Luận văn Pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam

pdf 100 trang vuhoa 25/08/2022 9320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_phat_hanh_trai_phieu_cua_cong_ty_co_ph.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THANH NGỌC PH¸P LUËT VÒ PH¸T HµNH TR¸I PHIÕU CñA C¤NG TY Cæ PHÇN §¹I CHóNG T¹I VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THANH NGỌC PH¸P LUËT VÒ PH¸T HµNH TR¸I PHIÕU CñA C¤NG TY Cæ PHÇN §¹I CHóNG T¹I VIÖT NAM Chuyên ngành:Luâṭ Kinh tế Mã số:60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi được bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thanh Ngọc
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty cổ phần đại chúng 6 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần đại chúng 6 1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần đại chúng 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng 11 1.2.1. Khái niệm trái phiếu công ty cổ phần đại chúng 11 1.2.2. Đặc điểm của trái phiếu công ty cổ phần đại chúng 11 1.2.3. Loại hình và hình thức trái phiếu 13 1.2.4. Kỳ hạn của trái phiếu 14 1.3. Hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng 14 1.3.1. Vai trò của hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng 14 1.3.2. Thực tiễn hoạt động phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới 17 1.4. Nguồn luật điều chỉnh về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam 27 Kết luận chƣơng 1 31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG TẠI VIỆT NAM 32 2.1. Nguyên tắc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng 32
  5. 2.2. Điều kiện phát hành, phƣơng án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt 33 2.2.1. Đối với phát hành trái phiếu riêng lẻ 33 2.2.2. Đối với chào bán trái phiếu ra công chúng 35 2.3. Trình tự, phương thức phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng 37 2.3.1. Đăng ký phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng 37 2.3.2. Xét duyệt chào bán chứng khoán ra công chúng 39 2.3.3. Thông báo phát hành trái phiếu và công bố thông tin 40 2.3.4. Nghĩa vụ báo cáo của công ty cổ phần đại chúng 48 2.3.5. Phương thức phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng 48 2.4. Quyền lợi của ngƣời sở hữu trái phiếu và nghĩa vụ của công ty cổ phần đại chúng 50 2.4.1. Quyền lợi của người sở hữu trái phiếu 50 2.4.2. Nghĩa vụ của công ty cổ phần đại chúng 57 2.5. Xử phạt đối với hành vi vi phạm về công bố thông tin của công ty cổ phần đại chúng 58 2.6. Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam trong thời gian qua 66 2.6.1. Khung pháp lý về hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp chưa được xây dựng hoàn thiện 66 2.6.2. Thị trường giao dịch trái phiếu chưa hoàn thiện 69 2.6.3. Chưa có quy định khuyến khích các nhà tạo lập thị trường tham gia thị trường trái phiếu 71 Kết luận chƣơng 2 73 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG TẠI VIỆT NAM 74 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam 74 3.1.1. Bảo đảm cơ sở pháp lý huy động vốn của doanh nghiệp 74
  6. 3.1.2. Bảo đảm phát hành trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế 76 3.2. Một số đề xuất về việc hoàn thiện pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam 78 3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam 78 3.2.2. Nới lỏng điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp 80 3.2.3. Phát triển các tổ chức trung gian thị trường, các nhà đầu tư có tổ chức 82 3.2.4. Đa dạng hóa hình thức các loại trái phiếu trên thị trường 82 3.2.5. Công khai, minh bạch thông tin trong việc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng theo tiêu chuẩn quốc tế 83 3.2.6. Bảo vệ người sở hữu trái phiếu 84 3.2.7. Kiểm soát sử dụng vốn đầu tư trái phiếu 87 Kết luận chƣơng 3 89 KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTCP: Công ty cổ phần CTĐC: Công ty cổ phần đại chúng ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông HĐQT: Hội đồng quản trị LCK: Luật chứng khoán NĐ 90: Nghị định 90/2011 SGDCK: Sàn giao dịch chứng khoán TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TPDN: Trái phiếu doanh nghiệp TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán nhà nước VSD : Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Như chúng ta đã biết, hàng hóa của một thị trường chứng khoán phát triển bao gồm các loại sau: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các sản phẩm phái sinh. Nhìn lại thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay thì vẫn chưa đạt được cấp độ cao hay nói một cách khác là chưa