Luận văn Pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam

pdf 73 trang vuhoa 24/08/2022 6720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_phong_chong_tham_nhung_trong_linh_vuc.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THU HÀ PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THU HÀ PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.DƯƠNG ANH SƠN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi tên là Trần Thị Thu Hà – Mã số học viên: 7701250465A, là học viên lớp Cao học Luật Kinh tế Khóa 25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn Thạc sĩ Luật học với đề tài “Pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Trần Thị Thu Hà
  4. MỤC LỤC  TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU Chương 1: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 8 1.1. Khái niệm, các hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng 8 1.1.1. Khái niệm tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng 8 1.1.2. Đặc điểm của tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng 11 1.1.3. Các hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng: 14 1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. 18 1.2. Lý luận về pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng 19 1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng bằng pháp luật. 19 1.2.2. Khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng 20 1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong công tác phòng, chống tham nhũng: 23 1.3.1. Thực trạng công tác phòng, chống tham nhũng trên thế giới. 23 1.3.2. Thực tiễn triển khai pháp luật phòng, chống tham nhũng ở một ngân hàng tại Canada: 26 1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong công tác phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng: 29 Kết luận Chương 1 30
  5. Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM 31 2.1. Thực trạng pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam 31 2.1.1. Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ngân hàng 31 2.1.2. Hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ. 34 2.1.3. Ba là tố cáo và giải quyết tố cáo. 35 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng 36 2.2.1. Những điểm tích cực đạt được trong thực tiễn áp dụng pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. 36 2.2.2. Những điểm tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. 39 Kết luận Chương 2 46 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 47 3.1. Giải pháp liên quan đến xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. 47 3.2. Giải pháp từ phía cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng. 52 3.3. Giải pháp liên quan đến triển khai pháp luật phòng, chống tham nhũng của các ngân hàng 54 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. 58 Kết luận Chương 3 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  ACB Ngân hàng TMCP Á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư&Phát triển Việt Nam HĐQT Hội đồng quản trị Navibank Ngân hàng TMCP Nam Việt, từ ngày 22/01/2014 đổi tên thành Ngân hàng TMCP Quốc Dân NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NXB Nhà xuất bản P.GS Phó giáo sư QĐ Quyết định TCTD Tổ chức tín dụng Ts Tiến sĩ TTg Thủ tướng Chính Phủ TMCP Thương mại cổ phần Vietinbank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam VDB Ngân hàng phát triển Việt Nam VKS Viện Kiểm Sát VNCB Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây Dựng Việt Nam & Và
  7. TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong những năm gần đây, tình hình tham nhũng tại Việt Nam diễn ra rất phức tạp, điểm qua tình hình tham nhũng trong thời gian qua: “Về kết quả phát hiện và xử lý tham nhũng, ngành Thanh tra đã phát hiện 47 vụ, 66 đối tượng có hành vi tham nhũng và liên quan đến tham nhũng, trong đó: Qua tự kiểm tra nội bộ phát hiện 15 vụ, 8 đối tượng; qua công tác thanh tra 25 vụ, 25 đối tượng; qua giải quyết khiếu nại, tố cáo 7 vụ 33 đối tượng. Từ ngày 01/10/2016 đến ngày 31/07/2017, các cơ quan điều tra trong Công an nhân dân đã thụ lý điều tra 282 vụ án, 628 bị can phạm tội về tham nhũng (khởi tố mới 195 vụ, 393 