Luận văn Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_phap_luat_ve_quan_ly_su_dung_von_trong_cong_ty_tnhh.pdf
Nội dung text: Luận văn Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM PHƢƠNG THẢO PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƢỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU QUA THỰC TIỄN THOÁI VỐN NGOÀI NGÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM PHƢƠNG THẢO PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƢỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU QUA THỰC TIỄN THOÁI VỐN NGOÀI NGÀNH Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Dũng Sỹ Hà Nội – 2015
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƢỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU VÀ THOÁI VỐN NGOÀI NGÀNH 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật quản lý, sử dụng vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 6 1.1.1.Khái niệm Quản lý, sử dụng vốn và Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 6 1.1.2. Nội dung pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 9 1.2. Đầu tư ngoài ngành và thoái vốn đầu tư ngoài ngành của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 10 1.2.1. Khái niệm và nguyên nhân đầu tư ngoài ngành. 10 1.2.2. Những vấn đề lý luận về thoái vốn ngoài ngành của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 14 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƢỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU QUA THỰC TIỄN THOÁI VỐN NGOÀI NGÀNH. 33
- 2.1.Thực trạng về đầu tư ngoài ngành ở Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 33 2.2. Thực trạng về thoái vốn ngoài ngành ở Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 42 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƢỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU QUA THỰC TIỄN THOÁI VỐN NGOÀI NGÀNH 55 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu qua hoạt động thoái vốn ngoài ngành 55 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu qua hoạt động thoái vốn ngoài ngành. 60 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 60 3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về thoái vốn ngoài ngành tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 63 3.2.3. Tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thoái vốn ngoài ngành tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 64 KẾT LUẬN 75 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNNN Doanh nghiệp nhà nước MTV Một thành viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn TĐKT Tập đoàn kinh tế TĐ Tập đoàn TCT Tổng công ty
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán so với vốn chủ sở hữu và tổng tài sản. Trang 31 Bảng 2.2. Tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực bảo hiểm so với vốn chủ sở hữu và tổng tài sản. Trang 31 Bảng 2.3. Tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực bất động sản so với vốn chủ sở hữu và tổng tài sản. Trang 32 Bảng 2.4. Tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng so với vốn chủ sở hữu và tổng tài sản Trang 32 Bảng 2 5 Tỷ lệ % vốn Nhà nước nắm giữ tại 10 doanh nghiệp được SCIC thoái vốn Trang 42
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, doanh nghiệp có vốn nhà nước trong đó có Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu đã thực sự là một trong những lực lượng đi đầu trong xây dựng và phát triển kinh tế, là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, khi nền kinh tế lâm vào khó khăn kéo dài, hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của các công ty này đã bộc lộ nhiều hạn chế. Một trong những yếu kém hiện nay đó là việc quản lý, sử dụng nguồn vốn Nhà nước còn có nhiều sai phạm trong khi các doanh nghiệp này lại có xu hướng dùng vốn Nhà nước để đầu tư ngoài ngành một cách tràn lan, gây lãng phí. Trước tình hình đó, thoái vốn ngoài ngành được xem là một trong những giải pháp, nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm, cấp bách nằm trong đề án tái cơ cấu DNNN mà cụ thể là tái cơ cấu DNNN về mặt tài chính được Thủ tướng Chính phủ yêu cầu kiên quyết thực hiện trong năm 2015 để công tác quản lý, sử dụng vốn trong DNNN trong đó có Công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu thực sự có hiệu quả cao, tạo môi trường tài chính trong sạch. Nhận thức được tính cấp thiết của việc quản lý, sử dụng vốn trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành xét ở góc độ pháp lý, học viên chọn đề tài “Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành” là hết sức có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, 1