được quốc tế công nhận là thị trường chứng khoán phát triển. Nguyên nhân của vấn đề này bao gồm nhiều nhân tố như: độ lớn của thị trường hay mức vốn hóa của thị trường, hành lang pháp lý, tính thanh khoản của thị trường .Tuy nhiên, trong đó phải kể đến nhân tố độ lớn giao dịch của mặt hàng trái phiếu trong tổng dung lượng của thị trường. Trong tổng khối lượng giao dịch hàng ngày trên thị trường chính thức hay phi chính thức thì mặt hàng cổ phiếu đang có một sức hút lớn đối với các nhà đầu tư, trong khi đó giao dịch của mặt hàng trái phiếu vẫn còn im ắng và dường như còn là khái nhiệm khá xa lạ đối với hầu hết các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư trong nước. Trong khi đó, đối với các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức ngân hàng thì trái phiếu là loại hàng hóa không thể thiếu trong danh mục đầu tư và là loại hàng hóa ít rủi ro. Cho đến năm 2000 Việt Nam hầu như chưa có thị trường trái phiếu thứ cấp mặc dù trái phiếu chính phủ và trái phiếu của một số doanh nghiệp đã được phát hành trong thập kỷ 1990. Trong khoảng 5 năm trở lại đây thị trường trái phiếu Việt Nam mới bắt đầu phát triển và đang hứa hẹn là một thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư và định chế tài chính. Trong 6 tháng đầu năm 2015, Kho bạc Nhà nước gặp khó khăn trong việc huy động vốn, khối lượng phát hành chỉ có 75.305 tỷ đồng trái phiếu, bằng 30,4% tổng khối lượng phát hành cả năm 2014. Trái lại, theo thống kê chưa đầy đủ, trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành được 19.515 tỷ đồng, gấp 1,4 lần lượng phát hành 6 tháng đầu năm 2014 và chiếm 85,1% tổng khối lượng phát hành của cả năm ngoái. Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp” được Chính phủ ban hành ngày 14/10/2011, Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 1
  9. của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán” là một bước ngoặt để các doanh nghiệp phần nào có cứ pháp lý vững chắc trong việc phát hành trái phiếu. Thêm một thuận lợi nữa, kể từ khi Việt Nam tham gia hội nhập mở cửa và trở thành thành viên của WTO từ 11/01/2007, nước ta đã chứng kiến sự trỗi dậy của thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nhiều lựa chọn hơn trong việc huy động vốn và sử dụng đồng vốn của mình, đặc biệt là đối với các công ty cổ phần đại chúng. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam còn mới mẻ sơ khai, trái phiếu doanh nghiệp vẫn chưa phải là loại hàng hóa đáng tin cậy đối với các nhà đầu tư. Cùng với đó các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp về việc phát hành trái phiếu nói chung và việc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng nói riêng còn nhiều bất cập và chưa phù hợp với thực tế phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu như là quy định về điều kiện phát hành quá chặt, vênh nhiều so với thực tế; thông tin phát hành trái phiếu chưa minh bạch; việc phát hành trái phiếu không có bảo đảm còn nhiều bất cập và đặc biệt là quyền lợi của người sở hữu trái phiếu vẫn chưa được quy định rõ trong Luật doanh nghiệp Những bất cập, vướng mắc này đặt ra yêu cầu phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, an toàn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc giúp hoạt động huy động vốn của thông qua kênh phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp diễn ra an toàn, lành mạnh và ngày càng hiệu quả. Việc chọn đề tài "Pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam” có ý nghĩa thiết thực cả lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần đóng góp vào sự hoạt động có hiệu quả đối với việc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng. 2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Vấn đề phát hành trái phiếu của doanh nghiệp đã có nhiều bài báo, tạp chí 2
  10. khoa học chuyên ngành nghiên cứu như, tạp chí luật học, các bài báo trên website. Pháp luật Việt Nam hiện hành cũng có các quy định về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, trong đó có công ty cổ phần đại chúng. Các nghiên cứu đã khái quát cơ sở lý luận cũng như thực tiễn và đưa ra những hạn chế, bất cập và đề xuất những kiến nghị sửa đổi để hoàn thiện việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Tuy nhiên, về vấn đề pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, đồng thời đánh giá về thực trạng hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động việc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, tôi mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và bản chất pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, từ đó làm tiền đề cho việc bổ sung, hoàn thiện pháp luật hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam. 3.