bị can); đã kết luận điều tra 122 vụ, 355 bị can; hiện đang điều tra 145 vụ, 251 bị can; cũng trong thời gian này, VKS các cấp đã truy tố 241 vụ, 595 bị can về các tội danh tham nhũng. Tòa án nhân dân các cấp đã thụ lý theo thủ tục sơ thẩm 300 vụ với 706 bị cáo; đã xét xử sơ thẩm 145 vụ, 328 bị cáo về các tội danh tham nhũng, trong đó tỷ lệ tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng chiếm 50%; số bị cáo được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ chiếm 14,6%; có 7 bị cáo bị tuyên phạt mức án tử hình, tù chung thân (tăng 40% so với cùng kỳ năm 2016); các vụ án, vụ việc tham nhũng gây thiệt hại trên 1.521 tỷ đồng”1. Có thể thấy, tình hình tham nhũng đang diễn biến phức tạp, tăng cả về số lượng và thiệt hại gây ra. Trong các vụ án về tham nhũng, có thể thấy nổi bật là các vụ liên quan đến tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. Thật vậy, trong thời gian qua, có lẽ không lĩnh vực nào liên quan đến pháp luật có tần suất được phương tiện truyền thông nhắc đến nhiều như tham nhũng lĩnh vực ngân hàng; có thể kể đến các vụ án nổi bật sau: vụ án Dương Thanh Cường làm thất thoát của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh 6, số tiền 1.100 tỷ đồng liên quan đến hành vi lạm quyền tại ngân hàng, vi phạm quy định về cho vay của nhóm lãnh đạo, nhân viên, cán bộ ngân hàng; vụ án Huỳnh Thị Huyền Như và đồng phạm xảy ra tại Vietinbank với giá trị chiếm đoạt là 3.986 tỷ đồng; 1 Nguồn: Theo dong/c/23202335.epi, truy cập ngày 02/01/2018
  8. Từ các vụ án nêu trên, có thể thấy sự thiệt hại từ các vụ án liên quan đến ngân hàng có giá trị thường lớn hơn so với các vụ án kinh tế khác; xét cho cùng, điều đó là hợp lý. “Xét trong tổng thể hê ̣ thống tài chính Viêṭ Nam, tính đến hết năm 2015, khu vưc̣ ngân hàng đang chiếm tỷ troṇ g rất lớn với tổng tài sản (chiếm 75% tổng tài sản hệ thống tài chính), trong đó, tổng dư nơ ̣ tín duṇ g hê ̣thống cung cấp cho nền kinh tế lên tới 4.656 nghìn tỷ, bằng 111% GDP (gross domestic product, còn gọi là tổng sản phẩm quốc nội). Với quy mô lớ n như vâỵ , nguồn tín duṇ g ngân hàng đóng vai trò là kênh dâñ vốn chính của nền kinh tế với tỷ troṇ g chiếm khoảng 40-45% tổng vốn đầu tư toàn xa ̃ hôị ”2. Vì vậy, ngân hàng trở thành lĩnh vực nhạy cảm, hấp dẫn các đối tượng thực hiện hành vi tham nhũng trong thời gian qua. Từ những phân tích ở trên, luận văn đi tìm hiểu hành lang pháp lý phòng, chống tham nhũng, thực tiễn triển khai các quy định pháp luật vào hoạt động ngân hàng; nhận diện những điểm bất cập, đưa giải pháp khắc phục. Tóm lại, với tình hình xảy ra các vụ án tham nhũng như đã nêu trên, cần thiết phải phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. Nếu không thực hiện tốt, sẽ dẫn đến hậu quả người dân mất lòng tin vào hệ thống ngân hàng, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước; ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của Việt Nam; gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài; lãng phí chi phí trong việc điều tra, khởi tố, xử lý các vụ án này. 2 phat-trien-kinh-te_t114c1068n104721, truy cập ngày 02/01/2018
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, với vai trò là kênh cung cấp vốn và công cụ điều tiết tài chính, ngân hàng trở nên ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các vụ án liên quan đến ngân hàng liên tiếp được phát hiện và với quy mô ngày càng lớn, được xem như những “đại án” của Việt Nam, gây ra những tổn thất rất lớn cho nền kinh tế với giá trị hàng ngàn tỷ đồng, có thể kể đến các vụ án như Dương Thanh Cường lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, gây thiệt hại cho Agribank chi nhánh 6 số tiền 1.127 tỷ đồng, vụ án Huỳnh Thị Huyền Như và đồng phạm (sau đây gọi là vụ án Huyền Như) thực hiện hành vi chiếm đoạt 3.986 tỷ đồng thông qua Vietinbank, 14 cán bộ ngân hàng Agribank có hành vi lập hồ sơ khống vay vốn gây thiệt hại cho Agribank 2.425 tỷ đồng, ; trong năm 2017, trong 12 đại án được đưa ra xét xử thì có 9 vụ án liên quan đến lĩnh vực Ngân hàng3 với thiệt hại ước tính trên 10.000 tỷ đồng. Thực trạng nêu trên cho thấy tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng đang