- đồng thời qua quá trình nghiên cứu, bản thân học viên có điều kiện nâng cao nhận thức, trình độ công tác. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề quản lý, sử dụng vốn trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu nhìn từ khía cạnh đầu tư ngoài ngành và thoái vốn ngoài ngành đã và đang nhận được sự quan tâm của nhiều cá nhân, cơ quan và tổ chức. Cho tới nay đã có những công trình nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể tên một số công trình tiêu biểu sau: - Nguyễn Tiến Hòa (2014), Hoạt động thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại một số TĐKT nhà nước, Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Trần Ngọc Dung (2011), Pháp luật Việt Nam về TĐ kinh tế nhà nước, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật. - Một số luận văn thạc sĩ luật học, khóa luận tốt nghiệp của Trường Đại học Luật Hà nội và của các cơ sở khác. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình và các tài liệu khác có liên quan đến pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành để từ đó rút ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng vốn tại các DNNN nói chung. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát: Làm rõ được những vấn đề lý luận về quản lý, sử dụng vốn trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu và bản chất của đầu tư vốn ngoài ngành cũng như vấn đề lý luận về thoái vốn ngoài ngành 2
- của công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu. Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành có những thuận lợi hay khó khăn, bất cập nào. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành. Để thực hiện mục tiêu tổng quát nói trên, luận văn có nhưng mục tiêu cụ thể sau đây: - Hiểu được ý nghĩa của thoái vốn ngoài ngành đối với công tác bảo toàn, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước ở Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu. - Hệ thống hóa các quy định pháp luật liên quan đến công tác quản lý, sử dụng vốn xét từ một vấn đề cụ thể là thoái vốn ngoài ngành ở Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu. - Phân tích đánh giá những ưu điểm, tồn tại của các quy định pháp luật đó và đề xuất những giải pháp hoàn thiện mà bản thân cho là phù hợp. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cụ thể pháp luật về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành. 5. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của một luận văn Thạc sĩ, đề tài tập trung nghiên cứu ở các Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu. 6. Các phƣơng pháp nghiên cứu 3
- - Phương pháp hệ thống: sử dụng cho Chương I để hệ thống hóa các văn bản pháp lý, các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành của Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu; - Phương pháp thống kê, phân tích các số liệu đã thống kê được; - Phương pháp so sánh; - Kế thừa các số liệu của các công trình nghiên cứu khác liên quan đến đề tài, các kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và dựa trên những định hướng chỉ đạo của Chính phủ để đưa ra các kiến nghị. 7. Điểm mới của luận văn Từ trước đến nay, vấn đề về sở hữu, quản lý, sử dụng, bảo toàn vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp luôn được dư luận quan tâm đặc biệt nhìn từ khía cạnh đầu tư ngoài ngành và thoái vốn ngoài ngành. Tuy rằng đã có rất nhiều bài viết liên quan đến lĩnh vực này song mới chỉ dừng lại ở những báo cáo, bài báo mà chưa thực sự chuyên sâu chi tiết ở một quy mô công trình luận văn nghiên cứu. Chính vì thế học viên xin được lựa chọn đề tài này để nghiên cứu ở cấp thạc sĩ luật học, hy vọng sau khi hoàn thành xong luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có tính mới và đóng góp một phần nhỏ trong lĩnh vực pháp lý. 8. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật quản lý, sử dụng vốn trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu và thoái vốn ngoài ngành. 4
- Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu qua thực tiễn thoái vốn ngoài ngành. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu qua hoạt động thoái vốn ngoài ngành. 5
- CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƢỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU VÀ THOÁI VỐN NGOÀI NGÀNH 1.1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật quản lý, sử dụng vốn trong Công ty TNHH MTV do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu 1.1.1.Khái niệm Quản lý, sử dụng vốn và Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty TNHH MTV do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu Quản lý vốn, sử dụng vốn là những hoạt động rất quan trọng đối với bất kỳ đơn vị kinh doanh nào bởi liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng các nguồn lực mang yếu tố nhà nước để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Quản lý, sử dụng vốn là tập hợp các hành vi hoạch định, tổ chức, bố trí, phân phối, kiểm soát các nguồn vốn, tài sản sao cho phù hợp với phương hướng, kế hoạch, mục tiêu đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả, an toàn và tiết kiệm nhất. Pháp luật Quản lý, sử dụng vốn trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hình thành trong lĩnh vực quản lý, sử dụng vốn ở công ty TNHH MTV chủ sở hữu Nhà nước. Yêu cầu, nguyên tắc cơ bản của quản lý, sử dụng vốn nhà nước: Thứ nhất, quản lý, sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn, tránh để xảy ra thất thoát, mất vốn: Một trong các yêu cầu cốt lõi 6
- đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là phải bảo toàn và phát triển được vốn. Đây cũng là tiêu chí kinh tế quan trọng để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, làm căn cứ quyết định chiến lược phát triển dài hạn trong tương lai, cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn. Yêu cầu này đã được thể chế bằng những quy định về sử dụng vốn, tài sản; quy chế, định mức sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, thực hiện việc kiểm kê, đánh giá và xác định đúng nguyên giá tài sản Thứ hai, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả: đây là nguyên tắc bắt buộc trong việc sử dụng vốn đầu tư, huy động, đặc biệt là nguồn vốn nhà nước. Cơ chế nhà nước ngày càng có xu hướng tạo điều kiện, trao quyền chủ động cho doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều kiện đi kèm phải đảm bảo đúng mục đích sử dụng, đó cũng chính là yêu cầu bắt buộc trong việc huy động vốn, vay vốn theo mục đích xác định của từng dự án sản xuất, kinh doanh và nó là cơ sở để thực hiện hạch toán tài chính doanh nghiệp, cũng như đánh giá chính xác về hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của dự án sản xuất, kinh doanh. Thứ ba, duy trì cơ cấu vốn hợp lý: cơ cấu vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp. Góp phần hỗ trợ xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập, sử dụng các khoản dự phòng rủi ro theo quy định. 7
- Thứ tư, đảm bảo đúng quy định của pháp luật: Việc quản lý, sử dụng vốn trong doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật là trách nhiệm của bất kỳ doanh nghiệp nào, đó có thể là pháp luật về kinh doanh, xây dựng, đấu thầu, xử lý tài sản và bản thân quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp, chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật. Pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận quan trọng trong chính sách pháp luật tài chính đối với doanh nghiệp nói riêng và hệ thống các chính sách tài chính nói chung. Chính sách quản lý vốn đúng đắn sẽ kích thích sự chuyển dịch các luồng giá trị trong nền kinh tế quốc dân theo hướng duy động mọi nguồn vốn vào đầu tư phát triển sản xuất, tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, nhờ đó tăng quy mô và tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh, tăng nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Nguồn thu vào ngân sách nhà nước càng nhiều thì Chính phủ càng có khả năng tài chính để tăng quy mô đầu tư vốn, phát triển các quỹ tài trợ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kế đó, quy mô đầu tư và tài trợ từ ngân sách đối với doanh nghiệp càng lớn thì nó sẽ kích thích mạnh mẽ hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, và qua đó Chính phủ còn thực hiện được yêu cầu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế theo định hướng đã đề ra. Do đó, Nhà nước rất chú trọng đầu tư, ban hành một hệ thống văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, đặc biệt điều chỉnh hoạt động đầu tư ngoài ngành vốn rất phức tạp và ảnh hưởng lớn đối với việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nhà nước ở các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 8