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn đưa ra những mục tiêu cụ thể sau: - Nghiên cứu có hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng. - Nghiên cứu thực trạng pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật của công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam. - Nêu ra những bất cập của pháp luật đối với việc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam. - Đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện pháp luật về phát hành trái phiếu của các công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng hiện nay còn 3
  11. nhiều bất cập và cần phải sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tế cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế để tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu doanh nghiệp nói riêng được phát triển. Các công ty cổ phần đại chúng đều kỳ vọng vào một hành lang pháp lý rộng rãi sát với thực tiễn hiện nay đối với việc phát hành trái phiếu để các doanh nghiệp có cơ hội được thực hiện việc huy động vốn thông qua kênh phát hành trái phiếu, đồng thời các nhà đầu tư cũng có cơ sở và niềm tin vào thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật quốc gia về hoạt động về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam và đề xuất những giải pháp được đưa ra có tác dụng khuyến khích sự phát triển thị trường trái phiếu của các công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam. 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận về pháp luật phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu của các công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn không đi sâu vào tìm hiểu tất cả các vấn đề về pháp lý liên quan đến công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam, mà chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận, mô hình hoạt động, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng. Từ đó phân tích, nhận định và đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, diễn giải, suy diễn lô gíc trong suốt quá trình nghiên cứu và trình bày đề tài. 4
  12. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên và đề cập một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về pháp luật phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam. Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống và toàn diện những quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam. Luận văn có sự học hỏi kinh nghiệm của mốt số nước trên thế giới về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Đồng thời luận văn đã chỉ ra những bất cập, hạn chế của pháp luật trong việc quy định về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam, từ đó đưa ra những phướng hướng và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: - Chương 1: Lý luận cơ bản về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng và pháp luật điều chỉnh. - Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam. - Chương 3: Phương hướng và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam. 5
  13. Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty cổ phần đại chúng 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần đại chúng Số lượng cổ đông của công ty không phải là điều kiện để công ty đó có được trở thành công ty cổ phần đại chúng hay không. Một công ty có thể chỉ có ba cổ đông hay một công ty có hàng nghìn cổ đông vẫn có thể trở thành công ty cổ phần đại chúng. Như vậy, việc một công ty có phải là đại chúng hay không không phụ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ. Trên thế giới các tên tuổi như Deloitte Touche Tohmatsu, Ernst and Young (E&Y), PricewaterhouseCoopers (PwC) là những công ty xuyên quốc gia hay tại Việt Nam những tên tuổi lớn như Nguyễn Kim, Novaland vốn không phải Công ty cổ phần đại chúng. Để tìm hiểu về công ty cổ phần đại chúng, thì trước hết phải hiểu về Công ty nội bộ. Mỗi quốc gia khác nhau thì có quy định về công ty nội bộ khác nhau nhưng đều có cùng chung đặc điểm, đó là: Công ty nội bộ (Private company hay Privately held corporation) thường là một dạng công ty nhỏ, được sở hữu bởi một số người, việc kêu gọi vốn hẹp và không có giao dịch chứng khoán. Áp lực về giám sát và yêu cầu minh bạch theo thủ tục (về sổ sách, báo cáo) đối với Công ty nội bội không cao, khả năng bị thâu tóm gần như không có. Công ty nội bộ được xem là nhỏ tuy nhiên thực tế lại không hẳn là như vậy. Tùy theo đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh và có thể do chủ trương riêng của mỗi công ty, không ít các đại công ty trên thế giới được thành lập từ rất lâu và rất phát triển nhưng hiện nay vẫn duy trì ở tình trạng công ty nội bộ. Ví dụ như: Cargill, Chrysler, PricewaterhouseCoopers, Ernst & Young, Deloitte Touche Tohmatsu, Koch Industries, Bechtel, Mars ở Mỹ hay Ikea, Bosch, Victorinox ở Châu Âu. Một công ty có thể được tổ chức với tình trạng là công ty cổ phần đại chúng ngay từ khi mới thành lập, công ty nội bộ được xem là giai đoạn để chuẩn bị để 6
