Luận văn Pháp luật về ngân sách cấp xã và một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau

pdf 73 trang vuhoa 24/08/2022 5760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về ngân sách cấp xã và một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_ngan_sach_cap_xa_va_mot_so_bien_phap_n.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về ngân sách cấp xã và một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THANH HẢI PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THANH HẢI PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Nguyễn Thanh Hải, mã số học viên: 7701250486A, là học viên lớp Cao học Luật CH252CMLKT, Khóa chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “ ” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Nguyễn Thanh Hải
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực ngân sách. 5 1.1. Tổng quan về tài chính, ngân sách xã 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài chính, ngân sách xã 5 1.1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính - ngân sách xã 5 1.2. Nội dung quản lý tài chính, ngân sách xã 7 1.2.1. Quản lý thu ngân sách 8 1.2.2. Quản lý chi ngân sách 10 1.2.3. Quản lý cân đối ngân sách 12 1.2.4. Hoạt động giám sát, kiểm tra thu, chi ngân sách của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã 13 Tiểu kết luận Chư ng 1: 14 Chương 2: Vấn đề phân cấp quản l và quyền tự chủ của cấp xã trong việc lập, chấp hành quyết toán NSNN. 16 2.1. Vấn đề phân cấp quản lý ngân sách: 16 2.1.1. Tình hình phân cấp quản lý ngân sách 17 2.1.1.1. Nhận thức chung về phân cấp quản lý NSNN 17 2.1.1.2. Thực trạng phân cấp quản lý NSNN 19 2.1.2. Một số kết quả đạt được và hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách 21 2.1.2.1. Một số kết quả đạt được trong phân cấp quản lý ngân sách 21 2.1.2.2. Một số mặt hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách 22 2.1.3. Kiến ngh , đề xuất hoàn thiện pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách 24 2.2 Quyền tự chủ của cấp xã 26 2.2.1. Thực trạng về quyền tự chủ, tự ch u trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong quản lý tài chính, ngân sách 26 2.2.2. Hạn chế, bất cập của các quy đ nh pháp luật 28 2.2.3. Một số kiến ngh nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền tự chủ, tự ch u trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong quản lý ngân sách 30
  5. 2.3. Thực trạng lập, chấp hành, quyết toán NSNN ở các xã trên đ a bàn huyện 31 2.3.1 Quá trình ngân sách 31 2.3.2. Một số kết quả đạt được 32 2.3.3. Một số hạn chế và đề xuất, kiến ngh 34 2.3.3.1. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách 34 2.3.3.2. Về đ nh mức phân bổ dự toán chi thường xuyên 36 2.3.3.3. Về nguyên tắc, tiêu chí và đ nh mức phân bổ vốn đầu tư phát triển 36 Tiểu kết luận Chư ng 2 37 Chương 3: Sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải tr nh trong việc lập dự toán và s dụng ngân sách nhà nước 39 3.1. Thực trạng về sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình trong các hoạt động của ngân sách 39 3.1.1. Hoạt động ngân sách phải gắn với trách nhiệm giải trình về các thông tin được công khai 39 3.1.2. Sự tham gia của người dân gắn với trách nhiệm giải trình của các cấp ngân sách, các đ n v dự toán và các c quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. 40 3.2. Thuận lợi và hạn chế trong việc giải trình và sự tham gia của người dân trong các hoạt động của ngân sách 42 3.2.1. Thuận lợi 42 3.2.2. Một số hạn chế 42 3.3. Kiến ngh , đề xuất về việc giải trình và sự tham gia của người dân trong các hoạt động của ngân sách. 43 Tiểu kết luận Chư ng 3 45 Chương 4: Kết quả thi hành pháp luật về ngân sách xã trên địa bàn huyện Thới B nh. 46 4.1. Đặc điểm, tình hình huyện Thới Bình: 46 4.1.1. Đặc điểm, tình hình chung 46 4.1.2. Quan điểm phát triển của huyện năm 2017 và những năm tiếp theo: 48 4.2. Kết quả thi hành pháp luật về ngân sách trên đ a bàn huyện Thới Bình: 54 4.2.1. Những kết quả đã đạt được: 54 4.2.2. Những khó khăn, vướng mắt trong quá trình quản lý ngân sách xã trên đ a bàn huyện Thới Bình. 56
  6. 4.3 Kiến ngh một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên đ a bàn huyện Thới Bình 57 4.3.1. Về Thu ngân sách 57 4.3.2. Về chi ngân sách. 59 4.3.3. Tăng cường các biện pháp quản lý để tăng thu cho ngân sách xã 61 4.3.4. Tăng cường vai trò chỉ đạo, kiểm tra của chính quyền các cấp 62 Tiểu kết luận Chư ng 4 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