- 1.1.2. Nội dung pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong công ty TNHH MTV do NN làm chủ sở hữu Như chúng ta biết, lĩnh vực quản lý, sử dụng vốn Nhà nước là một vấn đề vô cùng rộng lớn bởi chính đối tượng của nó là “vốn, tài sản Nhà nước” bản chất đã rất phức tạp. Do đó, nội dung pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này gồm nhiều vấn đề, cụ thể: - Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được thực hiện bằng các biện pháp như trích lập dự phòng rủi ro các khoản đầu tư tài chính, mua bảo hiểm tài sản, xử lý nợ không có khả năng thu hồi. - Đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cổ định. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp. Trong trường hợp giá trị đầu tư lớn hơn mức trên thì phải được chủ sở hữu cho phép. Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định. Trường hợp quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản cố định được đầu tư, xây dựng, mua, bán không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. - Quản lý của doanh nghiệp đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Bao gồm: Quyết định thành lập; ban hành quy chế tài 9
- chính; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên trong công ty con; phê duyệt chiến lược, phương án kinh doanh, huy động vốn. - Phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Bao gồm: Trích một phần vào mục đích đầu tư phát triển ngành, nghề kinh doanh chính; trích lập bổ sung vào các quỹ; phần còn lại do Nhà nước thu hồi để bảo đảm lợi ích Nhà nước từ việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào đều tồn tại và phát triển dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp đó. Trong khi nguồn lực luôn luôn hữu hạn đối với ngay cả một quốc gia, vì vậy quản lý, sử dụng vốn ở công ty TNHH MTV chủ sở hữu Nhà nước thực sự có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết phải được điều chỉnh bởi một hệ thống các quy phạm pháp luật hết sức chắc chắn. 1.2. Đầu tƣ ngoài ngành và thoái vốn đầu tƣ ngoài ngành của Công ty TNHH MTV do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu 1.2.1. Khái niệm và nguyên nhân đầu tƣ ngoài ngành Khái niệm Ở hầu hết các quốc gia, để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, Nhà nước cần nắm giữ và chi phối các lực lượng kinh tế chủ đạo ở một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, với chiến lược nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, Chính phủ đã xây dựng các TCT, TĐ làm trụ cột cho nền kinh tế đất nước, mỗi một TCT hay TĐ Nhà nước sẽ đảm nhiệm vai trò phát triển một lĩnh vực nhất định mà những lĩnh vực ấy là những ngành nghề kinh tế trọng điểm mũi nhọn của đất nước. Tuy nhiên các TĐ, TCT Nhà nước ra đời và 10
- phát triển trong bối cảnh những năm 2005- 2008 là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực hấp dẫn như tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, . Thay vì tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính mà Nhà nước giao phó, các TĐ, TCT Việt Nam lại tiến hành đẩy mạnh đầu tư ngoài ngành. Trong Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/07/2014 về TĐ kinh tế Nhà nước và TCT Nhà nước, tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 giải thích từ ngữ: 1. Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là ngành nghề được xác lập từ mục đích đầu tư thành lập và chiến lược phát triển doanh nghiệp, do chủ sở hữu quy định và giao cho doanh nghiệp thực hiện khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 2. Ngành nghề kinh doanh có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là ngành nghề có liên quan) là ngành nghề phụ trợ hoặc phái sinh từ ngành nghề kinh doanh chính, trên cơ sở điều kiện và lợi thế của ngành nghề kinh doanh chính hoặc sử dụng lợi thế, ưu thế của ngành nghề kinh doanh chính và phục vụ trực tiếp cho ngành nghề kinh doanh chính. Như vậy, từ những định nghĩa trên có thể hiểu “đầu tư ngoài ngành” là hoạt động đầu tư ở những ngành nghề kinh doanh không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp, những ngành nghề mà không phái sinh hoặc không phát triển từ ngành nghề kinh doanh chính, ngành nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính. Các nguyên nhân dẫn đến hoạt động đầu tƣ ngoài ngành của các công ty TNHH MTV do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu: 11
- Thứ nhất, nguyên nhân cơ bản là do hệ thống pháp luật còn chưa thực sự hợp lý, chặt chẽ, cụ thể như sau: - Pháp luật cũng thiếu quy định cụ thể về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với các khoản đầu tư để xảy ra thua lỗ. chưa quy định rõ ai là người chịu trách nhiệm với dự án đổ vỡ. Cụ thể là trách nhiệm của từng chủ thể như cơ quan Nhà nước, Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đại diện chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc, người đại diện chủ sở hữu. Tương ứng với từng mức độ thiệt hại đầu tư ngoài ngành thì trách nhiệm đến đâu, hình thức trách nhiệm pháp lý là gì, trách nhiệm hình sự, hành chính, kỷ luật nào áp dụng trong trường hợp nào. Khi quy rõ trách nhiệm như vậy thì sẽ ngăn chặn các trường hợp làm thất thoát vốn của Nhà nước, hạn chế những hành vi tiêu cực. - Pháp luật cũng trao quyền còn khá lớn cho Hội đồng thành viên trong việc quyết định phương án huy động vốn, quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định và đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp với tỷ lệ lên tới 50% vốn chủ sở hữu. Đây là một tỷ lệ còn tương đối cao chưa đảm bảo an toàn vốn, lại không hạn chế số lượng dự án đầu tư có quy mô tương tự trong một năm. - Chậm xây dựng một hệ thống tiêu chí an toàn về mặt tài chính trong hoạt động sản xuất- kinh doanh, đầu tư. Trước khi ban hành Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009, không có văn bản pháp luật nào quy định về hệ số an toàn vốn, tỷ lệ vốn và điều kiện được đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro như chứng khoán, ngân hàng, bất động sản, quỹ đầu tư. Hệ quả là nhiều TĐ, 12
- TCT đi vay hoặc chiếm dụng vốn quá lớn so với vốn chủ sở hữu để đầu tư quá nhiều vào các lĩnh vực rủi ro, trong khi đang rất thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính, vừa làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, tài sản Nhà nước vừa làm giảm năng lực thực hiện nhiệm vụ chính được Nhà nước giao. Nguyên nhân thứ hai là do cơ chế quản lý chưa thực sự phù hợp. - Chủ sở hữu là các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm Chính phủ, các Bộ ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý hành chính, ban hành các chính sách. Tuy nhiên với vai trò là chủ sở hữu, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu cho nên rất dễ can thiệp một cách duy ý chí vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này dẫn đến tình trạng chồng chéo, thiếu minh bạch về vai trò, chức năng của cơ quan Nhà nước và do cùng một lúc phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ nên tạo sức ép cho bộ máy, giảm đi tính chuyên nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ. - Những cơ quan quản lý, điều hành công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Ban giám đốc được thành lập để thực hiện quản lý, điều hành, đưa hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty 100% vốn Nhà nước hướng đi theo nhiệm vụ, mục tiêu mà Nhà nước giao cho nhằm phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước như điện lực, tài nguyên khoáng sản. Song các cơ quan này lại vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, huy động vốn nên đã hướng công ty đầu tư vào những lĩnh vực ngoài ngành. - Người đại diện chủ sở hữu ở công ty xuất phát từ các cán bộ, công chức Nhà nước thực hiện các hoạt động hành chính, công vụ nên chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế. Thế nhưng họ lại được cử làm đại diện chủ sở 13