  14. bước ra sân đại chúng khi doanh nghiệp có nhu cầu phát triển rộng lớn. Đây là quy định mở của pháp luật để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển theo nhu cầu của mình. Theo quy định của pháp luật Mỹ, công ty nội bộ điển hình có tình trạng pháp lý được gọi là “S Corporation”, những công ty như này sẽ không bị đánh thuế thu nhập doanh nghiệp và toàn bộ lợi nhuận công ty cũng như cổ tức thì cổ đông sẽ có trách nhiệm khai thuế, như vậy có nghĩa là sẽ không bị đánh thuế hai lần. Điều kiện để được là S Corporation đó là công ty chỉ được phát hành một loại cổ phần duy nhất; số cổ đông không lớn hơn 100 người và các cổ đông phải là cá nhân và là công dân Mỹ. Ở Âu Mỹ, các công ty trách nhiệm hữu hạn được tổ chức theo dạng cổ phần, được phân biệt theo đặc điểm nội bộ hay đại chúng (gọi vốn hẹp hay rộng), nên “private” hay “public” cần được hiểu là nội bộ hay đại chúng chứ không phải là tư hay công. Ở Úc, Luật Công ty 2001 quy định, cổ đông của công ty nội bộ tối đa là 50 người và phải là người ngoài, không làm việc tại công ty. Ở Anh và nhiều nước theo hệ luật của Anh, công ty nội bộ có vốn thành lập nhỏ, chỉ cần một bảng Anh vốn cổ phần ban đầu là đủ. Công ty cổ phần đại chúng được gọi là Public limited company, viết tắt là Plc (đuôi Plc bắt buộc phải ghi sau tên công ty). Plc cần số vốn tối thiểu là 50.000 bảng Anh, được huy động vốn và giao dịch cổ phần rộng rãi, số cổ đông tham gia không giới hạn và có tối thiểu hai thành viên quản trị thường trực (công ty nội bộ chỉ cần một). Ở Mỹ công ty cổ phần đại chúng là loại “C Corporation”. Khác với S Corporation, C Corporation phải đóng thuế thu nhập công ty và cổ đông khi nhận cổ tức phải khai thuế thu nhập lần nữa. Dù luật lệ mỗi nước có thể khác nhau, công ty cổ phần đại chúng có nhiều điểm giống nhau như: công ty có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn đại chúng trong và ngoài nước, kể cả tổ chức; nhờ yếu tố thanh khoản, doanh nghiệp và cổ đông có thể tận dụng được lợi thế của thị trường vốn, tận dụng các 7
  15. khoản nhàn rỗi, tạo cơ hội gia tăng giá trị cho nhà đầu tư, đặc biệt là những người khởi lập doanh nghiệp Về mặt quản lý nhà nước đối với công ty cổ phần đại chúng (và cả công ty nội bộ, ngoại trừ công ty niêm yết) thường cũng không thuộc Ủy ban Chứng khoán. Việc này ở Mỹ là do Tổng chưởng lý (State Attorney General) đảm trách, ở Anh là Nha thông tin doanh nghiệp (Companies House). Trường hợp công ty tiến hành huy động vốn vượt ngưỡng luật định thì sẽ được quản bởi cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán. Ví dụ, theo luật 1933 của Mỹ, công ty huy động vốn từ 5 triệu đô la Mỹ trở lên, ra ngoài một tiểu bang và có hơn 500 cổ đông, thì phải đăng ký với SEC (Ủy ban Chứng khoán và TTCK Mỹ). Nói đến công ty cổ phần đại chúng và thị trường chứng khoán là nói đến hoạt động IPO (Initial public offering). Luật lệ chứng khoán các nước có quy định chặt chẽ về hoạt động IPO bởi hoạt động IPO là bước ngoặt để một công ty trở thành công ty cổ phần đại chúng và thực hiện việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty cổ phần đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: (a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; (b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; (c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên [19, Điều 25]. Như vậy, công ty cổ phần chỉ cần đáp ứng một trong ba điều kiện trên là có thể trở thành công ty cổ phần đại chúng. Đối với công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên, được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thì đều có thể trở thành công ty cổ phần đại chúng mặc dù công ty đó chưa thực hiện hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng. Tuy nhiên, trong vòng 90 ngày kể từ ngày trở thành công ty cổ phần đại chúng, công ty đó bắt buộc phải thực hiện việc đăng ký đại chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Như vậy, ngày hoàn thành việc góp vốn đầy đủ và có số cổ đông từ 100 nhà 8
