Luận văn Pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam

pdf 88 trang vuhoa 25/08/2022 8660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_quan_tri_cong_ty_dai_chung_o_viet_nam.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƢƠNG ĐÌNH THI PH¸P LUËT VÒ QU¶N TRÞ C¤NG TY §¹I CHóNG ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƢƠNG ĐÌNH THI PH¸P LUËT VÒ QU¶N TRÞ C¤NG TY §¹I CHóNG ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN LƢƠNG ĐÌNH THI
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục kí hiệu, chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 6 1.1. Khái quát về quản trị công ty 6 1.1.1. Khái niệm về quản trị công ty 6 1.1.2. Phân biệt quản trị công ty với quản lý công ty 8 1.1.3. Các nguyên tắc quản trị công ty 9 1.2. Quản trị Công ty đại chúng 13 1.2.1. Khái niệm công ty đại chúng 13 1.2.2. Đặc điểm công ty đại chúng 14 1.2.3. Cấu trúc quản trị nội bộ công ty đại chúng 17 1.3. Khái quát pháp luật về quản trị công ty đại chúng 18 1.3.1. Khái niệm pháp luật về quản trị công ty đại chúng 18 1.3.2. Đặc điểm cơ bản của pháp luật về quản trị công ty đại chúng 19 1.3.3. Vai trò của pháp luật về quản trị công ty đại chúng 21 Chƣơng 2: KHUNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Ở VIỆT NAM 24 2.1. Những quy định pháp luật hiện hành về quản trị công ty đại chúng 24 2.1.1. Cổ đông và đại hội đồng cổ đông 24 2.1.2. Hội đồng quản trị và thành viên hội đồng quản trị 32
  5. 2.1.3. Giám đốc hoặc tổng giám đốc điều hành 39 2.1.4. Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát 39 2.1.5. Công khai hóa và kiểm soát giao dịch với các bên có liên quan 42 2.1.6. Công khai hóa thông tin 47 2.1.7. Chế độ giám sát và xử lý vi phạm 51 2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay 53 2.2.1. Tổng quát về thực trạng quản trị công ty đại chúng tại Việt Nam 53 2.2.2. Thực trạng quản trị công ty đại chúng trên từng lĩnh vực quản trị công ty 54 2.2.3. Những nguyên nhân của thực trạng về quản trị công ty đại chúng tại Việt Nam 60 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Ở VIỆT NAM 66 3.1. Phƣơng hƣớng và yêu cầu của việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng 66 3.1.1. Đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường 66 3.1.2. Đảm bảo được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 67 3.1.3. Phù hợp với truyền thống văn hóa và lịch sử 68 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng 68 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty đại chúng 68 3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản trị công ty đại chúng 73 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
  6. DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chữ viết tắt BGĐ Ban giám đốc BKS Ban kiểm soát CTCP Công ty cổ phần CTĐC Công ty cổ phần đại chúng ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông GĐ Giám đốc HĐQT Hội đồng quản trị IFC Tổ chức tài chính quốc tế LCK Luật chứng khoán 2006, sửa đổi 2010 LDN 2005 Luật doanh nghiệp 2005 LDN 2014 Luật doanh nghiệp 2014 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QTCT Quản trị công ty SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TGĐ Tổng giám đốc Thông tư 121/2012/TT-BTC Thông tư 121/2012/TT- BTC ngày 26/07/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng Thông tư 52/2012/TT-BTC Thông tư 52/2012/TT- BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UPCoM Sàn giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng không niêm yết WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Với sự phát triển của nền kinh tế, các công ty đại chúng(CTĐC) càng ngày càng tăng về số lượng tại Việt Nam. CTĐC đã và đang khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế và là nguồn cung cấp hàng hóa chủ yếu cho thị trường