  7. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT NS Ngân sách NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách trung ư ng NSĐP Ngân sách đ a phư ng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TW Trung ư ng MTTQ Mặt trận tổ quốc TSCĐ Tài sản cố đ nh XDCB Xây dựng c bản
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. L do chọn đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ cực kỳ quan trọng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Để thực hiện tốt công cụ này, cần thiết phải nhận thức đúng đắn v trí, vai trò của NSNN, công cụ quản lý và phân cấp Sau h n 10 năm tổ chức thực hiện, Luật ngân sách nhà nước năm 2002 đã đi vào cuộc sống và đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ổn đ nh chính tr , nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 được ban hành mới (có hiệu lực t năm ngân sách 2017) tiếp tục là một trong những đạo luật quan trọng, tiếp tục tạo c sở pháp lý để xây dựng và điều hành nền tài chính ngân sách Nhà nước. Xã, phường, th trấn (gọi chung là xã) là một đ n v hành chính c sở có tầm quan trọng đặc biệt: đặt biệt ở chổ là cấp hành chính cuối cùng (gần với người dân nhất) là n i triển khai và tổ chức thực hiện mọi chủ trư ng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trực tiếp đến với người dân và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại đ a phư ng. Luật ngân sách Nhà nước quy đ nh Ngân sách xã là một bộ phận cấu thành của NSNN. Trong những năm qua, công tác quản lý ngân sách xã đã đạt được những kết quả nhất đ nh, đã thật sự góp phần đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền c sở, góp phần ổn đ nh chính tr , phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, một phần do sự thay đổi của tình hình mới làm cho một số quy đ nh của pháp luật không còn phù hợp, một mặt do v trí và vai trò đặc thù của t ng xã nên trong thời gian qua việc thực hiện pháp luật về thu chi ngân sách xã trên đ a bàn huyện Thới Bình đã bộc lộ một số bất cập nhất đ nh, làm ảnh hưởng tới sự phát triển của huyện. Vì những lý do trên, vận dụng những kiến thức đã học, kết hợp với công tác thực tiển, trên c sở tham khảo các tài liệu, chính sách hiện hành nên tôi chọn chủ đề “ h p luật v ng n s ch cấp xã và một s bi n ph p n ng cao hi u qu qu n l ng n s ch cấp xã tr n a bàn hu n h i nh t nh à au . Qua đó hy vọng góp phần củng cố kiến thức pháp luật và tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên đ a bàn huyện nhà ngày càng hoàn thiện.
  9. 2 V í ế ủ : Đây là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của người dân cũng như người có thẩm quyền lập, chấp hành, quyết toán NSNN cấp xã trên đ a bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. 2. Câu hỏi nghiên cứu 2.1. Vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách cho cấp xã như thế nào? 2.2. Quyền tự chủ của cấp xã và thực trạng việc lập, chấp hành quyết toán ngân sách nhà nước ở các xã trên đ a bàn huyện được quy đ nh và thực hiện ra sao 2.3. Sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình của c quan hành chính trong lập, sử dụng và quyết toán ngân sách xã: Làm thế nào để khuyến khích sự tham gia của người dân trong quy trình ngân sách 3. T nh h nh nghiên cứu 3.1. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi cứu thứ nhất: Luật ngân sách nhà nước năm 2015 đã tiếp tục phân cấp r nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP, giao cho đ a phư ng quyết đ nh cụ thể phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở đ a phư ng được quy đ nh cụ thể tại Điều 39 Luật ngân sách nhà nước năm 2015. Trên đ a bàn tỉnh Cà Mau, Hội đồng nhân dân tỉnh cũng đã k p thời ban hành Ngh quyết số 02 2016 NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn đ nh 2017 – 2020. Nhằm phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia cho chính quyền các cấp, gồm: Ngân sách cấp tỉnh; ngân sách cấp huyện, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, th trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) nhằm cụ thể hóa trách nhiệm của các cấp chính quyền đ a phư ng trong việc quản lý, điều hành ngân sách các cấp tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn đ nh 2017 - 2020. 3.2. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Trên c sở quy đ nh Luật ngân sách nhà nước, Luật chính quyền đ a phư ng và các văn bản khác để xác đ nh khung pháp lý, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của HĐND-UBND cấp xã đối hoạt động quản lý ngân sách nhà nước của cấp mình. Các đánh giá thực trạng việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước đều có c sở dựa trên quan điểm và sự hệ thống các báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cuộc giám sát chuyên đề về ngân sách nhà nước của HĐND ba cấp tỉnh, huyện, xã.