có xu hướng tăng nhanh và diễn biến phức tạp, nếu không có các giải pháp cứng rắn can thiệp kịp thời, sẽ dẫn đến những hệ lụy xấu đối với nền kinh tế. Xem xét các vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng trong thời gian qua, có thể thấy các đặc điểm sau: Thứ nhất, các đối tượng phạm tội của các vụ án lớn thường bị truy tố với các hành vi thuộc nhóm tham nhũng như cán bộ ngân hàng lợi dụng chức vụ quyền hạn vì vụ lợi, lập chứng từ giả chiếm đoạt tài sản ngân hàng; giả mạo chữ ký Khách hàng để tham ô, lừa đảo; không thẩm định hoặc thẩm định sai lệch hồ sơ vay vốn, Khách hàng không có khả năng trả nợ, dẫn đến mất vốn ngân hàng; vay 3 Theo Trang thông tin điện tử tổng hợp ban nội chính Trung Ương, phong-chong-tham-nhung/201704/ket-qua-cuoc-hop-thuong-truc-ban-chi-dao-trung-uong-ve-pctn-ngay- 17-thang-4-nam-2017-302225/, truy cập ngày 6/6/2017
  10. 2 ké, vay hộ, lập doanh nghiệp “sân sau” rút tiền ngân hàng, Thứ hai, các vụ án này lần lượt được đưa ra xét xử công khai, nhằm mục đích răn đe các đối tượng có ý định thực hiện hành vi phạm tội; tuy nhiên, thực tế cho thấy, vẫn chưa mang lại hiệu quả tích cực, các vụ án liên quan đến tội phạm tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng vẫn liên tục bị phát hiện, làm suy giảm lòng tin của người dân đối với sự điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước, tiềm ẩn rủi ro đe dọa đến tính bền vững của hệ thống ngân hàng nói riêng và ổn định phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung. Trong bối cảnh đó, công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, vì vậy, người viết đã chọn lựa đề tài “Pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam” làm mục tiêu nghiên cứu lần này, nhằm tìm hiểu những nét khái quát về lý luận pháp luật, thực tiễn triển khai pháp luật, rút ra những khó khăn tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. 2. Câu hỏi, giả thiết nghiên cứu. 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn giải quyết vấn đề nghiên cứu thông qua tìm hiểu làm rõ ba câu hỏi nghiên cứu lớn sau đây: Câu hỏi 1: tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng là gì và tồn tại dưới những hình thức nào? Câu hỏi 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay đang có những bất cập gì? Câu hỏi 3: Làm cách nào để pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng trong bối cảnh kinh tế, xã hội Việt Nam phát huy được hiệu quả? Để giải quyết 3 câu hỏi lớn nêu trên, nội dung luận văn chia làm 3 chương tương ứng như sau: Chương 1 nhằm làm rõ khái niệm hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng là gì và biểu hiện thông qua những hình thức nào?
  11. 3 Chương 2 nhằm trả lời cho câu hỏi pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay như thế nào, có hạn chế, bất cập gì cần điều chỉnh? Chương 3 nhằm trả lời cho câu hỏi với những hạn chế còn tồn tại thì cần điều chỉnh pháp luật và triển khai pháp luật như thế nào để mang lại hiệu quả trong công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. 2.2 Giả thuyết nghiên cứu: Luận văn đặt ra giả thiết nghiên cứu là những bất cập của pháp luật dẫn đến tình trạng tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng diễn biến phức tạp và gây nên những tác hại xấu trong thời gian qua đối với kinh tế - xã hội Việt Nam. Để kiểm chứng giả thiết này, luận văn đi nghiên cứu các nội dung sau: Một là, làm rõ lý luận hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng và pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. Hai là, thông qua việc nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định này, rút ra những bất cập còn tồn tại. Ba là, qua việc phân tích, đánh giá những hạn chế, bất cập trong quy định; kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. 3. Tình hình nghiên cứu Sơ lược tình hình nghiên cứu hiện nay liên quan đến vấn đề phòng, chống tham nhũng, người viết nhận thấy: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá và giải quyết các vấn đề về lĩnh vực tham nhũng công trên cơ sở phân tích Luật về phòng, chống tham nhũng ra đời vào năm 2005, được sửa đổi, bổ sung 2 lần vào các năm 2007 và 2012; ví dụ như về sách viết có: “Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện nay” (TS. Lê Hồng Liêm, NXB Chính Trị Quốc Gia, 2011); “Tài liệu về bồi dưỡng về phòng, chống tham nhũng” (dành cho giáo viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, NXB Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội, 2011); ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có đề tài của các tác giả như: “Hoàn