chứng khoán, huy động nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nước ta. CTĐC là mô hình công ty có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, với sự tham gia góp vốn của rất nhiều nhà đầu tư. Các nhà đầu tư luôn mong muốn đồng tiền của mình sinh lời khi bỏ vốn vào CTĐC. Quản trị công ty(QTCT) tốt sẽ đem lại điều này. QTCT đề cập đến các cơ cấu và quá trình cho việc định hướng và kiểm soát các công ty. QTCT liên quan đến mối quan hệ giữa ban giám đốc(BGĐ), Hội đồng quản trị(HĐQT),các cổ đông lớn, các cổ đông nhỏ và những bên có quyền lợi liên quan. QTCT tốt góp phần vào việc phát triển kinh tế bền vững do cải thiện được hoạt động của các công ty và nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài. Việt Nam được coi là một nền kinh tế mới nổi, mọi thứ đều ở mức sơ khai và đang hội nhập dần dần với nền kinh tế thế giới. Vì vậy,việc tăng cường QTCT, nhất là các CTĐC đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư từ bên ngoài. QTCT tốt mang lại niềm tin nơi các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, do đó khuyến khích đâu tư, giảm chi phí giao dịch và chi phí vốn, phát triển thị trường vốn. Một trong những yếu tố quan trọng giúp cho QTCT phát triển và bảo vệ các nhà đầu tư đó chính là hệ thống pháp luật về QTCT, nhất là trong các CTĐC. Việt Nam là quốc gia đang phát triển và mới gia nhập sân chơi chung WTO, vì vậy văn hóa và thói quen về QTCT của các nhà quản lý công ty còn 1
  8. rất yếu, chính vì vậy hệ thống pháp luật luật đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao QTCT ở nước ta. Các quy định về quản trị CTĐC đã được quy định trong LDN 2005, LCK và đối với CTĐC, chúng ta đã ban hành hẳn một thông tư để quy định về QTCT, đó là Thông tư 121/2012/TT- BTC và gần đây là LDN 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 thay thế LDN 2005. Như vậy, pháp luật về quản trị CTĐC ở nước ta đã được quan tâm xây dựng. Tuy nhiên, chúng lại nằm rải rác trong nhiều văn bản với tầm hiệu lực pháp lý khác nhau gây khó khăn cho việc áp dụng, chưa kể tới nhiều quy định chưa phù hợp với thông lệ quốc tế về QTCT. Để bảo vệ tốt nhất các nhà đầu tư, nâng cao hiệu quả quản trị CTĐC, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về các vấn đề lý luận và thực tiến thi hành pháp luật về quản trị CTĐC là một vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ là: “Pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam” với mong muốn làm rõ các quy định của pháp luật về quản trị CTĐC, chỉ ra vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, sự phù hợp với thông lệ tốt về QTCT trên thế giới và các nguyên nhân dẫn tới tình trạng QTCT yếu kém hiện nay, để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị CTĐC phù hợp với thực tiễn nền kinh tế Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam, Quản trị CTĐC cũng đã được đề cập tới trong một số công trình khoa học, bài viết nghiên cứu của một số tác giả liên quan tới quản trị công ty như: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ĐHQGHN, mã số QG.11.35 “Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam ”, do PGS.TS. Hoàng Văn Hải chủ trì (2013); “Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty” của Tổ chức tài chính quốc tế IFC, được thực hiện hàng năm kể từ năm 2010; Luận văn Thạc sĩ Luật học 2