  10. 3 3.3. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ ba Vấn đề công khai và trách nhiệm giải trình được nêu ra, trong thời gian gần đây đang là vấn đề “nóng” trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là vấn đề về sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình của c quan hành chính trong lập, sử dụng và quyết toán ngân sách xã. Nội dung này đã được quy đ nh tại Điều 15 Luật NSNN và là lần đầu tiên trong l ch sử lập pháp về ngân sách của Việt Nam nêu ra vấn đề “Giám sát ngân sách nhà nước của công đồng” tại Điều 16. Tuy nhiên, do chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết quy đ nh, quy trình nên còn vướng phải một số văn bản khác khi thực hiện. Ví dụ như: Quy đ nh công khai tại Điều 15 Luật NSNN vướng với khoản 5, điều 5 Pháp lệnh số 30 2000 PL-UBTVQH10 về Bảo vệ bí mật nhà nước và do nội dung này là bí mật nhà nước nên không thể thực hiện việc giám sát cộng đồng theo Điều 16 Luật Ngân sách nhà nước. 4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. ục ích nghi n cứu Nhằm đánh giá đúng thực trạng việc áp dụng các quy đ nh của pháp luật về tài chính ngân sách của cấp xã trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN, chỉ ra một số kết quả, hạn chế và nguyên nhân t đó nêu ra các giải pháp khắc phục Nhằm để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với thực tiển, đề ra đ nh hướng nghiên cứu khắc phục những mặt tồn tại để t ng bước đổi mới quản lý ngân sách xã phù hợp với yêu cầu c chế mới. Đề ra đ nh hướng, nghiên cứu, đề xuất khắc phục quản lý ngân sách hết sức quan trọng nó quyết đ nh đến toàn bộ sự phát triển nhanh hay chậm của một đ a phư ng về nhiều mặt như : chính tr - kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân Đánh giá khái quát thực trạng tình hình thực tế và đề ra một số giải pháp cần thiết nhằm hòan thiện ngân sách xã, góp phần xây dựng ngân sách xã trở thành một cấp ngân sách c sở ổn đ nh, vững chắc và ngày càng phát triển đi lên đúng đ nh hướng. 4.2. Đ i tượng nghi n cứu: Pháp luật về ngân sách cấp xã; biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã 4.3. hạm vi nghi n cứu: c xã th trấn tr n a bàn hu n h i nh t nh Cà Mau 5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung l thuyết Phư ng pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phư ng pháp phân tích luật học là chủ yếu, kết hợp với phư ng pháp duy vật biện chứng và
  11. 4 còn sử dụng phư ng pháp quy nạp, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, các quy đ nh pháp luật liên quan đến quản lý sử dụng ngân sách để làm cho các lập luận có tính thuyết phục cao. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu t các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hướng dẫn của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Người hướng dẫn khoa học, đề tài đưa ra một số đóng góp như sau: - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận pháp luật về ngân sách cấp xã. - Phân tích thực trạng thi hành pháp luật về ngân sách xã trên đ a bàn huyện Thới Bình. - Đề xuất một số giải pháp c bản nhằm hoàn thiện, tổ chức thi hành pháp luật và nêu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân ngân sách xã trên đ a bàn huyện Thới Bình. - Vấn đề trách nhiệm giải trình của c quan hành chính với người dân trong việc lập, sử dụng và quyết toán ngân sách xã. - Đề tài này được dùng làm tài liệu nghiên cứu đ nh hướng phát triển kinh tế - xã hội cho đ a phư ng, cho các ngành, các cấp và các đ n v .