  12. 4 thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” (tác giả Trần Đăng Vinh, 2012); ở cấp độ bài viết nghiên cứu có: “Hoàn thiện chính sách hình sự đối với các tội phạm về chức vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước về phòng, chống tham nhũng” (đăng trên Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, mục Xây dựng pháp luật của Thạc sĩ Doãn Trung Đoàn, Học viện Chính Trị Công An Nhân Dân). Các công trình đã cho người viết kiến thức cơ bản về lý luận pháp luật phòng, chống tham nhũng và thực tiễn áp dụng pháp luật, những điểm còn tồn tại, giải pháp hoàn thiện pháp luật phòng, chống, tham nhũng tại Việt Nam; từ đó cho thấy, phòng, chống tham nhũng đang là vấn đề được cả Đảng, Chính phủ và nhân dân quan tâm, tham gia và tích cực thực hiện các giải pháp ngăn chặn các ảnh hưởng xấu từ vấn đề tham nhũng gây ra. Thứ hai, hiện nay, liên quan đến vấn đề tội phạm về tham nhũng, chỉ mới được đề cập đến trong Bộ luật hình sự (hiện hành đang là Bộ luật hình sự năm 20154) quy định 7 tội danh. Còn đối với phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực tư, đến nay, pháp luật về phòng, chống tham nhũng chỉ mới dừng lại ở dự thảo, dự kiến trình lấy ý kiến các đại biểu và thông qua tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa 14. Vì vậy, vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tham nhũng trong lĩnh vực tư. Một số công trình nghiên cứu về tham nhũng tư có thể kể đến như sau: ở cấp độ đề tài nghiên cứu cấp Bộ, năm 2015, có nghiên cứu “Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam” do TS. Đinh Văn Minh, Phó Viện trưởng Viện Khoa học Thanh tra, Thanh Tra Chính Phủ làm chủ nhiệm đề tài, được nghiệm thu vào tháng 9/2015, trong đó, “nghiên cứu dự báo tình hình tham nhũng không dừng lại ở bất kỳ một mô hình tổ chức kinh doanh hay một loại hình giao dịch kinh tế, thương mại cụ thể nào mà sẽ xuất hiện và tồn tại ở nhiều lĩnh vực và hoạt động của khu vực tư, ban chủ nhiệm đề tài cũng tổng hợp những ý kiến đóng góp chuyển về cơ quan có thẩm quyền, nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quy định trong lĩnh vực này”; ở lĩnh vực sách viết thì có công trình sau: “Vấn 4 Bộ Luật Hình Sự số 100/2015/QH13 của Quốc Hội ban hành ngày 27/112015
  13. 5 đề tham nhũng trong lĩnh vực tư ở Việt Nam hiện nay” (tác giả là TS. Đinh Văn Minh, TS. Phạm Thị Huệ, NXB Tư Pháp, 2016). Các công trình cho thấy vấn đề tham nhũng trong khu vực tư ngày càng diễn biến phức tạp, cần thiết phải có hành lang pháp lý phòng, chống tham nhũng cụ thể, riêng biệt, thay vì quy định rải rác trong các văn bản luật như Luật doanh nghiệp, Luật TCTD, Luật NHNN, Thứ ba, vấn đề phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng có thể được xem như là một bộ phận của công tác phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam. Thực tế hiện nay, người viết chỉ tìm thấy các công trình nghiên cứu khái quát về thúc đẩy hệ thống ngân hàng minh bạch và hiệu quả hơn; ví dụ như: Ở cấp độ bài báo khoa học có bài viết: “Thanh tra, giám sát Ngân hàng và vai trò ổn định tài chính của ngân hàng trung ương: Thách thức và kiến nghị cho Việt Nam” (của TS. Lê Hải Mơ và TS. Lê Thị Thùy Vân, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, mục Nghiên cứu và trao đổi, ngày 19/12/2016); “Tăng cường giám sát đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam” (của P.GS. TS. Đoàn Thanh Hà - Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, đăng trên Tạp chí tài chính kỳ 2, số tháng 2/2016), “Lộ trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020” (của tác giả Tô Ngọc Hưng, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 102, tháng 11/2010); đây là những công trình nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động