  9. của tác giả Lê Minh Thắng (2008) về “Quản trị công ty niêm yết những vấn đề lý luận và thực tiễn”; Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Hà Thị Thu Hằng 2010 “Pháp luật về quản trị công ty đại chúng, thực trạng áp dụng tại công ty cổ phần VINAFCO”; Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Phạm Ngọc Thái (2012) “Chế độ pháp lý về quản trị công ty ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Phan Thị Diệu Linh (2010) “Quản trị công ty tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam”;cùng một số bài viết nghiên cứu như: “Khung pháp luật về quản trị doanh nghiệp – Thực trạng và nhu cầu hoàn thiện” của tác giả Lê Minh Toàn (2012), “Quản trị công ty- vấn đề đại diện của các công ty đại chúng tại Việt Nam” của hai tác giả Nhâm Phong Tuấn và Nguyễn Anh Tuấn (2013) Các công trình nghiên cứu này đã góp phần làm sáng tỏ về quản trị công ty nói chung và quản trị CTĐC nói riêng, trong đó đã tìm hiểu một phần về pháp luật về quản trị CTĐC. Tuy nhiên, các công trình này chưa đi cụ thể để tìm hiểu khung pháp luật về CTĐC một cách toàn diện, chưa phân tích thấu đáo về khung pháp luật về quản trị CTĐC và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới tình hình quản trị CTĐC yếu kém hiện nay tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Nghiên cứu các quy định của pháp luật về quản trị CTĐC ở Việt Nam trong tương quan với các thông lệ quốc tế tốt về QTCT nhằm tìm ra những bất cập trong thực tiến áp dụng các quy định của pháp luật về quản trị CTĐC, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị CTĐC. 3.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu làm rõ bản chất của QTCT, các quy định pháp luật về quản trị CTĐC ở Việt Nam. 3
  10. Phân tích thực trạng áp dụng các quy phạm pháp luật về quản trị CTĐC từ đó chỉ ra những bất cập hạn chế trong các quy định của pháp luật. Từ việc nghiên cứu và phân tích như trên, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định hiện hành về quản trị CTĐC tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vào các qui định pháp luật về quản trị CTĐC theo LDN 2005, LDN 2014, LCK và các văn bản có liên quan, các nguyên tắc quản trị công ty của OECD và các thông lệ tốt về quản trị công ty trên thế giới. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu pháp luật thực định của Việt Nam về quản trị CTĐC trong việc đối chiếu so sánh với các khuyến nghị của OECD và các thông lệ quốc tế về quản trị CTĐC. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu đề tài bao gồm các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống như phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa pháp luật .đặc biệt là phương pháp so sánh, đối chiếu giữa pháp luật Việt Nam với thông lệ và pháp luật nước ngoài về quản trị CTĐC đề tìm ra những bất cập, và đề xuất các giải pháp để tăng cường quản trị CTĐC tại Việt Nam. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn này đi sâu vào nghiên cứu các quy định của pháp luật về quản trị CTĐC, xác định những bất cập, hạn chế của pháp luật Việt Nam về quản trị CTĐC và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật để phù hợp với thông lệ quốc tế về QTCT và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả quản trị CTĐC tại Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập với thế giới. 4
  11. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lờ i mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài bao gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty đại chúng và pháp luật về quản trị công ty đại chúng Chương 2: Khung pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam 5
  12. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 1.1. Khái quát về quản trị công ty 1.1.1. Khái niệm về quản trị công ty Thuật ngữ “corporate governance” khi dịch sang tiếng Việt còn nhiều tranh cãi. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương dịch là “quản trị công ty”, và cách dịch này cũng được sử dụng chính thống trong các văn bản pháp luật liên quan, nhất là Thông tư 121/2012/TT-BTC. Tuy nhiên, có nhiều tác giả không đồng ý với cách dịch này, họ cho rằng cách dịch này gây nhầm lẫn và họ dịch thuật ngữ này sang tiếng Việt gọi là “chỉ đạo công ty”, và cũng có tác giả dịch là “cai quản công ty” [3, tr.407]. Tác giả Luận văn đồng ý với cách dịch là “chỉ đạo công ty” để tránh nhầm lẫn. Nhưng do được dùng một cách chính thống trong các văn bản pháp luật, trong các bản dịch của OECD, của IFC, nên trong Luận văn này sử dụng cách dịch thuật ngữ “corporate governce” là “Quản trị công ty”. Mặc dù còn nhiều tranh cãi về cách dịch, nhưng thuật ngữ “corporate governce” được hiểu với nội dung sau: Việc tiến hành kinh doanh theo đúng những yêu cầu của chủ sở hữu hoặc những cổ đông của công ty; yêu cầu đó thường là làm sao để làm ra được nhiều tiền nhất, nhưng không trái với các nguyên tắc cơ bản của xã hội được quy định trong các luật và tập quán địa phương. Một hệ thống theo đó các công ty kinh doanh được định hướng và kiểm soát. Cơ cấu quản trị công ty định rõ sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm đối với những thành viên khác nhau trong 6
  13. công ty như thành viên HĐQT, những người quản lý, cổ đông và các bên liên quan khác, giải thích rõ các quy tắc và thủ tục ra quyết định về các vấn đề của công ty. Bằng cách đó, quản trị công ty sẽ tạo ra cơ cấu và công cụ để đạt được những mục tiên đó [3, tr.277]. QTCT là một hệ thống, thông qua đó công ty được định hướng, điều hành và kiểm soát nhằm đáp ứng quyền lợi của nhà đầu tư, người lao động và những người điều hành công ty. Governance có gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là lèo lái. Người ta hình dung corporate – công ty như một con tàu cần phải được lèo lái để đến bến thành công với thuyền trưởng và đoàn thuỷ thủ là những người điều hành và người lao động. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông ), nhưng để công ty tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của HĐQT, sự điều hành của BGĐ và sự đóng góp của người lao động, mà những người này không phải lúc nào cũng có chung ý chí và quyền lợi. Rõ ràng, cần phải có một cơ chế để điều hành và kiểm soát để nhà đầu tư, cổ đông có thể kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. QTCT đề ra cách phân chia quyền hạn và nghĩa vụ giữa các nhóm lợi ích trong một công ty bao gồm cổ đông, HĐQT, BGĐ và các bên có lợi ích liên quan như người lao động, nhà cung cấp (đặc biệt là nhà cung cấp tài chính). Mục đích chính của QTCT cần được xác định là để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và đảm bảo hài hoà giữa các nhóm lợi ích trong công ty. Các quy định của QTCT chủ yếu liên quan đến HĐQT, các thành viên HĐQT và BGĐ, chứ không liên quan đến việc điều hành công việc hàng ngày của công ty. QTCT tốt sẽ có tác dụng làm cho các quyết định và hành động của BGĐ thể hiện đúng ý chí và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, cổ đông và những người có lợi ích liên quan. Nhìn vào hoạt động của công ty, có thể thấy có một số giao dịch giữa 7
  14. công ty và một số đối tượng nhất định có thể gây thiệt hại cho công ty và cổ đông, vì vậy QTCT đặc biệt nhằm vào điều chỉnh các giao dịch: Khi công ty cho những người có liên quan (thành viên HĐQT, BGĐ, cổ đông lớn ) vay mượn; công ty vay mượn của những người có liên quan; công ty đứng ra bảo lãnh cho những người có liên quan; công ty bán tài sản cho những người có liên quan; công ty mua tài sản từ cổ đông; công ty ký hợp đồng với các bên có liên quan; công ty bán cổ phần cho cổ đông với giá thấp hơn giá thị trường; công ty mua lại cổ phần từ cổ đông với giá cao hơn giá thị trường; khi có gian lận trong chuyển nhượng tài sản của công ty; khi những người quản lý công ty nhận tiền hoa hồng. Những vấn đề như cung cấp thông tin về tình trạng chung và tình trạng tài chính của công ty, vấn đề thủ tục đưa ra các quyết định quan trọng trong công ty cũng cần được điều chỉnh một cách rõ ràng trong khuôn khổ của QTCT. Tóm lại, QTCT là một cơ chế mà trong đó nhà đầu tư mong