguyên nhân là do công tác tổ chức lập và thực hiện QH H DĐ còn chậm chưa đồng ộ; thiếu kinh phí; đội ngũ cán ộ còn hạn chế về năng lực chuyên môn Vì vậy việc nghiên cứu đánh giá có tính hệ thống và toàn diện các quy định pháp luật về QH H DĐ trên phương diện lý luận và từ góc nhìn thực tiễn thực hiện pháp luật QH H DĐ tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ n s giúp góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về QH H DĐ nói riêng và pháp luật đất đai nói chung. Từ đó có sự nhận thức đúng đắn trong việc áp dụng các quy định của pháp luật nh m làm cho QH H DĐ phát huy tính hiệu quả. Đồng thời ài nghiên cứu 2
  6. còn phát hiện ra một số hạn chế vướng mắc và trong phạm vi ài viết tác giả s tiếp tục trao đổi và đưa ra một số iện pháp kiến nghị nh m tháo g các vướng mắc đó. Với ý nghĩa trên tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luậ ề u h ạ h ế h ạ h ử ụng đấ ừ hự iễn h nh phố inh ỉnh ghệ An” làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu ề tài Trong những năm gần đây các quy định về QH H DĐ đã và đang được rất nhiều người nhiều cơ quan có th m quyền đề cập nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu được trình ày dưới dạng khác nhau như luận văn thạc sĩ đề tài khoa học ài áo có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: - PG . T Phạm Hữu Nghị “ uy hoạch, hoạch s ng đất theo pháp luật i t Nam: hực trạng và i n nghị” Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 10/2008. - T . Nguyễn Đình ồng “ ông tác quy hoạch s ng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển m c đ ch s ng đất trong quản lý nhà nước v đất đai” tham luận hội thảo Hà Nội 0 . - ương Nhân Hòa “ háp luật v quy hoạch s ng đất - hực trạng và i n nghị”, uận văn thạc sĩ luật học Học viện khoa học xã hội năm 0 . - Nguyễn Thảo “ inh nghi m v quy hoạch s ng đất c a một số nước trên th giới” năm 0 3. - ThS. Đỗ Việt Cường “Những s a đổi, bổ sung c a Luật đất đai năm 2013 v quy hoạch, k hoạch s d ng đất”, Tạp chí Luật học đặc san tháng 11/2014. - ThS. ê Thị Phúc “ háp luật v quy hoạch s ng đất qua thực ti n tại t nh h a hiên u ” uận án tiến sĩ luật học hoa uật Trường Đại học Quốc gia năm 0 . Các công trình nghiên cứu trên đã làm sáng t một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật đất đai về QH H DĐ. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu chỉ mang tính khái quát đề cập đến một số vấn đề khó khăn vướng mắc và hướng hoàn thiện nhưng chỉ là một khía cạnh. Với sự ra đời của uật Đất đai năm 0 3 có hiệu lực từ ngày 0 0 0 nghĩa là mới chỉ 3
  7. được vài năm nên các công trình nghiên cứu hệ thống và toàn diện quy định pháp luật hiện hành về QH, KHSDĐ và đảm ảo thực hiện pháp luật QH H DĐ trên thực tiễn là rất ít. Chưa có công trình nào nghiên cứu về việc ảo đảm thực hiện pháp luật QH H DĐ ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ n. Chính vì vậy nội dung nghiên cứu của luận văn này s tổng hợp phân tích đánh giá có hệ thống toàn diện các quy định pháp luật về QH H DĐ; giải quyết những vấn đề đang tồn tại liên quan đến các quy định về QH H DĐ của uật Đất đai năm 0 3; đồng thời đánh giá thực trạng thực hiện pháp QH H DĐ ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ n và đưa ra một số giải pháp để đảm ảo thực hiện pháp luật trên thực tế. 3. Mụ í h nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mụ đí h nghiên ứu Đề tài làm sáng t những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về QH H DĐ; phân tích và đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật QH H DĐ ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ n. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về QH H DĐ và các giải pháp ảo đảm thực hiện pháp luật về QH H DĐ tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ n. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được xác định như sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QH H DĐ về pháp luật QH H DĐ. - Nghiên cứu phân tích có hệ thống và toàn diện các quy định pháp luật hiện hành về QH H DĐ. Từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế ất cập của quy định pháp luật về QH H DĐ. - Tìm hiểu thực tiễn thi hành pháp luật về QH H DĐ tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ n; đánh giá những ưu điểm và những ất cập hạn chế đang còn tồn tại; tìm ra nguyên nhân của những ất cập hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp nh m góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về QH H DĐ. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nh m ảo đảm việc thực hiện pháp luật về QH H DĐ tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ n. 4
  8. 4. Đối ƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối ượng nghiên cứu uận văn tập trung nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về QH H DĐ; hệ thống pháp luật về QH H DĐ và thực tiễn thi hành pháp luật QH H DĐ tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ n. 4.2. Phạm vi nghiên cứu uận văn tập trung nghiên cứu các quy định của uật Đất đai năm 0 3 và các văn ản hướng dẫn thi hành về pháp luật QH H DĐ; có so sánh đối chiếu với uật Đất đai năm 003 và các văn ản hướng dẫn thi hành trước đây. Đồng thời luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về QH H DĐ giới hạn trong phạm vi ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ n. 5. Phƣơng há luận hƣơng há nghiên ứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật iện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa ác - Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên ứu đề tài Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích và tổng hợp phương pháp lịch sử tại Chương khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về QH H DĐ và pháp luật về QH H DĐ. - Phương pháp phân tích phương pháp thống kê phương pháp điều tra phương pháp tổng hợp phương pháp so sánh phương pháp đánh giá tại Chương khi nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật QH H DĐ tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ n. - Phương pháp tổng hợp phương pháp đối chiếu tại Chương 3 khi nghiên cứu đề xuất các phương hướng và giải pháp nh m hoàn thiện các quy định pháp luật về QH H DĐ; ảo đảm thực hiện pháp luật về QH H DĐ tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ n. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận n uận văn đã góp phần tạo nên một cách nhìn toàn diện, sâu sắc và khoa học về hệ thống lý luận của pháp luật QH H DĐ. ên cạnh đó ng việc phân tích đánh giá toàn diện các quy định pháp luật hiện hành về QH H DĐ và cung cấp 5
  9. những kết quả phân tích về tình hình thực hiện pháp luật QH H DĐ tại thành phố Vinh luận văn đóng góp một số giải pháp nh m tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật QH H DĐ và ảo đảm thực hiện pháp luật QH H DĐ trên thực tiễn. uận văn có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo phục vụ học tập nghiên cứu các vấn đề liên quan đến pháp luật về QH H DĐ. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu cho các cơ quan tổ chức sử dụng để tham khảo từ đó tiếp tục ổ sung các giải pháp nh m góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về QH H DĐ. 7. Cơ ấu ủa luận n Ngoài phần mở đầu kết luận và danh mục tài liệu tham khảo cơ cấu của luận văn gồm a chương. Cụ thể như sau: Chƣơng 1: Những vấn đ lý luận v quy hoạch, k hoạch s d ng đất và pháp luật v quy hoạch, k hoạch s d ng đất Chƣơng 2: Thực trạng quy định pháp luật quy hoạch, k hoạch s d ng đất và thực ti n thi hành tại thành phố Vinh, t nh Ngh An Chƣơng 3: ột số giải pháp hoàn thi n và đảm ảo thực hi n pháp luật quy hoạch, k hoạch s d ng đất tại thành phố Vinh, t nh Ngh An. 6
