Luận văn Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ ở Việt Nam

pdf 83 trang vuhoa 25/08/2022 8580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_kinh_doanh_van_chuyen_hanh_khach_bang.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ HẢI NHƯ PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ HẢI NHƯ PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY HÀ NỘI - 2015
  3. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài 5 7. Kết cấu 5 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ 6 1.1. Những vấn đề pháp lý về kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định 6 1.1.2. Vai trò của vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định 8 1.2. Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định 10 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định 10 1.2.2 Quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô 11 1.3. Quy định pháp luật một số nước về vận tải hành khách bằng đường bộ. 17 1.3.1. Quản lý vận tải hành khách bằng đường bộ của Singapore 17 1.3.2. Quản lý vận tải hành khách bằng đường bộ ở Vương quốc Bỉ 18
  4. 1.3.3. Quản lý vận tải hành khách bằng đường bộ ở New Zealand 20 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 20 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH. 24 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về vận tải hành khách theo tuyến cố định 24 2.1.1. Các quy định của pháp luật về chủ thể kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định 24 2.1.2 Các quy định của pháp luật về chủ thể kinh doanh dịch vụ bến bãi 29 2.1.3 Các quy định đặc thù về quản lý nhà nước hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định 37 2.1.4 Quan hệ pháp lý giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải và doanh nghiệp kinh doanh bến bãi 43 2.1.5 Các ràng buộc pháp lý giữa dịch vụ kinh doanh vận tải với các dịch vụ bổ trợ khác 44 2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định 47 2.2.1. Thực trạng kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định ở Việt Nam 47 2.2.2. Một số bất cập trong kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định 49 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH 55 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định 55 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách để tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi cho các doanh nghiệp 55 3.1.2. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động 57
  5. 3.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định 58 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định 58 3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ 66 KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LGTĐB Luật Giao thông đường bộ LGTĐB 2001 Luật Giao thông đường bộ năm 2001 LGTĐB 2008 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 GTVT Giao thông vận tải HTX Hợp tác xã
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Nội dung các bảng Trang Bảng1.1. Khối lượng vận chuyển hàng hóa, hành khách 1 13 đường bộ năm 2007-2010 2 Bảng 2.1. Quy Chuẩn điều kiện phân loại Bến xe khách 34 3 Bảng 2.2. Chu kỳ đăng kiểm chất lượng xe khách 45 Bảng 2.3. Dự báo khối lượng hành khách luân chuyển phân 4 46 theo phương thức vận tải
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Vận tải hành khách bằng ô tô là loại hình dịch vụ thương mại phổ biến trong mọi nền kinh tế. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu đi lại ngày càng nhiều hơn và đòi hỏi vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách bằng đường bộ nói riêng luôn phải có sự phát triển tương ứng để thỏa mãn tốt nhu cầu đó. Đáp ứng nhu cầu đi lại của con người ngày càng một tăng cao, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải liên tục đổi mới và phát triển mạnh cả về số lượng, chất lượng và đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có truyền thống lâu đời về quản lý, khai thác kinh doanh vận tải khách bằng đường bộ. Điều này đặt ra thách thức đối với cơ quan quản lý nhà nước phải thay đổi các chính sách cho hoạt động vận tải khách dựa trên nền tảng thực tế của quá trình vận hành. Nhà nước với vai trò thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thông qua các chính sách và hệ thống luật chuẩn mực, phù hợp sẽ có tác động quyết định đến sự phát triển hoạt động vận tải khách bằng đường bộ. Hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ vận tải hành khách là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững chắc giải quyết vấn đề bức xúc hiện nay để nâng cao hiệu quả trong công tác vận tải hành khách bằng đường bộ. Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động giao thông trong thực tiễn cuộc sống, tại kì họp thứ 9 Quốc hội khóa X ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 (LGTĐB 2001) đã được thông qua và có hiệu lực ngày 01 tháng 01năm 2002; cùng với sự ra đời của LGTĐB 2001, các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động vận tải khách bằng đường bộ lần lượt được ban hành như: Chỉ thị số 01/2004/CT-TTg ngày 02/01/2004 của 1