  16. đầu tư trở lên được ghi nhận trong sổ cổ đông được tính là ngày trở thành công ty cổ phần đại chúng [5, Điều 34]. Công ty cổ phần đại chúng đã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển trong thời gian qua. Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lượng các công ty cổ phần đại chúng tăng nhanh, đã và đang từng bước chuyển dần hướng tới một hệ thống tương thích của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển. 1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần đại chúng Công ty cổ phần đại chúng là công ty cổ phần, do đó công ty cổ phần đại chúng mang những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần như: về tư cách pháp nhân, về chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn, về vốn điều lệ của công ty Tuy nhiên, công ty cổ phần đại chúng có những đặc thù riêng như sau: Về cổ đông công ty: Công ty cổ phần đại chúng là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông công ty cổ phần. Số lượng cổ đông tối thiểu (ít nhất là ba), theo đó, cá nhân, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 đều có quyền tham gia vào công ty cổ phần đại chúng [20, Điều 18]. Quyền sở hữu cổ phần là căn cứ xác lập tư cách cổ đông của các thành viên. Cổ đông của công ty cổ phần đại chúng thường rất lớn về số lượng và không quen biết nhau. Là loại hình đặc trưng cho công ty đối vốn nên công ty cổ phần có sự liên kết của nhiều thành viên. Về phát hành chứng khoán: Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Chính vì thế công ty cổ phần đại chúng là loại hình công ty có khả năng huy động vốn rất lớn. Chính cơ chế huy động linh hoạt này đã tạo điều kiện cho những cá nhân với số tiền nhỏ cũng có cơ hội đầu tư và hưởng lợi. Cơ chế huy động vốn này còn giúp cho công ty có khả năng chủ động được về nguồn huy động vốn mỗi khi cần nguồn vốn lớn tham gia các hoạt động 9
  17. đầu tư của công ty, sự chủ động này góp phần quan trọng trong sự thành công của loại hình doanh nghiệp này. Công ty cổ phần đáp ứng được các điều kiện sau đây thì trở thành công ty cổ phần đại chúng: (1) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; (2) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; (3) Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên. Về chuyển nhượng cổ phần: Các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của các sáng lập viên trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Việc chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần đại chúng được thực hiện trên thị trường chứng khoán. Về tư cách pháp nhân: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: “Được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập” [18, Điều 84]. Đối với công ty cổ phần, đã thỏa mãn các điều kiện nêu trên và được, như vậy công ty cổ phần đại chúng là một công ty có tư cách pháp nhân. Trong qua trình hoạt động của mình, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty với tư cách là một pháp nhân, thông quan đại diện của mình, công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ của mình, và với tư cách là một pháp nhân, công ty có quyền sở hữu tài sản riêng còn các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty mà không có bất cứ quyền sở hữu nào đối với tài sản của công ty. Đối với công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên, được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thì đều có thể trở thành công ty cổ phần đại chúng mặc dù công ty đó chưa 10
  18. thực hiện hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng. Tuy nhiên, trong vòng 90 ngày kể từ ngày trở thành công ty cổ phần đại chúng, công ty đó bắt buộc phải thực hiện việc đăng ký đại chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước. 1.2. Khái niệm, đặc điểm phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng 1.2.1. Khái niệm trái phiếu công ty cổ phần đại chúng Trái phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành [19, Điều 6]. Trái phiếu cũng được hiểu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả cho vay ban đầu khi đáo hạn. Trái phiếu công ty cổ phần đại chúng là loại chứng khoán nợ do công ty cổ phần đại chúng phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của công ty cổ phần đại chúng đối với chủ sở hữu trái phiếu. Trái phiếu công ty cổ phần đại chúng có đặc điểm chung như trái phiếu doanh nghiệp, đó là: trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, tuy nhiên trái chủ không được tham dự vào các quyết định của doanh nghiệp, cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi doanh nghiệp giải thể hoặc thanh lý thì trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. 1.2.2. Đặc điểm của trái phiếu công ty cổ phần đại chúng Trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng có những đặc điểm chung của trái phiếu doanh nghiệp. Cụ thể là: Trái phiếu là chứng khoán nợ hay một loại giấy nợ, thể hiện các quyền lợi của chủ nợ hay trái chủ (người sở hữu trái phiếu) đối với tổ chức phát hành. Trái chủ được hưởng lãi cố định và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành. Tiền lãi trả cho trái chủ (trái tức) được tính vào chi phí tài chính của tổ chức phát hành (doanh nghiệp), do đó được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. 11