muốn công ty sẽ bảo đảm cho họ thu hồi vốn đầu tư và lấy được lời lãi, những quản trị viên không ăn cắp tiền của họ hay đầu tư vào những dự án mà có nguy cơ rủi ro rất cao. 1.1.2. Phân biệt quản trị công ty với quản lý công ty Cần phân biệt rõ ràng QTCT với quản lý công ty. Đây là hai khái niệm khác nhau nhưng có thể dễ gây nhầm lẫn. Quản lý công ty liên quan đến các công cụ để điều hành công ty theo những chiến lược, hoặc định hướng sẵn của công ty đã đề ra. QTCT ở tầm cao hơn, liên quan đến các các cơ cấu và các quy trình của công ty nhằm kiểm soát và định hướng công ty để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông, các nhà đầu tư vốn vào công ty [34]. Quản lý công ty liên quan đến toàn bộ quá trình ra quyết định của công ty sao cho công ty đi đúng hướng với những chiến lược định sẵn. Quản lý công ty tập trung vào các công cụ cần thiết để điều hành doanh nghiệp. Quản 8
  15. lý công ty là hệ quả của quản trị công ty. Bản thân công ty là chiếc xe (có thể là xe khách, xe tải ) còn ban quản lý thì giống như tài xế, phụ xe,chủ xe Khi nói đến quản lý công ty là nói về các trung tâm hay cơ cấu quyền lực ở đó. Việc ấn định quyền hành là do người sáng lập công ty quyết định. Dựa trên luật, người ấy muốn mình đứng ở đâu trong các bộ phận để có và phải có những quyền nào nhằm điều khiển công ty theo ý mình, hay để ít bị cản trở nhất[3, tr281]. Quản trị công ty liên quan tới cơ chế kiểm soát quá trình ra quyết định của công ty. Đó là cơ chế đảm bảo những người quản lý công ty trung thành với lợi ích của cổ đông, với chủ sở hữu công ty, cẩn trọng với tất cả các quyết định của mình, trung thực với các cổ đông của mình. Hay nói cách khác, quản trị công ty là các quy trình nhằm đảm bảo sự công bằng, tính minh bạch, tính trách nhiệm và tính giải trình. Quản trị công ty được đặt ở một tầm cao hơn đảm bảo rằng công ty sẽ được quản lý theo một cách sao cho nó phục vụ lợi ích của các cổ đông. 1.1.3. Các nguyên tắc quản trị công ty Năm 1999, OECD lần đầu tiên xuất bản những nguyên tắc về QTCT với mục đích hỗ trợ các chính phủ trong việc “cải thiện khuôn khổ pháp lý, thể chế và quy định cho nền tảng QTCT”. Những nguyên tắc này không có tính ràng buộc mà chỉ cung cấp các định hướng và tinh thần cho việc xây dựng một hệ thống QTCT tốt. Đây là bộ nguyên tắc quốc tế đầu tiên về QTCT được chính phủ các nước chấp nhận và thông qua một cách rộng rãi. Năm 2002, OECD đã tiến hành xem xét, rà soát bộ nguyên tắc năm 1999 và ban hành bộ nguyên tắc mới cập nhật, bổ sung bao gồm các lĩnh vực sau: Bảo đảm cơ sở cho một khuôn khổ QTCT hiệu quả; Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu chính; Đối xử bình đẳng đối với cổ đông; Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT; Công bố thông tin 9
  16. và tính minh bạch; Trách nhiệm của HĐQT. Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã sử dụng những nguyên tắc này như là một tiêu chuẩn cho việc thiết lập khuôn khổ QTCT. * Quyền của cổ đông Theo OECD, các nguyên tắc bao quát về quyền của cổ đông là “Khuôn khổ QTCT phải bảo vệ và tạo điều kiện thực hiện các quyền của cổ đông”. Chủ trương của nguyên tắc này bao gồm tất cả những vấn đề nhằm chấp thuận các quyền lợi cơ bản của cổ đông bao gồm quyền ảnh hưởng đến công ty, quyền được cập nhật thông tin, quyền được bán hoặc chuyển nhượng cổ phần và quyền tham gia vào lợi nhuận hoặc thu nhập của công ty (quyền kinh tế). Quyền của cổ đông tập trung vào các quyền cơ bản như đề cử, bầu cử, bãi miễn thành viên HĐQT, sửa đổi quy định, điều lệ công ty và tuỳ các loại cổ phần khác nhau sẽ có các quyền khác nhau. * Đối xử bình đẳng đối với cổ đông “Khuôn khổ QTCT cần đảm bảo có sự đối xử bình đẳng đối với mọi cổ đông, trong đó có cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài. Mọi cổ đông phải