thanh tra giám sát của Ngân hàng đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các công trình chủ yếu tiếp cận thông qua Luật NHNN 2010 và các Nghị định hướng dẫn, tương quan so sánh với Luật của một số quốc gia, thẳng thắn nhìn nhận những nội dung đang thực hiện tốt và phù hợp với quốc tế, bên cạnh vẫn tồn tại những bất cập cần sớm điều chỉnh để hoạt động ngân hàng sớm trở nên minh bạch hơn; Ở cấp độ luận văn tiến sĩ, có các công trình nghiên cứu như “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” (của tác giả Nguyễn Quỳnh Hoa, 2014); “Sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” (Phan Diên Vỹ, 2013); “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên
  14. 6 cơ sở áp dụng hiệp ước Basel II” (Nguyễn Đức Trung, 2012), các nghiên cứu này chuyên về tài chính, trong đó, có đề cập đến vấn đề đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng là một vấn đề trọng tâm, và giải pháp là cần nâng cao khả năng thanh tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động ngân hàng. Ở cấp độ sách, có công trình: “Phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay” (của tác giả Nguyễn San Miên Thuận – Nguyễn Xuân Trường, NXB Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội, 2013). Nhìn chung, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đi vào đánh giá trực diện vấn đề tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng, thông qua tiếp cận tìm hiểu hành vi tham nhũng theo hướng phân tích lý luận có minh họa từ các vụ án cụ thể, đánh giá thực trạng pháp luật, triển khai pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng; tìm hiểu những bất cập tồn tại, và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. Đây cũng là cách tiếp cận mới của người viết trong vấn đề nghiên cứu phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. 4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu thực trạng pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng, phân tích những điểm còn hạn chế, từ đó, kiến nghị giải pháp hoàn thiện hơn công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng trong thời gian sắp tới. Đối tượng của luận văn nghiên cứu: luận văn tập trung làm rõ lý luận và thực tiễn pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng thông qua (i) định nghĩa hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng; (ii) nghiên cứu pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng; (iii) thực tiễn triển khai pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng được tiếp cận chủ yếu qua các chế định của Luật TCTD và các văn bản sửa đổi liên quan, Luật NHNN và các văn bản sửa đổi bổ sung, Bộ luật Hình sự (hiện nay, bộ luật hình sự 2015 đã bắt đầu có hiệu lực từ 1/1/2018; tuy nhiên, người
  15. 7 viết nghiên cứu thực trạng thông qua hướng tiếp cận các vụ án đã xảy ra vào trước thời điểm 1/1/2018; vì vậy, có áp dụng thêm quy định tội danh về tham nhũng trong Bộ luật hình sự 1999, bổ sung 2009, trên cơ sở có tham chiếu những thay đổi cập nhật theo Bộ luật Hình sự 2015). 5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết Người viết đã sử dụng một số phương pháp nhằm hỗ trợ công tác hoàn thành luận văn như sau: phương pháp thống kê để tổng hợp và hệ thống các tài liệu thu thập; phương pháp phân tích và tổng hợp nhằm rút ra những đánh giá làm cơ sở tiến đến nghiên cứu; phương pháp so sánh, đối chiếu để tìm kiếm những luận cứ phù hợp để nghiên cứu. Trong luận văn, người viết sử dụng phương pháp phân tích vụ án, nhằm làm rõ những nội dung lý thuyết liên quan; và trong các vụ án minh họa, người viết chú trọng phân tích vụ án Huyền Như trên cơ sở đây là một trong các vụ đại án lớn của Việt Nam đã được đưa ra xét xử, số tiền gây thiệt hại lớn (riêng số tiền Như lừa đảo chiếm đoạt là 3.986 tỷ đồng5), vụ án có nhiều tình tiết đa dạng, số lượng cá nhân phạm tội và cá nhân, tổ chức có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nhiều (92 cá nhân, tổ chức), điển hình cho các hành vi tham nhũng khi thực hiện nghiệp vụ ngân hàng (huy động vốn, cho vay). 