  10. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Những vấn ề lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ất 1.1.1. Khái niệ đ đi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất “ uy hoạch s d ng đất”, “ hoạch s d ng đất” là những thuật ngữ đã được sử dụng phổ biến trong Luật Đất đai năm 993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 998 và năm 00 ; Luật Đất đai năm 003. Tuy nhiên chỉ đến khi Luật đất đai năm 0 3 được ban hành, những thuật ngữ này mới được giải thích chính thức và cụ thể tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 uật Đất đai năm 0 3. QH H DĐ là một trong những hoạt động phân phối điều phối đất đai của Nhà nước thể hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thực hiện chức năng quản lý đất đai của Nhà nước. 1.1.1.1. Khái ni m, đ c điểm quy hoạch s d ng đất X t về mặt thuật ngữ quy hoạch được hiểu là “sự bố trí sắp x p toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong t ng thời gian, làm cơ sở cho vi c lập k hoạch dài hạn” [43, tr.54]. Theo một cách giải thích khác quy hoạch được định nghĩa là “vi c ph n ố, sắp p các hoạt động và các y u tố sản uất, ịch v và đời sống trên một địa àn l nh thổ cho một m c đ ch nhất định trong một thời trung hạn, ài hạn để c thể hóa chi n lược phát triển inh t - hội trên l nh thổ theo thời gian và là cơ sở để lập các hoạch phát triển” [9, tr.643]. Như vậy dù theo cách hiểu nào thì khái niệm quy hoạch cũng có điểm chung đó chính là sự ố trí và sắp xếp. Đó là các hoạt động mang tính chủ ý của con người nh m ố trí sắp xếp theo mục đích nhất định trong từng khoảng thời gian nhất định. Quy hoạch mang tính định hướng chung cho các hoạt động triển khai trong các lĩnh vực cụ thể theo từng giai đoạn. Trong mọi lĩnh vực quy hoạch có vai trò định hướng chung cho các hoạt động cụ thể đó. Khi nghiên cứu về QH DĐ có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau: - Có quan điểm cho r ng QH DĐ đơn thuần là các biện pháp kỹ thuật nh m thực hiện việc đo đạc, v lại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phân chia diện tích đất, giao đất cho các ngành lĩnh vực [30, tr.23] - Theo Dent (1988; 993) QH DĐ như là phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có hệ thống cho 7
  11. việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất, mà trong sự lựa chọn này s đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai [42, tr.37]. Vậy, theo cách tiếp cận này QH DĐ là iện pháp pháp chế mà Nhà nước thực hiện nh m bảo đảm chế độ quản lý và sử dụng đất theo pháp luật tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản xuất đặc biệt coi đất như đối tượng của các quan hệ xã hội trong sản xuất. - Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trung tâm (UNCED 99 ; trong F O 993) đã tiếp cận theo hướng hoàn chỉnh hơn định nghĩa như sau: " SDĐ là một ti n trình xây dựng những quy t định để đưa đ n những hành động trong vi c ph n chia đất đai cho s d ng để cung cấp những cái lợi b n vững nhất" (FAO,1995) [42]. Vậy theo cách tiếp cận này, QH DĐ là biện pháp kinh tế nh m khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng của đất đai. Như vậy với các cách tiếp cận trên thì ản chất của QH DĐ không được thể hiện đúng và đầy đủ. QH DĐ không chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ thuật mà nó còn là biện pháp pháp chế và biện pháp kinh tế. Điều này thể hiện QH DĐ chính là việc phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, KT - XH để tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nh m đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm, khoa học và có hiệu quả. Các văn ản pháp luật trước đây và uật Đất đai năm 003 chưa định nghĩa cụ thể về khái niệm QH DĐ. Tuy nhiên, Luật đất đai năm 0 3 ra đời đã lần đầu tiên đưa ra khái niệm pháp lý về QH DĐ tại khoản Điều 3 như sau: “ uy hoạch s ng đất là vi c phân bổ và khoanh vùng đất đai theo hông gian s d ng cho các m c tiêu phát triển kinh t - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo v môi trường và thích ứng bi n đổi khí hậu trên cơ sở ti m năng đất đai và nhu cầu s d ng đất c a các ngành, lĩnh vực đối với t ng vùng kinh t - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian ác định”. Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của QH DĐ như sau: hứ nhất QH DĐ chính là việc Nhà nước phân ổ và khoanh vùng đất đai thông qua các iện pháp mang tính kỹ thuật như điều tra khảo sát đo đạc xử lý số liệu xây dựng ản đồ nh m xác định quy mô diện tích đất mục đích sử dụng của từng loại đất để phân bổ cho từng khu vực địa lý, từng ngành nghề lĩnh vực của xã hội. Việc phân bổ và khoanh vùng này nh m mục đích lựa chọn các phương án sử dụng đất tối ưu nhất. 8
  12. hứ hai QH DĐ được xây dựng gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng an ninh ảo vệ môi trường và thích ứng iến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai nhu cầu sử dụng đất. Vì vậy khi lập QH DĐ cần phải quan đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên khoa học xã hội dân số và đất đai sản xuất nông nghiệp công nghiệp môi trường sinh thái Do đó QH DĐ chính là tổng hòa của nhiều ngành nhiều lĩnh vực nên nó có tính toàn diện. QH DĐ chính là hoạt động phân phối đất đai ở tầm vĩ mô. QH DĐ là sự định hướng chiến lược cho công tác quản lí và sử dụng đất trong tương lai, gắn liền với định hướng phát triển KT - XH của đất nước. Các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô các chỉ tiêu quy hoạch càng khái quát thì quy hoạch càng ổn định. hứ a QH DĐ được xây dựng và thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể do Nhà nước xác định. hoảng thời gian này mang tính dài hạn. ỳ QH DĐ các cấp theo quy định pháp luật hiện hành là 0 năm. Quy hoạch dài hạn nh m đáp ứng các nhu cầu về đất để phát triển KT - XH lâu dài. Với thời gian này QH DĐ hướng tới việc định hướng cho sự phát triển bền vững, mặt khác đảm bảo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trên cơ sở khoa học nh m quản lí và sử dụng đất đai một cách có hệ thống. hứ tư việc xác định thời hạn sử dụng đất căn cứ vào các dự áo xu thế iến động dài hạn của những yếu tố KT - XH quan trọng như sự thay đổi tiến ộ khoa học kỹ thuật quá trình đô thị hóa công nghiệp hóa hiện đại hóa nên QH DĐ mang tính ổn định. Điều này được biểu hiện cụ thể trong hoạt động thực tiễn như trước khi tiến hành lập quy hoạch các cơ quan có th m quyền s tổng hợp những nhu cầu về đất do các cấp các ngành các cơ quan đơn vị đề xuất. Những đề xuất này chính là những dự báo của họ trong việc sử dụng đất cho từng mục tiêu phát triển. Do đó QH DĐ luôn có tính chất định hướng tính ổn định cho việc sử dụng đất trong một thời gian nhất định trong tương lai. Tuy nhiên khi xã hội phát triển khoa học kỹ thuật ngày càng tiến ộ chính sách và tình hình kinh tế thay đổi thì các chỉ tiêu dự kiến của QH DĐ không còn phù hợp nữa. Vì thế việc điều chỉnh ổ sung và hoàn thiện QH DĐ là điều cần thiết. QH DĐ có tính khả iến nó là một quá trình lặp lại theo chu kỳ “quy hoạch - thực hi n - quy hoạch lại - ti p t c thực hi n ” với chất lượng và tính phù hợp với thực tiễn ngày càng cao hơn [30 tr. 8 . 9