có cơ hội khiếu nại hiệu quả khi quyền của họ bị vi phạm”. Chủ trương của nguyên tắc này là để bảo vệ sự toàn vẹn của thị trường vốn bằng cách bảo vệ các cổ đông không có quyền kiểm soát, tránh khỏi sự lạm dụng, chẳng hạn các khoản chi tiêu hoang phí do HĐQT, BGĐ và các cổ đông nắm quyền kiểm soát quyết định. Các nhà đầu tư tin rằng lợi ích của họ nếu không bị lạm dụng sẽ làm giảm rủi ro đầu tư, hạ thấp chi phí vốn và qua đó làm tăng giá trị tài sản. * Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT Khuôn khổ QTCT cần công nhận quyền của các bên có quyền lợi liên quan đã được pháp luật quy định hoặc theo các thỏa thuận song phương, khuyến 10
  17. khích công ty tích cực hợp tác trong việc tạo dựng tài sản, việc làm và ổn định tài chính cho công ty. Khái niệm các bên liên quan đề cập đến các nhà cung cấp nguồn lực cho công ty bao gồm cả nhân viên, chủ nợ và nhà cung cấp. Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp này một phần được quy định bởi hệ thống pháp luật, nhưng bộ nguyên tắc OECD cũng nhìn nhận rằng mối quan hệ trên thường mang tính quan hệ hợp đồng (quyền lợi được bảo vệ dựa trên các hợp đồng riêng lẻ). Do đó OECD khuyến cáo khuôn khổ QTCT nên nhìn nhận rằng khi các bên liên quan có được lợi ích sẽ dẫn đến việc công ty cũng sẽ thu được lợi ích và các bên liên quan sẽ đóng góp cho sự thành công về lâu dài của công ty. Hệ thống thể chế bảo vệ nhà đầu tư và chủ nợ bao gồm rất nhiều nội dung, như luật công ty, Luật Chứng khoán, Luật Phá sản, luật về thâu tóm sáp nhập, Luật Cạnh tranh, Luật Kế toán và chuẩn mực kế toán, cũng như các quy định và yêu cầu công bố thông tin từ thị trường chứng khoán(TTCK). Hệ thống pháp luật bảo vệ các cổ đông và chủ nợ không chỉ quan trọng trong việc ngăn ngừa các nhà quản lý hoặc cổ đông có quyền kiểm soát chiếm đoạt tài sản, mà còn giúp đa dạng hóa trong cơ cấu sở hữu, phát triển thị trường vốn, và đem lại hiệu quả của việc phân bổ đầu tư. * Công bố thông tin và tính minh bạch Khuôn khổ QTCT phải đảm bảo công bố thông tin kịp thời và chính xác về các vấn đề thực tế liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt động, sở hữu và QTCT. Thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng là một môi trường phức tạp, đòi hỏi thông tin phải được công bố đầy đủ. Người sử dụng thông tin cũng cần được đảm bảo về độ tin cậy của thông tin. Cơ chế công bố thông tin tốt là cơ sở để thu hút vốn và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Ngược lại, một cơ chế công bố thông tin kém hiệu quả và thiếu minh bạch có thể dẫn đến những hành vi vi phạm đạo đức gây hậu quả xấu cho công ty, cổ đông và cả nền kinh tế. 11
  18. * Trách nhiệm của HĐQT Khuôn khổ QTCT cần đảm bảo định hướng chiến lược của công ty, giám sát có hiệu quả công tác quản trị của HĐQT, và trách nhiệm của HĐQT với công ty và cổ đông. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất bởi trách nhiệm thực thi QTCT đầu tiên và trên hết thuộc về HĐQT. Nguyên tắc này nhấn mạnh HĐQT cần làm việc vì quyền lợi tối cao của các cổ đông, tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đông cũng như những người có liên quan, trách nhiệm công bố và minh bạch thông tin. Trong cuốn Cẩm nang quản trị công ty, IFC đã đúc kết cốt lõi của các nguyên tắc QTCT của OECD. Khuôn khổ QTCT của OECD được xây dựng dựa trên bốn giá trị cốt lõi sau: Thứ nhất là sự công bằng: khuôn khổ QTCT phải bảo vệ quyền lợi của các cổ đông và đảm bảo sự đối xử công bằng đối với mọi cổ đông, kể cả các cổ đông nhỏ lẻ và các cổ đông nước ngoài. Tất cả các cổ đông đều phải được đảm bảo cơ hội bảo vệ quyền lợi của mình nếu quyền lợi của họ bị xâm phạm. Thứ hai là tính trách nhiệm: khuôn khổ QTCT cần phải công nhận những quyền lợi của các bên có quyền lợi liên quan theo quy định của pháp luật, khuyến