  12. 5 Chương 1: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực ngân sách. 1.1. Tổng quan về tài chính, ngân sách xã 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài chính, ngân sách xã Theo quy đ nh tại điều 4 Luật Ngân sách nhà nước số 83 2015 QH13 đã được Quốc hội khoá XIII nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ chín ngày 25 tháng 06 năm 2015 thì: “Ng n s ch nhà nư c là toàn bộ c c ho n thu chi của Nhà nư c ược d to n và th c hi n trong một ho ng th i gian nhất nh do c quan nhà nư c c th m qu n qu ết nh ể b o m th c hi n c c chức năng nhi m vụ của Nhà nư c”. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống ngân sách nhà nước. Các khoản thu, chi của ngân sách xã là những khoản thu, chi của Ngân sách nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân xã xây dựng, tổ chức quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết đ nh và giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Chính quyền đ a phư ng quy đ nh. Luật Ngân sách nhà nước cũng quy đ nh hệ thống Ngân sách nhà nước ở nước ta bao gồm: ngân sách trung ư ng và ngân sách đ a phư ng. Ngân sách đ a phư ng gồm ngân sách của các cấp chính quyền đ a phư ng. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền đ a phư ng ta hiện nay (theo Luật Tổ chức chính quyền đ a phư ng số 77 2015 QH13) thì ngân sách đ a phư ng bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ư ng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, th xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); và ngân sách xã, phường, th trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước nên ngân sách xã cũng mang những đặc trưng chung của ngân sách đó là: về bản chất ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền đ a phư ng cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp c sở. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách khác trong hệ thống Ngân sách nhà nước, đó là: Cấp ngân sách cuối cùng theo phân cấp; ngân sách xã v a là một cấp ngân sách lại v a như một đ n v dự toán ngân sách. 1.1.2. Nguyên tắc quản l tài chính - ngân sách xã - Nguyên tắc công khai, minh bạch: Theo quy đ nh tại khoản 1, điều 8 Luật NSNN: “NSNN ph i ược qu n l th ng nhất tập trung d n chủ hi u qu tiết i m công hai minh bạch công b ng c ph n công ph n cấp qu n l g n qu n
  13. 6 hạn v i tr ch nhi m của c quan qu n l nhà nư c c c cấp . Nội dung công khai được quy đ nh cụ thể tại Điều 15 bao gồm: số liệu và báo cáo thuyết minh dự toán NSNN, tình hình thực hiện NSNN và quyết toán NSNN. Hình thức công khai chủ yếu là: công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của c quan, tổ chức, đ n v , Thời gian công khai cũng được quy đ nh r đối với t ng cấp ngân sách. - Nguyên tắc một ngân sách duy nhất: Theo quy tại khoản 2, điều 8 Luật NSNN: “ oàn bộ c c ho n thu chi ng n s ch ph i ược d to n t ng hợp ủ vào ng n s ch nhà nư c . Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các khoản thu, chi của nhà nước đều phải phản ánh đầy đủ, r ràng trong dự toán, quyết toán Ngân sách nhà nước để Hội đồng nhân dân xã quyết đ nh. - Nguyên tắc niên độ: Điều 14, Luật NSNN: “Năm ngân sách bắt đầu t ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dư ng l ch“. Nguyên tắc này yêu cầu dự toán ngân sách phải được c quan có thẩm quyền quyết đ nh cho t ng năm và việc sử dụng kinh phí đã được duyệt cũng giới hạn trong năm theo dự toán đã được duyệt. - Nguyên tắc chuyên dụng: khoản 4, điều 8 : “ c ho n chi ng n s ch ch ược th c hi n hi c d to n ược cấp c th m qu n giao và ph i b o m úng chế ộ ti u chu n nh mức chi do c quan nhà nư c c th m qu n qu nh. Ng n s ch c c cấp n v d to n ng n s ch n v sử dụng ng n s ch hông ược th c hi n nhi m vụ chi hi chưa c nguồn tài chính d to n chi ng n s ch làm ph t sinh nợ h i lượng x d ng c b n nợ inh phí th c hi n nhi m vụ chi thư ng xu n“ Như vậy, các khoản chi chỉ được sử dụng cho đối tượng và mục đích đã được c quan có thẩm quyền quyết đ nh. Tính chuyên dụng này được thể hiện qua việc phân bổ chi tiêu theo cách phân loại trong mục lục ngân sách và các đ n v chi tiêu phải tuân thủ theo đúng dòng, mục đã được ghi trong dự toán ngân sách. - Nguyên tắc hiệu quả: Được quy đ nh t khoản 5 đến khoản 11, điều 8 quy đ nh nguyên tắc bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trư ng, chính sách của Đảng, Nhà nước, hoạt động cho các tổ chức chính tr – xã hội, hoạt động an ninh, quốc phòng Tuy nhiên, nguồn lực thì có hạn nhưng nhu cầu thì không có mức giới hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt kết quả đầu ra như dự kiến. Cần thực hiện ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm
  14. 7 mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. 1.2. Nội dung quản l tài chính, ngân sách xã Quản lý ngân sách xã bao gồm ba khâu nối tiếp nhau, đó là: lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết đ nh đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập kế hoạch các khoản thu - chi của ngân sách trong một thời gian thường là một năm ngân sách. ă ứ dự Dự toán ngân sách xã hàng năm được xây dựng dựa trên các căn cứ sau: - Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã. - Quy đ nh của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước; đ nh mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức chi ngân sách hiện hành như: chế độ tiền lư ng cán bộ công chức xã, chi cho hoạt động của các ban ngành đoàn thể - Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy đ nh. - Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo. - Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm trước và một số năm liền kề, ước thực hiện ngân sách năm hiện hành. - Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến ngân sách xã năm kế hoạch. Q dự Hướng dẫn lập dự toán: Bước (1): Uỷ ban nhân dân huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho các xã. Bước (2): Uỷ ban nhân dân xã tổ chức hội ngh triển khai xây dựng dự toán ngân sách xã và giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể. Lập và tổng hợp dự toán ngân sách xã. Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán ngân sách xã. Bước (4): Uỷ ban nhân dân xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã.
  15. 8 Bước (5): Uỷ ban nhân dân xã trình Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét cho ý kiến về dự toán ngân sách xã. Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Bước (7): Phòng Tài chính huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn đ nh hoặc khi Uỷ ban nhân dân xã có yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn đ nh ngân sách; tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện. Phân bổ và quyết đ nh dự toán ngân sách xã: Bước (8): Uỷ ban nhân dân huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã. Bước (9): Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại biểu Hội đồng nhân dân xã trước phiên họp của Hội đồng nhân dân xã về dự toán ngân sách; Hội đồng nhân dân xã thảo luận và quyết đ nh dự toán ngân sách. Bước (10): Uỷ ban nhân dân xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện; thực hiện công khai dự toán ngân sách xã trước ngày 31 12. Y ầ dự - Dự toán NSNN phải tổng hợp theo t ng khoản thu, chi và theo c cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dự phòng ngân sách. - Dự toán ngân sách xã được lập phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi nội dung, mẫu biểu, mục lục Ngân sách nhà nước, thời hạn qui đ nh. - Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức - Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách - Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt động dự án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải. 1.2.1. Quản l thu ngân sách a) Lập d to n thu ng n s ch xã - Xác đ nh các nguồn thu ngân sách xã năm kế hoạch. Nguồn thu của xã được xác đ nh căn cứ vào việc phân cấp nguồn thu trong t ng thời kỳ. Nguồn thu ngân sách xã bao gồm:
  16. 9 + Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%. + Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ % phân chia. + Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu t ngân sách cấp trên. + Thu chuyển nguồn của ngân sách năm trước chuyển sang. Nguồn thu của ngân sách xã ở năm kế hoạch (năm X+1) có thể thay đổi so với năm báo cáo (năm X) trong trường hợp phân cấp ngân sách tại đ a phư ng do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết đ nh có thay đổi hoặc có các nguồn thu mới hay nguồn thu hiện hành được các cấp có thẩm quyền bãi bỏ trong năm kế hoạch. Ngoài ra, xã có thể thảo luận và quyết đ nh thêm các nguồn thu đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã, các hoạt động tài chính khác của xã, các khoản thu khác theo quy đ nh của pháp luật. - Xác đ nh dự toán thu ngân sách xã năm kế hoạch. Thu ngân sách xã ch u tác động của hai nhân tố là đối tượng thu và mức thu. Căn cứ xác đ nh số đối tượng thu hay mức thu tính cho một đối tượng thu năm (X+1) dựa vào các văn bản sửa đổi, bổ sung hay ban hành mới thay thế cho các văn bản đang có hiệu lực thi hành năm báo cáo quy đ nh về các khoản thu (thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp ). Kế toán xã cũng cần phối hợp với các bộ phận thống kê xã, c quan thuế, cán bộ ủy nhiệm thu (nếu có) và Hội đồng tư vấn thuế xã tính toán các khoản thu ngân sách xã. Tỷ lệ % ngân sách xã được hưởng t t ng khoản thu ngân sách phân chia theo tỷ lệ % được xác đ nh căn cứ vào quyết đ nh về phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thu bổ sung t ngân sách cấp trên bao gồm: Thu bổ sung cân đối ngân sách và bổ sung theo mục tiêu t ngân sách cấp trên cho ngân sách xã. Số bổ sung cân đối ngân sách xã được xác đ nh t năm đầu của thời kỳ ổn đ nh ngân sách và được giao ổn đ nh t 3 đến 5 năm. Số thu bổ sung theo mục tiêu t ngân sách cấp trên cho ngân sách xã được xác đ nh hàng năm và xã phải sử dụng kinh phí theo đúng mục tiêu quy đ nh. Kế toán xã căn cứ các văn bản pháp luật có liên quan, số kiểm tra dự toán ngân sách theo t ng mục tiêu do huyện thông báo để xác đ nh dự toán các khoản thu bổ sung có mục tiêu. Riêng dự toán thu bổ sung để thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành có hiệu lực năm kế hoạch mà chưa được bố trí trong dự toán ngân sách xã của năm đầu thời kỳ ổn đ nh ngân sách thì Kế toán xã căn cứ vào các quy đ nh về đối tượng chi, mức chi, các nguồn bảo đảm cho việc thực hiện các văn bản chính sách chế độ mới đó để xác đ nh.
  17. 10 b) Nội dung t chức chấp hành thu ngân sách xã Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ phối hợp với c quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và k p thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào Ngân sách nhà nước. Về nguyên tắc, các khoản thu Ngân sách nhà nước được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước, trường hợp tại các đ a bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại Kho bạc nhà nước thì c quan thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt t người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, k p thời vào Kho bạc nhà nước. Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Uỷ ban nhân dân xã, cũng phải tuân thủ nguyên tắc là phải nộp vào Kho bạc nhà nước theo chế độ quy đ nh. Đối với các xã ở xa Kho bạc nhà nước được phép để tại xã sử dụng và đ nh kỳ làm thủ tục thu, chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước. Các khoản thu Ngân sách nhà nước bằng hiện vật, bằng ngày công lao động được quy đổi ra đồng nội tệ theo giá hiện vật, giá ngày công lao động được c quan nhà nước có thẩm quyền quy đ nh tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu Ngân sách nhà nước. Các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối tượng nộp. Các khoản thu đã tập trung vào Ngân sách nhà nước nhưng được miễn giảm hoặc hoàn trả, thì Kho bạc nhà nước hoàn trả cho các đối tượng nộp theo quyết đ nh của c quan nhà nước có thẩm quyền. Nguồn thu bổ sung t ngân sách huyện cho xã đã được thông báo theo dự toán t đầu năm. Căn cứ vào dự toán được duyệt, đối chiếu với nhu cầu sử dụng kinh phí ngân sách xã, xã chủ động rút dự toán bổ sung t ngân sách huyện đảm bảo nhu cầu chi. 1.2.2. Quản l chi ngân sách a) Lập d to n chi ng n s ch xã - Lập dự toán chi đầu tư: Có 3 loại danh mục công trình, dự án đầu tư. + Loại 1: Các công trình hoặc dự án hoàn thành năm X nhưng chưa thanh toán hết vốn đầu tư; + Loại 2: Các công trình hoặc dự án chuyển tiếp t năm X sang năm X+1 tiếp tục thi công;