  13. hứ năm QH DĐ thể hiện r tính chính trị và chính sách xã hội. Tính chính trị thể hiện khi xây dựng QH DĐ cần phải quán triệt các chủ trương của Đảng và Nhà nước đảm ảo thực hiện đúng các chính sách pháp luật về đất đai. QH H DĐ được xây dựng và triển khai thực hiện phải đảm ảo phù hợp tuân thủ các chính sách của Nhà nước không trái với các quy định pháp luật đất đai. Đồng thời QH DĐ cần phải tuân thủ các chỉ tiêu về dân số về đất đai và về môi trường sinh thái. QH DĐ là phương án đảm ảo cân ng nhu cầu sử dụng đất đảm ảo sản xuất và đời sống cho cộng đồng dân cư. 1.1.1.2. Khái ni m, đ c điểm k hoạch s d ng đất Về mặt thuật ngữ kế hoạch được định nghĩa là “toàn bộ những đi u vạch ra một cách có h thống và c thể v cách thức, trình tự, thời hạn ti n hành những công vi c dự định làm trong một thời gian nhất định, với m c tiêu nhất định” [43 . Như vậy có thể hiểu kế hoạch là các hoạt động công việc được sắp xếp theo trình tự thời gian nhất định để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Tương tự khái niệm QH DĐ khái niệm pháp lý H DĐ cũng lần đầu tiên được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 3 uật Đất đai năm 0 3 như sau: “ hoạch s ng đất là vi c phân chia quy hoạch s d ng đất theo thời gian để thực hiên trong k quy hoạch s d ng đất”. H DĐ là việc xác định các biện pháp, thời gian sử dụng đất cụ thể để sử dụng đất theo đúng theo quy hoạch. hoảng thời gian được xác định để thực hiện H DĐ thường là năm hoặc h ng năm thể hiện việc phân chia quy hoạch sử đất theo thời gian để thực hiện. Có thể nói H DĐ là khâu thực hiện hóa các nội dung của quy hoạch. Do đó H DĐ thường được xây dựng ngay sau khi xây dựng QH DĐ. H DĐ là yếu tố quyết định rất lớn đến tính khả thi của quy hoạch vì nó xác định tiến độ thực hiện thời gian cụ thể và các cách thức nhất định để đưa đất đai đã được quy hoạch vào sử dụng. Vì thế QH DĐ ao giờ cũng gắn liền với H DĐ [44, tr.112], chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời. Nếu như quy hoạch thiếu tính toán, xa rời thực tế và không có kế hoạch cụ thể để thực hiện thì s gây ra tình trạng "quy hoạch treo”. Vì vậy H DĐ chính là phương thức để quy hoạch được thực hiện trên thực tế. Từ khái niệm này H DĐ có những đặc điểm cơ ản sau đây: Thứ nhất, H DĐ là ước cụ thể hóa, chi tiết hóa của các biện pháp pháp chế, kỹ thuật và kinh tế của quy hoạch. Nghĩa là H DĐ được triển khai thực hiện 10
  14. trong từng ngành, lãnh thổ ở các cấp địa phương. Đây là một đặc điểm quan trọng của H DĐ ởi nếu không có H DĐ thì khó có thể thực hiện được quy hoạch đã được phê duyệt. Thứ hai, H DĐ là những công việc dự định làm trong một khoảng thời gian nhất định thông thường là kế hoạch 0 năm và kế hoạch bổ sung hàng năm phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Việc lập H DĐ trong khoảng một thời gian nhất định đảm bảo tính chi tiết của QH DĐ. Nó có ý nghĩa quyết định trong việc tổ chức và thực hiện hiệu quả các phương án iện pháp đã được đề ra. Mục tiêu góp phần nâng cao trách nhiệm các chủ thể trong việc thực hiện H DĐ đã được phê duyệt. Như vậy H DĐ ngoài những đặc điểm chung giống QH DĐ thì nó còn có những đặc điểm riêng. N t đặc thù của nó là sự cụ thể hóa và chi tiết hóa QH DĐ. Đồng thời nó cũng là cơ sở để đánh giá và thực hiện việc xây dựng quy hoạch trong thực tiễn. 1.1.2. Mụ đí h ý nghĩa ủa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai là công cụ quan trọng và không thể thiếu trong công tác quản lý đất đai. ởi vì đó là cơ sở để đảm bảo cho việc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai cân đối quỹ đất của từng vùng, ngành, địa phương để đạt được các mục tiêu KT - XH đặt ra đảm bảo cho đất dai được phân phối, sử dụng công b ng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử dụng đất cụ thể là: hứ nhất QH H DĐ là công cụ để Nhà nước quản lý đất đai được thống nhất. Với tư cách là đại diện của chủ sở hữu toàn dân về đất đai Nhà nước thực hiện quyền sở hữu và quyền quản lý của mình thông qua các quyết định QH, H DĐ nh m phân ổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển KT - XH an ninh - quốc phòng ảo vệ môi trường Thông qua QH H DĐ Nhà nước xác định mục đích sử dụng cụ thể cho từng loại đất đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác nhau trong xã hội. Cũng thông qua QH H DĐ Nhà nước có thể theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất ngăn chặn các hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất tùy tiện lấn chiếm đất đai đảm ảo sử dụng đất đúng mục đích và đúng quy hoạch tránh tình trạng tiêu cực trong quá trình quản lý đất đai. 11