khích sự hợp tác tích cực giữa các công ty và các bên có quyền lợi liên quan trong việc tạo ra của cải, công ăn việc làm, và đảm bảo tính bền vững về mặt tài chính của các công ty. Thứ ba là tính minh bạch: khuôn khổ QTCT cần phải đảm bảo rằng việc công khai thông tin về các vấn đề quan trọng liên quan tới công ty, bao gồm tình hình tài chính, kết quả hoạt động, quyền sở hữu, và cơ cấu kiểm soát luôn được thực hiện một cách kịp thời và chính xác. Thứ tư là trách nhiệm giải trình: khuôn khổ QTCT cần phải đảm bảo việc cung cấp định hướng chiến lược cho công ty, đảm bảo việc giám sát có 12
  19. hiệu quả từ phía HĐQT, và đảm bảo trách nhiệm giải trình của HĐQT trước công ty và các cổ đông [34]. Tại Việt Nam, các nguyên tắc quản trị CTĐC đã được luật hóa tại LCK. Theo Khoản 2 Điều 28, nguyên tắc quản trị CTĐC bao gồm: - Bảo đảm cơ cấu quản trị hợp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; - Bảo đảm quyền lợi của cổ đông, những người có liên quan; - Bảo đảm đối xử công bằng giữa các cổ đông; - Công khai, minh bạch mọi hoạt động của công ty. Những nguyên tắc này được cụ thể hóa thành các quy định tại Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 07 năm 2012 quy định về QTCT áp dụng cho các CTĐC. Tóm lại, các nguyên tắc QTCT được đưa ra để đạt được mục đích là đảm bảo cho định hướng và kiểm soát công ty của các nhà đầu tư, khuyến khích họ bỏ vốn ra đầu tư vào các công ty, phát triển thị trường vốn hơn nữa và thúc đẩy TCCK phát triển lành mạnh. 1.2. Quản trị Công ty đại chúng 1.2.1. Khái niệm công ty đại chúng Trước khi LCK được ban hành, tại Việt Nam, pháp luật về chứng khoán và TTCK chưa đặt ra cơ sở pháp lý (định nghĩa) về thuật ngữ “công ty đại chúng”. Tuy nhiên thực tế đã xuất hiện mô hình CTĐC dưới dạng: (i) Các công ty niêm yết phát hành chứng khoán số lượng lớn ra công chúng, từ trước khi LCK có hiệu lực (Quyết định 07/2002/QĐ-VPCP về việc ban hành Điều lệ Mẫu áp dụng công ty niêm yết). (ii) CTCP phát hành riêng lẻ nhiều lần có số lượng cổ đông lớn, theo Luật Doanh Nghiệp 1990, 1999. (iii) và doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa. Điều bất cập giữa mô hình (i) so với (ii) và (iii) chính là nghĩa vụ minh bạch, công khai hóa thông tin, đây là quy định bắt 13
  20. buộc đối các công ty niêm yết (mô hình i) trong thời kỳ đó. Về vốn lẫn quy mô thì cả ba mô hình trên đều tương đồng, trong khi đó các công ty niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ trên một cách chặt chẽ và đó chính là một trở ngại chủ yếu khiến các mô hình (ii), (iii) ngại đưa chứng khoán ra niêm yết. Chính vì vậy pháp luật Việt Nam đã du nhập và tiếp nhận quy định pháp luật tiến bộ của các nước đi trước, LCK đã xây dựng một chương riêng về CTĐC. Theo Điều 25 LCK quy định CTĐC là CTCP thuộc ba loại hình sau đây: - Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; đây là hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng và được thực hiện theo một trong ba cách thức: (i) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet; (ii) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; (iii) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định. - Công ty có cổ phần được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán(SGDCK); tức công ty đưa chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại SGDCK. - Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và vốn đều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên. Như vậy, theo định nghĩa này có thể chia CTĐC ra làm hai loại, một là CTĐC niêm yết và hai là CTĐC không niêm yết. Các CTĐC buộc phải tuôn thủ các quy định của LCK về công bố thông tin và minh bạch và tuôn thủ quy chế QTCT. Các công ty khi đã đủ điều kiện là CTĐC buộc phải đăng ký với Uỷ ban chứng khoán nhà nước(UBCKNN) để trở thành CTĐC. Đinh nghĩa về CTĐC đã được xác định rõ ràng và theo thông lệ quốc tế. 1.2.2. Đặc điểm công ty đại chúng * Là CTCP theo pháp luật về doanh nghiệp. Đây là đặc điểm đầu tiên được ghi nhận tại Điều 25 LCK. Theo đó, 14