  18. 11 + Loại 3: Xác đ nh danh mục các công trình, dự án khởi công mới năm X+1 đã có quyết đ nh đầu tư của các cấp có thẩm quyền (hoặc chắc chắn sẽ có) trong năm X. Đối với loại 1 và 2: Căn cứ vào kế hoạch và ước khối lượng thực hiện các công trình đến 31 12 năm báo cáo X để xác đ nh. Đối với loại 3: Căn cứ vào quyết đ nh đầu tư đã được Hội đồng nhân dân xã huyện ban hành (hoặc chắc chắn ban hành) trong năm X+1. - Lập dự toán chi thường xuyên: Tổng dự toán chi thường xuyên ngân sách xã năm X+1 được xác đ nh bằng cách tổng hợp dự toán chi thường xuyên năm X+1 của t ng nội dung chi. Các đ n v căn cứ vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn đ nh mức chi, biên chế và nhiệm vụ hoạt động của mình quản lý để tính toán dự trù các khoản chi tiêu. Uỷ ban nhân dân xã làm việc cụ thể t ng đ n v , xem xét, thẩm đ nh lại nội dung tính toán t ng nội dung chi. Trên c sở dự toán chi tiết của các đ n v đã được kiểm tra kỹ lưỡng, Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp dự toán chi theo Mục lục Ngân sách nhà nước (Chư ng, Loại, Khoản, Mục) và phân bổ theo t ng lĩnh vực trình Hội đồng nhân dân xã quyết đ nh. Để thuyết phục cấp có thẩm quyền chấp nhận phê duyệt cho các khoản chi đề xuất mới đòi hòi xã cần phải sắp xếp các đề xuất mới theo thứ tự ưu tiên, mô tả r các đề xuất mới và làm r sự cần thiết, cũng như những đóng góp cụ thể của t ng đề xuất mới vào việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm X+1 của xã. b) Nội dung t chức chấp hành d to n chi ng n s ch xã Chấp hành Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm trở thành hiện thực. Do đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã. Cũng qua việc chấp hành ngân sách sẽ bảo đảm kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức về kinh tế - tài chính của nhà nước, đánh giá sự phù hợp giữa chính sách với thực tiễn. Về nguyên tắc: Chi Ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây : - Đã có trong dự toán Ngân sách nhà nước được giao. - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức do cấp có thẩm quyền quy đ nh. - Đã được Chủ t ch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết đ nh chi.
  19. 12 - Trường hợp sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng c bản, mua sắm trang thiết b , phư ng tiện làm việc cần phải thực hiện đấu thầu hoặc thẩm đ nh giá theo quy đ nh của pháp luật. c) Qu ết to n ng n s ch xã Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Quyết toán ngân sách xã là việc tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách trong năm theo quyết đ nh của các c quan có thẩm quyền, cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của chính quyền xã trong việc huy động và sử dụng ngân sách. Khi quyết toán ngân sách xã phải đảm bảo: Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo Mục lục Ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết toán không được quyết toán chi lớn h n thu. Báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán. Chủ t ch Uỷ ban nhân dân xă phải ch u trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đ n v , ch u trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ. Báo cáo quyết toán ngân sách xã phải được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn k p thời để gửi cho phòng tài chính huyện theo đúng thời gian quy đ nh. Báo cáo quyết toán ngân sách sẽ phải công khai theo quy đ nh của Bộ Tài chính. 1.2.3. Quản l cân đối ngân sách Ngân sách xã là một cấp ngân sách nhà nước ở đ a phư ng, chủ yếu dựa trên c sở thu để đ nh ra mức chi, nói cách khác là lấy thu bù chi. Do vậy, khi lập dự toán thu cần rà soát đối tượng và mức thu để bảo đảm dự toán thu có căn cứ khoa học phù hợp với chính sách, chế độ thu cũng như thực tế khách quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên đ a bàn. Chú ý tránh tình trạng ép thu, lạm thu. Khi lập dự toán chi cần: ưu tiên bố trí kinh phí cho các khoản chi cam kết trước khi xem xét các đề xuất mới; chỉ bố trí vốn cho các dự án nằm trong quy hoạch, đã được quyết đ nh đầu tư và phê duyệt dự toán theo đúng trình tự xây dựng c bản; ưu tiên vốn cho các công trình cấp thiết, tác động trực tiếp đến nhiều người, góp phần giảm nghèo bền vững; ưu tiên chi cho các hoạt động có đủ nhân lực, vật lực để thực hiện.