  15. hứ hai, QH H DĐ là iện pháp hữu hiệu để Nhà nước tổ chức lại việc sử dụng đất. Nhà nước sử dụng quyền định đoạt đối với đất đai để tổ chức lại việc sử dụng đất điều phối đất đai. QH DĐ đặc iệt là H DĐ h ng năm của cấp huyện là căn cứ để Nhà nước an hành các quyết định giao đất cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thu hồi đất để tổ chức lại việc sử dụng đất góp phần sử dụng đất đai hiệu quả hợp lý tiết kiệm hơn. Việc tổ chức lại quỹ đất điều phối đất đai thông qua QH H DĐ góp phần tích cực vào việc phát huy tối đa các tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT - XH, bảo vệ quốc phòng an ninh và môi trường; đồng thời còn giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo vệ quỹ đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực thông qua việc khoanh định quỹ đất sản xuất nông nghiệp đặc iệt là quỹ đất trồng lúa. Việc tổ chức lại quỹ đất điều phối đất đai thông qua QH H DĐ nh m đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất. hứ a QH H DĐ góp ph n thúc đ y phát triển bền vững. Phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa sự bình đẳng của công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt ch , hợp lý và hài hòa giữa a yếu tố là phát triển kinh tế ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. Để gắn kết ba nền tảng này thì QH KHSDĐ là giải pháp hữu hiệu, bởi nó s lựa chọn và ưu tiên những hoạt động phát triển kinh tế mà không ảnh hưởng đến môi trường phát triển kinh tế góp phần ổn định xã hội [30 tr.3 . hứ tư QH H DĐ điều tiết thị trường bất động sản và thúc đ y nền kinh tế quốc dân tăng trưởng bền vững. Thực tế cho thấy QH H DĐ sau khi được xét duyệt nó tác động mạnh m đến thị trường bất động sản, kích thích thị trường bất động sản phát triển. QH H DĐ làm tăng thêm giá trị của đất ởi việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đồng thời với việc xây dựng hệ thống giao thông điện nước, hệ thống các công trình dịch vụ công cộng khác như ệnh viện trường học khu thương mại làm cho các thửa đất trong khu quy hoạch được tăng thêm về giá trị [30, tr.30]. Thông qua việc tác động trực tiếp đến thị trường bất động sản QH H DĐ khi làm thay đổi giá trị của từng thửa đất đã kích thích kinh tế tăng trưởng thu hút đầu tư vào ất động sản như dự án phát triển kinh tế, du lịch ự thay đổi đó tạo ra 12
  16. sự chuyển dịch lao động giữa các ngành các vùng và cũng tác động mạnh m đến thị trường tài chính của quốc gia. hứ năm QH H DĐ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Đất đai là nơi phân ố dân cư và là nơi tổ chức mọi hoạt động sống của con người. Vì thế khi QH H DĐ tốt và hợp lý đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu do Nhà nước đặt ra s góp phần thúc đ y KT - XH phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Chất lượng sống của con người ngoài những nhu cầu về vật chất còn là nhu cầu về chăm sóc sức kh e, nhu cầu tinh thần. Tất cả các nhu cầu đó của cộng đồng chỉ được thoả mãn khi có một QH DĐ tốt. 1.1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các loại quy hoạ h ế h ạ h há QH H DĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sử dụng đất đai hợp lý hiệu quả tiết kiệm từ đó góp phần thúc đ y phát triển kinh tế nhưng phải đặt nó trong mối quan hệ với các loại QH H DĐ khác để đạt được mục tiêu