- hữu ở các công ty, tham gia vào các hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty. Đây cũng là một nguyên nhân tạo nên sự yếu kém trong cơ chế quản lý. - Người đại diện phần vốn Nhà nước vừa được cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả lại vừa được hưởng thù lao từ chính công ty mà mình làm đại diện. Điều này tạo nên một cơ chế không minh bạch, người đại diện có thể không khách quan khi thực hiện chức năng đại diện phần vốn Nhà nước do bị chi phối bởi yếu tố tiền lương, thưởng bởi chính công ty mà mình đại diện. Nguyên nhân thứ ba là do nhu cầu huy động vốn của các công ty TNHH MTV do NN làm chủ sở hữu. Năm 2005 là năm phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, đây là những nơi huy động vốn rất hiệu quả vào thời kỳ đó nhất là đối với những DNNN đang rất cần vốn để thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội ở những lĩnh vực mũi nhọn của đất nước. Chẳng hạn, việc tham gia vào lĩnh vực ngân hàng giúp các DNNN giải quyết những khó khăn về huy động vốn đầu tư cho ngành nghề kinh doanh chính. Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân là các DNNN vì muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hướng tới mục đích dần dần chi phối, chiếm lĩnh những lĩnh vực này đã tiến hành đẩy mạnh đầu tư ngoài ngành. 1.2.2. Những vấn đề lý luận về thoái vốn ngoài ngành của Công ty TNHH MTV do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu Khi công ty đầu tư ngoài ngành, ít nhiều bản thân doanh nghiệp đánh mất đi lợi thế cạnh tranh do sự phân tán các nguồn lực và thiếu kinh nghiệm của bộ máy quản lý. Bên cạnh đó, việc kiểm soát vốn vào hoạt động đa lĩnh vực là rất phức tạp, nếu làm không tốt thì sự thất thoát, lãng phí và khả năng đổ vỡ tài 14
- chính là những nguy cơ có thực. Đặc biệt, cần thấy rằng, với khả năng tài chính có hạn của mình, việc đầu tư vốn dàn trải sẽ buộc doanh nghiệp phải tìm đến nguồn vốn mới với những điều khoản thương mại không có lợi, dễ phát sinh nợ và lãng phí nguồn vốn ngân sách Nhà nước và tín dụng đầu tư. Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng cao, nợ quá hạn và khó đòi phát sinh lớn. Đầu tư ngoài ngành chệch hướng không hiệu quả làm xấu đi hình ảnh của doanh nghiệp, thậm chí đánh mất thương hiệu và gây ra những thiệt hại to lớn khó lường cho doanh nghiệp. Do vậy về nguyên tắc không được đầu tư ra ngoài ngành. Nhưng thực tế các công ty đã đầu tư ngoài ngành nên cần phải tiến hành thoái vốn. Khái niệm thoái vốn ngoài ngành “Thoái vốn” là một hình thức rất phổ biến trong đầu tư, khi mà các nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức muốn rút vốn đầu tư của mình sau khi nhận thấy khoản đầu tư không hiệu quả, có khả năng rủi ro, thất thoát lớn, hoặc do sự thay đổi chính sách, chiến lược kinh doanh của chính doanh nghiệp, ngoài ra còn phụ thuộc vào diễn biến phát triển của thị trường trong và ngoài nước. Thoái vốn cũng không phải là ngoại lệ đối với các doanh nghiệp Nhà nước trong đó có công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu. Hiện nay chưa có định nghĩa nào cụ thể về vốn ngoài ngành. Tuy nhiên, từ định nghĩa về “ngành nghề kinh doanh chính”, “ ngành nghề không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính”, có thể hiểu “vốn ngoài ngành” là vốn đầu tư vào những ngành nghề kinh doanh không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp, những ngành nghề mà không phái sinh hoặc không phát triển từ ngành nghề kinh doanh chính, ngành nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính. 15
- “Thoái vốn ngoài ngành của công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu là hoạt động rút vốn chủ sở hữu Nhà nước giao cho các công ty sau khi các công ty này tiến hành đầu tư ngoài ngành”. Mục đích của thoái vốn ngoài ngành - Thứ nhất, thoái vốn đầu tư ngoài ngành để bảo toàn vốn Nhà nước. Các Công ty TNHH do Nhà nước làm chủ sở hữu với nhiệm vụ phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước tuy nhiên lại kinh doanh sang những lĩnh vực ngoài ngành có độ rủi ro gây thua lỗ nặng làm thất thoát lãng phí tài sản của Nhà nước. Trước tình hình đó, thoái vốn để hạn chế thiệt hại cho Nhà nước đến mức thấp nhất. - Thứ hai, thoái vốn đầu tư ngoài ngành để tập trung, chuyên môn hóa ngành nghề chính. - Thứ ba, thoái vốn đầu tư ngoài ngành để hạn chế độ rủi ro tài chính, ngăn chặn sự