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống, xuyên suốt từ lý luận pháp luật đến thực tiễn triển khai pháp luật phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng – một trong những lĩnh vực nhạy cảm, có tác động lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội. Hướng tiếp cận thực tiễn mới mẻ (thông qua tìm hiểu và phân tích các vụ án cụ thể), đề xuất các giải pháp phù hợp thực tế, có tính ứng dụng cao; vì vậy, mong rằng nội dung của luận văn sẽ góp phần là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các bên liên quan. 5 Theo Bản án hình sự phúc thẩm số 02/2015/HSPT từ ngày 15/14/2014 đến ngày 07/01/2015 vụ án Huỳnh Thị Huyền Như và đồng phạm, số tiền bị cáo Như lừa đảo chiếm đoạt là 3.986.254.481.860 đồng, người viết làm tròn số liệu đến tỷ đồng là 3.986 tỷ đồng. Toàn bộ số liệu liên quan đến vụ án này, người viết lấy số tròn đến đơn vị tỷ đồng)
  16. 8 Chương 1: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 1.1. Khái niệm, các hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng Theo Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 được Chính Phủ gửi đến Quốc Hội, “tình hình tham nhũng vẫn diễn ra nghiêm trọng, phức tạp, tinh vi, nhất là trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, quản lý, sử dụng đất đai, quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản và đầu tư công”6. Báo cáo cũng điểm danh một số vụ án điển hình trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cụ thể: Công an tỉnh Bắc Giang khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Nguyễn Thị Thu Thúy, nhân viên giao dịch Vietinbank Bắc Giang về tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản trị giá 19 tỷ đồng; Công an tỉnh An Giang khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Nguyễn Thị Mỹ Hoàng, thủ quỹ kiêm thủ kho Phòng giao dịch Cái Dầu - BIDV chi nhánh Long Xuyên về tội tham ô tài sản, chiếm đoạt 28 tỷ đồng, Điểm qua một số vụ án tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng trong thời gian qua, có thể thấy hành vi tham nhũng đã gây ra mức độ thiệt hại vật chất vô cùng nghiêm trọng (ví dụ vụ án Huyền Như với giá trị chiếm đoạt lên đến 3.986 tỷ đồng, ), gây tâm lý hoang mang trong xã hội về sự an toàn của hệ thống tài chính, sự quản lý của Cơ quan Nhà nước nói riêng, gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế nói chung. Vì vậy, cần thiết phải nhận diện chính xác hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng thì mới có thể thực hiện phòng, chống tham nhũng hiệu quả. Tuy nhiên, khái niệm hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng chưa được quy định trong các văn bản pháp luật của Việt Nam, mặc dù thuật ngữ này được nhắc đến thường xuyên trong thời gian qua trên các phương tiện thông tin đại chúng. 6 Nguồn: theo 20171024105753551.chn, truy cập ngày 05/01/2018.
  17. 9 Theo quy định của luật TCTD, “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng hợp tác xã”7. Trong luật cũng định nghĩa rõ “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”8. Theo Đại từ điển tiếng Việt, lĩnh vực được định nghĩa là phạm vi hoạt động hay xem xét nào đó, phân biệt với các phạm vi hoạt động hay xem xét khác 9. Từ đó, có thể hiểu lĩnh vực ngân hàng để chỉ các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng hợp tác xã thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trên thế giới, có một số quan điểm về tham nhũng như sau: Một là, E.Berenbeim nhận định tham nhũng (hay ăn hối lộ) là một khái niệm bao gồm ba biểu hiện khác nhau: (i) tham nhũng chủ động hay hối lộ (đưa hối lộ); (ii) tham nhũng thụ động (nhận hối lộ), bao gồm cả tiền; (iii) tham ô và lừa đảo, có thể gắn hoặc không gắn với giao dịch thương mại10. Hai là, định nghĩa của Ngân hàng Thế Giới (The World Bank) như sau “Hành vi tham nhũng là đề nghị, đưa, nhận, gạ gẫm, trực tiếp hay gián tiếp, bất kỳ thứ gì có giá trị để gây ảnh hưởng không phù hợp đến hành động của người khác”11. Ba là, Hội đồng Châu Âu và Tổ chức Hợp tác Kinh tế phát triển, “tham nhũng là hành vi của những người tin cậy giao phó nhiệm vụ công hoặc tư nhưng 7 Luật TCTD năm 2010, điều 4, khoản 3 8 Luật TCTD năm 2010, điều 4, khoản 13 9 Nguyễn Như Ý(chủ biên), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh, 2008, tr. 1587, 933 10 Jean-FranpoisArvis, Ronald E.Berenbeim, Fighting Corruption in East Asia: Solution from the Private Sector, WB, 2003. 11 Nguồn: corruption, truy cập ngày 03/01/2018