phát triển bền vững. QH H DĐ có mối quan hệ chặt ch với quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH, có vị trí đặc biệt trong mối quan hệ với QH H DĐ các ngành khác như quy hoạch phát triển nông nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế công nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế du lịch 1.1.3.1. Mối quan h giữa quy hoạch s d ng đất với k hoạch s d ng đất QH H DĐ là một nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai. Do H DĐ là việc xác định cách thức, biện pháp và thời gian cụ thể để sử dụng đất theo đúng quy hoạch nên QH DĐ và H DĐ có mối quan hệ gắn bó với nhau, cùng hỗ trợ nhau. Điều này được thể hiện như sau: Thứ nhất, QH DĐ và H DĐ tạo thành một thể thống nhất trong quản lý Nhà nước về đất đai. Đây là cơ sở quan trọng, là kết quả trong quá trình thực hiện công tác quản lý đất đai của Nhà nước. Nghĩa là khi thực hiện công tác này thì quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là hai yếu tố để Nhà nước quản lý và giám sát hiệu quả việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai. Thứ hai, quy trình H DĐ của nước ta thực hiện từ việc xây dựng QH DĐ rồi đến H DĐ. Theo đó QH DĐ chính là sự định hướng về mặt chiến lược ở tầm vĩ mô cho việc quản lý và sử dụng đất. Còn H DĐ là việc xác định các biện pháp, cách thức cụ thể để sử dụng đất theo đúng quy hoạch đã đề ra. Tóm lại, việc xây dựng kế hoạch phải dựa vào quy hoạch phải coi quy hoạch là một căn cứ không thể 13
  17. thiếu được của kế hoạch. Quy hoạch càng có cơ sở khoa học, càng chính xác bao nhiêu thì kế hoạch cành có điều kiện để thực hiện bấy nhiêu. Thứ ba, QH DĐ ao giờ cũng gắn liến với H DĐ và có mối quan hệ nhân quả với nhau. Bởi trong tất cả các loại quy hoạch, các mục tiêu quan điểm và các chỉ tiêu tổng quát của nó đều phải được cụ thể hóa để đưa vào thực tiễn và việc cụ thể hóa đó thông qua kế hoạch. Như vậy QH DĐ là cơ sở cho việc thực hiện H DĐ có hiệu quả. Ngược lại H DĐ là sự cụ thể hóa QH DĐ hàng năm và định hướng phát triển phù hợp với quy hoạch đã đề ra. Thứ tư, QH DĐ và H DĐ là nội dung quan trọng, không thể tách rời, góp phần thực hiện mục tiêu của Nhà nước trong quản lý và sử dụng hợp lý đất đai. Quy hoạch và kế hoạch đất đai có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử dụng đất đai nh m đảm bảo khai thác sử dụng đất đúng mục đích tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng nguồn lực về đất; đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và môi trường sinh thái. Tóm lại, QH và H DĐ là hai mặt của một vấn đề và có mối quan hệ nhân quả với nhau. Nó có mối quan hệ khăng khít và là những biện pháp quản lý đất đai không thể thiếu của Nhà nước nh m đạt được những mục tiêu nhất định do Nhà nước đề ra đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất hiệu quả. Vì vậy, trong chiến lược phát triển KT- XH của Nhà nước, việc xây dựng QH DĐ hợp lí đồng thời phải có H DĐ cụ thể để thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong quy hoạch luôn là nội dung mà Nhà nước quan tâm trước tiên khi thực hiện hoạt động quản lí đối với đất đai. 1.1.3.2. ối quan h giữa quy hoạch, hoạch s ng đất với quy hoạch tổng thể, hoạch phát triển inh t - hội Quy hoạch tổng thể phát triển T - XH là luận chứng phát triển KT - XH và tổ chức không gian các hoạt động KT - XH hợp lý trên lãnh thổ quốc gia trong một thời gian xác định. Có nghĩa là việc lựa chọn phương án phát triển T - XH và phân ố lực lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp sản xuất trên phạm vi lãnh thổ. Quy hoạch tổng thể phát triển T - XH là một trong những tiền đề cung cấp căn cứ khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển T - XH trong đó đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng và một số nhiệm vụ chủ yếu. 14