sụp đổ dây chuyền của hệ thống kinh tế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản. Một số TĐ, TCT đã tham gia đầu tư vào ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty bảo hiểm, bất động sản. Đây là những lĩnh vực nhạy cảm chứa nhiều rủi ro. Do vậy, rút những phần vốn đầu tư ở những nơi thua lỗ càng sớm càng hạn chế khả năng rủi ro tài chính. - Thứ tư, thoái vốn góp phần làm tăng hiệu quả trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư của các Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu. Thông qua thoái vốn ngoài ngành, những thông tin, thông số về chất lượng dự án đầu tư, nợ phải trả, nợ phải thu, nợ phải thu khó đòi sẽ được công khai minh bạch, tình hình kinh doanh lợi nhuận sẽ được đánh giá, nhờ đó mới nắm được tình sử 16
- dụng vốn đầu tư để có những biện pháp quản lý, sử dụng vốn sao cho phù hợp. Các văn bản pháp luật, quy định hành chính liên quan đến quản lý sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước ở các Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu cũng được rà soát, phân loại lại: Những quy định nào không phù hợp thì loại bỏ, thay thế, những quy định nào cần phải sửa đổi, bổ sung. Tất cả sẽ được nhìn nhận một cách tổng quát, khách quan thông qua thoái vốn ngoài ngành. - Thứ năm, thoái vốn để tiến tới cổ phần hóa DNNN, thu hẹp những ngành, lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không thể tham gia. Từ đó, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, , tiến tới chuyển dịch các nguồn lực kinh tế từ khu vực công cho khu vực tư nhân, thu gọn lại khu vực kinh tế Nhà nước, buộc các cơ quan Nhà nước, cán bộ Nhà nước rút lui dần ra khỏi lĩnh vực kinh doanh để tập trung cho chức năng điều tiết chính sách. Thực tế chứng minh khu vực kinh tế tư nhân thực sự là động lực cho sự phát triển kinh tế, xóa bỏ ý thức từ lâu rằng hình thức sở hữu Nhà nước có vị trí độc tôn, Nhà nước phải đóng vai trò đầu tàu dẫn dắt tăng trưởng. Khi chuyển dịch sang nền kinh tế tư nhân sẽ huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước. Trong bài viết “ Tái cấu trúc TĐ và DNNN: một góc nhìn từ thể chế và pháp luật”, tác giả Phạm Duy Nghĩa nhận định ý nghĩa của thoái vốn: “Dù chưa được tuyên bố chắc chắn, song nếu việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành được hiểu là sẽ nhường vốn lại cho khu vực tư nhân, thì điều đấy có thể dẫn tới tư nhân hóa, xét về bản chất sở hữu. Nếu mạnh dạn tư duy như vậy, một Chương trình thoái vốn quy mô lớn cần phải là một trong những nội dung chìa khóa, bản lề, thực sự phải là trọng tâm của các nỗ lực tái cơ cấu tổng thể 17
- nền kinh tế. Vừa thu lại vốn giảm thâm hụt cho ngân sách , tạo ra tiền đề để Chính phủ thực hiện tái cơ cấu, vừa thu hẹp kinh tế Nhà nước, vừa mở rộng kinh tế tư nhân, vừa thúc đẩy cạnh tranh và thay đổi chức năng điều tiết của Nhà nước, với nhiều mục tiêu như vậy, Chương trình thoái vốn quy mô lớn sẽ thực sự tạo ra những sức ép thay đổi thể chế rất lớn lao”[34]. Trong tương lai, Nhà nước không nên nắm giữ cổ phần trong các đơn vị, ý nghĩa chính của thoái vốn ngoài ngành là để tiến tới cổ phần hóa, người lao động được làm chủ công ty của họ. Khi các nhà đầu tư làm chủ doanh nghiệp bởi liên quan trực tiếp đến lợi ích bản thân họ, hỏ bỏ chính đồng tiền của mình ra thì họ sẽ có động lực, trách nhiệm để thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, họ sẽ chủ động kênh sản xuất, kênh phân phối, không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng dự án đầu tư. Các trƣờng hợp tiến hành thoái vốn ngoài ngành -Thứ nhất, thoái vốn trong trường hợp các Công ty TNHH MTV do NN làm chủ sở hữu đầu tư ngoài ngành bất hợp pháp. Cụ thể là đầu tư không đúng thẩm quyền, đầu tư không đúng với yêu cầu của chủ sở hữu Nhà nước, đầu tư không vì lợi ích chung của công ty mà do xuất phát từ lợi ích cá nhân. - Thứ hai, trong trường hợp đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bất động sản, chứng khoán đã khiến thất thoát, lãng phí vốn, tài sản Nhà nước thì phải thoái vốn. - Thứ ba, trong trường hợp thực hiện theo Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chí, danh mục phân loại DNNN theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các hình thức thoái vốn ngoài ngành 18