  19. Trái phiếu thể hiện quan hệ giữa chủ nợ - con nợ, giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Phát hành trái phiếu là đi vay vốn và nhà đầu tư là chủ nợ của tổ chức phát hành, nhà đầu tư có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về giá trị và thời hạn, không có quyền tham gia vào những vấn đề của tổ chức phát hành. Khi công ty bị giải thể hay phá sản, nhà đầu tư được ưu tiên trả nợ trước cổ đông. Bên cạnh đó, trái phiếu doanh nghiệp có các đặc điểm sau: Mệnh giá trái phiếu: là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ trái phiếu, đại diện cho số tiền trả tại thời điểm đáo hạn. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng [4, Điều 9]. Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu: quy định mức lãi của nhà đầu tư được hưởng hàng năm. Thông thường có hai phương thức trả lãi: 06 (sáu) tháng/lần và 01 (một) năm/lần. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định lãi suất trái phiếu cho từng đợt phát hành. Lãi suất trái phiếu phụ thuộc và sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của thị trường, với lợi thế đặc trưng về phương thức bảo lãnh phát hành, lãi suất trái phiếu được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành. Lãi suất trái phiếu có thể xác định cố định cho cả kỳ hạn hoặc thả nổi trên thị trường. Trường hợp phát hành trái phiếu với lãi suất thả nổi, tổ chức phát hành công bố mức lãi suất tham chiếu để làm căn cứ xác định lãi suất phải trả cho người sở hữu trái phiếu. - Thời gian đáo hạn: là thời gian mà nhà đầu tư được nhận lại vốn gốc (mệnh giá). Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. - Đồng tiền phát hành: đối với trái phiếu trong nước là đồng Việt Nam, đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành là ngoại tệ tự do chuyển đổi. Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền phát hành trái phiếu đó. Ngoài những đặc điểm như trái phiếu doanh nghiệp thông thường, trái phiếu do công ty cổ phần đại chúng phát hành còn có những đặc điểm riêng như: 12
  20. - Trái phiếu do công ty cổ phần đại chúng phát hành có sự quản lý của Ủy ban chứng khoán nhà nước; - Trái phiếu do công ty cổ phần đại chúng phát hành được giao dịch trên thị trường thứ cấp. 1.2.3. Loại hình và hình thức trái phiếu Trái phiếu doanh nghiệp gồm: trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu không chuyển đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền. Trái phiếu không chuyển đổi là loại trái phiếu không có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ có quyền nhận lại khoản vay gốc và lãi ghi trên tờ trái phiếu. Trái phiếu không chuyển đổi bao gồm trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần đều được phát hành trái phiếu không chuyển đổi, tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành trái phiếu chuyển đổi có kèm theo chứng quyền. Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền. Chỉ có công ty cổ phần mới được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành theo những điều kiện đã được xác định trước. Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu lần đầu, trái phiếu chuyển đổi cũng giống như một loại trái phiếu thông thường, mức lãi suất thường thấp do trái phiếu chuyển đổi có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và các nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi từ việc tăng giá của cổ phiếu được chuyển đổi. Đến thời hạn chuyển đổi mà nhà đầu tư không chuyển đổi thì sẽ được hoàn trả cả gốc và lãi ghi trên trái phiếu. Nếu như công ty hoạt động kém hiệu quả thì trái phiếu sẽ không có khả năng chuyển đổi, do đó các nhà đầu tư sẽ chỉ nhận được khoản lợi tức mà trái phiếu này mang lại. Công ty cổ phần đại chúng phát hành trái phiếu chuyển đổi dễ dàng huy động vốn và thu hút nhiều nhà đầu tư hơn so với việc phát hành trái phiếu không chuyển đổi do tính hấp dẫn của việc có thể chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu. 13