  21. CTĐC mang đầy đủ các đặc điểm cơ bản CTCP. Như vậy, về cơ bản CTĐC là công ty cổ phần, và do đó nó phải tuân thủ các quy định của LDN về cơ cấu tổ chức nội bộ của loại hình CTCP. CTCP là loại hình đặc trưng của loại công ty đối vốn, nhà đầu tư chỉ cần sở hữu cổ phiếu là đương nhiên trở thành cổ đông của công ty, do vậy đây là loại hình công ty mang tính mở. Do đó, CTCP có thể có rất nhiều cổ đông và các cổ đông không thể trực tiếp quản lý công ty. * Là tổ chức kinh tế cơ chế quản lý tập trung cao. Với tư cách là một pháp nhân độc lập, trong CTĐC có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và cơ chế quản lý. Theo đó, cơ cấu tổ chức nội bộ của CTĐC theo quy định pháp luật như chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh tổng giám đốc (TGĐ) điều hành, trừ khi được phê chuẩn tại Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên hoặc CTĐC niêm yết trên SGDCK (Trung tâm giao dịch chức khoán) bắt buộc quy định chức danh Thư ký công ty. Rõ ràng việc quy định pháp luật như vậy nhằm tạo sự giám sát trong mối quan hệ nội bộ công ty cũng sự tạo sự kiểm soát thuận tiện từ phía cơ quan Nhà nước. * Có số lượng cổ đông lớn. Bản thân tên gọi “đại chúng” đã cho thấy số lượng cổ đông công ty, cổ đông CTĐC không giới hạn và có khả năng thay đổi thường xuyên. Quy định tại Điều 25 LCK cho thấy CTĐC ít nhất cũng phải có một trăm nhà đầu tư trở lên hoặc cổ phiếu của CTĐC phải được chào bán ra công chúng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại SGDCK để chào bán cho các nhà đầu tư. Đây được xem là ưu điểm và cũng là nhược điểm của loại hình này. Ưu điểm là do tính đại chúng, công ty được đặt dưới sự kiểm soát của xã hội thông qua việc công khai các thông tin về hoạt động kinh doanh, trách 15
  22. nhiệm HĐQT và Ban điều hành và người quản lý phải chăm lo cho sự phát triển công ty. Từ ưu điểm này, cổ đông đặt ra vấn đề nghĩa vụ minh bạch thông tin và bảo vệ cổ đông thiểu số trong CTĐC. Ngược lại, do quá nhiều cổ đông cũng như số lượng cổ đông thường xuyên thay đổi dẫn đến tình trạng khó quản lý cổ đông cũng như mất tính ổn định trong QTCT khi có sự thay đổi các cổ đông lớn. Đây cũng là đặc điểm để có thể từ CTCP trở thành CTĐC theo quy định của LCK. CTCP khi đạt tới một số lượng cổ đông nhất định(chẳng hạn 100 nhà đầu tư trở lên) thì trở thành CTĐC và phải đăng kí là CTĐC. Do có số lượng cổ đông lớn, có nhiều cổ đông nhỏ tham gia và không trực tiếp điều hành, quản lý doanh nghiệp cho nên đòi hỏi phải có cơ chế để bảo vệ nhà đầu tư, đảm bảo cho nhà đầu tư thu hồi vốn đầu tư và lấy được lời lãi, những quản trị viên không ăn cắp tiền của họ hay đầu tư vào những dự án lỗ lãi, và đó chính là quy chế quản trị công ty áp dụng riêng cho các CTĐC. Và như vậy, khi đã trở thành CTĐC, thì CTCP đó bắt buộc phải áp dụng quy chế quản trị công ty. * Mối liên hệ chặt chẽ TTCK. CTĐC là loại hình công ty được thiết kế phù hợp để huy động vốn từ công chúng đầu tư thì TTCK chính là phương tiện để loại hình công ty này thực hiện điều đó. Ngoài sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp, CTĐC còn chịu sự điều chỉnh của LCK và các văn bản hướng dẫn thi hành, với tư cách luật chuyên ngành. Ngoài ra trong một số lĩnh vực đặc biệt như ngân hàng, bảo hiểm còn phải chịu sự điều chỉnh luật chuyên ngành đó. TTCK chính là chợ mua bán hàng hóa là chứng khoán, trong đó một trong những người bán chứng khoán chính là CTĐC, hay nói cách khác, CTĐC chính là người bán hàng trong chợ chứng khoán này, và do đó phải tuân thủ quy chế của chợ chính là LCK. Muốn bán hàng chứng khoán thì 16