  18. 10 không tôn trọng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình nhằm đạt được các lợi ích chính đáng”. Bốn là, theo luật pháp ở nhiều nước Châu Âu, tham nhũng là hành vi lạm quyền lực, không tôn trọng các chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực hành vi, trách nhiệm công chức và pháp luật mà tư lợi cho cá nhân. Năm là, theo tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International, viết tắt là TI)12 “tham nhũng là sự lạm dụng quyền lực được tin cậy giao phó cho lợi ích cá nhân”. Ở Việt Nam, tham nhũng được định nghĩa trong Luật Phòng, chống tham nhũng như sau “tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”13; và theo đó, Luật cũng quy định người có chức vụ, quyền hạn bao gồm cán bộ, công chức viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, 14, chủ yếu áp dụng cho lĩnh vực công. Ngoài ra, hành vi tham nhũng bị coi là tội phạm tham nhũng khi thỏa các yếu tố cấu thành tội tham nhũng được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, chương XXII, mục 1, theo đó: chủ thể của tội phạm tham nhũng là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ đó; khách thể của tội phạm là xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ; và người lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện những hành vi không đúng theo quy định nhằm mục đích vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. Từ những nội dung tìm hiểu nêu trên, có thể đưa ra khái niệm tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng là hành vi của cá nhân có quyền hạn hoặc lợi thế của mình 12 Theo truy cập ngày 05/04/2018, đây là một phong trào toàn cầu của xã hội dân sự hoạt động trong lĩnh vực chống tham nhũng. Tổ chức này được luật sư Peter Eigen, một cựu giám đốc ngân hàng thế giới cho Đông Phi, và những người cùng ý tưởng thành lập. Trụ sở của TI đặt ở thủ đô Berlin, Đức. Ngoài Đức, TI còn có chi nhánh tại hơn 100 quốc gia khác 13 Luật Phòng, chống tham nhũng 2005, điều 1, khoản 2. 14 Chi tiết các đối tượng xem Luật Phòng, chống tham nhũng 2005, điều 1, khoản 3
  19. 11 trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đã lợi dụng quyền hạn hoặc lợi thế của mình vì vụ lợi. 1.1.2. Đặc điểm của tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng Thứ nhất, tham nhũng có thể xảy ra trong mọi hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trên thực tế, tham nhũng có thể phát sinh bất cứ khi nào trong quá trình nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán diễn ra. Có thể liệt kê các thủ đoạn thực hiện hành vi tham nhũng như sau: Trong hoạt động nhận tiền gửi, cán bộ ngân hàng lợi dụng vị thế đang công tác tại ngân hàng, tiếp xúc với Khách hàng có nhu cầu gửi tiền, nhận tiền gửi từ Khách hàng nhưng không thực hiện việc mở sổ tiết kiệm cho Khách hàng tại Ngân hàng, mà chiếm đoạt số tiền này vào mục đích cá nhân. Trong nghiệp vụ cấp tín dụng, Khách hàng có nhu cầu vay vốn chỉ được giải quyết hồ sơ vay khi đáp ứng các điều kiện không hợp pháp của cán bộ ngân hàng đưa ra như trích phần trăm trên số tiền vay; nhận số tiền vay thấp hơn đề nghị vay, phần chênh lệch phải đưa cán bộ ngân hàng. Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, cán bộ ngân hàng giả chữ ký, chứng từ rút tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán, chiếm đoạt tiền trong tài khoản của Khách hàng. Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng có nguy cơ diễn ra trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, hành vi này thường diễn ra khi Khách hàng không am hiểu quy trình, nghiệp vụ ngân hàng, cán bộ ngân hàng lợi dụng việc Khách hàng tin tưởng cán bộ ngân hàng đại diện cho ngân hàng đứng ra giao dịch, dẫn đến bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Thứ hai, chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng thông thường là cán bộ ngân hàng, có chức vụ quyền hạn; đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác, ưu thế để thực hiện hành vi tham nhũng.