  9. Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô; Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10/01/2005 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bến xe ô tô khách; Quyết định số 09/2005/QĐ- BGTVT ngày 10/01/2005 của Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định và vận tải khách bằng ô tô theo hợp đồng; Nghị định số 110/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/09/2006 về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô; Sau quá trình áp dụng luật vào đời sống thực tiễn, với những thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động vận tải khách nói riêng, ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII ngày 13/11/2008 Quốc hội đã thông qua Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 (LGTĐB 2008) thay thế LGTĐB 2001có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2009. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 91/2009/NĐ-CP (Nghị định 91) ngày 21/10/2009 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP (Nghị định 93) ngày 08/11/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Việc ra đời LGTĐB 2008 và các Nghị định, thông tư hướng dẫn đi kèm đã tạo nên sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật giao thông đường bộ nước ta. Đó là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý các hoạt động vận tải khách, nhưng đến nay, do biến động của tình hình thực tế có nhiều vấn đề mà pháp luật hiện hành vẫn chưa tiên liệu được như: quá trình xã hội hóa các bến xe, sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện vận tải Điều này dẫn đến thực tiễn thi hành pháp luật hiện nay ở trên địa bàn cả nước còn những hạn chế, bất cập cần được khắc phục để phát huy tối đa vai trò của pháp luật trong hoạt động thực tiễn. Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ ở Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định dưới những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ dưới góc độ kinh tế và giao thông vận tải, ví dụ như: Một số luận văn thạc sĩ liên quan đến vận tải hành khách đường bộ như: Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quảng Nam của tác giả Phạm Việt Cảm – Đại học Đà Nẵng năm 2013; Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ tại công ty vận tải đa phương thức Viettranstimex của tác giả Nguyễn Thị Ái Vân – Đại học Đà Nẵng năm 2010 Các công trình trên chủ yếu nghiên cứu về lĩnh vực kinh doanh vận tải đường bộ nhưng chưa tập trung vào mặt pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh này cũng như chưa đưa ra các giải pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách. Hơn nữa nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đang tiếp tục được đặt ra và có nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập nhật trong pháp luật hiện hành như: quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải khách, quy định của pháp luật về vận tải khách Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra trong tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống pháp luật kinh tế và giao thông vận tải nói riêng ở nước ta. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích một số quy định pháp luật hiện hành về vận tải hành khách bằng đường bộ, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động thực thi pháp luật về vận tải hành khách trên địa bàn cả nước, đồng thời đưa ra các ý kiến góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vận tải hành khách bằng đường bộ trong điều kiện hiện nay. 3
  11. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích đó, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, phân tích tổng quát các về đề lý luận về pháp luật vận tải hành khách bằng đường bộ. Hai là, phân tích, đánh giá về pháp luật vận tải hành khách bằng đường bộ, hoạt động của các bến xe, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ từ kết quả đạt được nhằm rút ra các vướng mắc, hạn chế của pháp luật hiện hành và nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp luật về vận tải hành khách bằng đường bộ. Ba là, đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải khách bằng đường bộ hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là các quy phạm pháp luật hiện hành liên quan trực tiếp đến vấn đề kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ và những văn bản pháp luật có liên quan. Kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ gồm những hình thức sau: kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô chạy tuyến cố định; kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt; kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi; kinh doanh vận tải khách bằng theo hợp đồng không theo tuyến cố định; và kinh doanh vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu tập trung vào loại hình “vận tải hành khách tuyến cố định” – hình thức phổ biến, chủ yếu và thường xuyên nhất của vận tải hành khách bằng đường bộ ở Việt Nam.Với khuôn khổ của Luận văn, luận văn sẽ tập trung đi sâu phân tích một số quy định của pháp luật hiện hành vận tải khách bằng đường bộ về hoạt động của các doanh nghiệp vận tải tại các bến xe và của các nhà xe với hành khách. 4
  12. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, tư duy logic, phương pháp quy nạp, diễn giải nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và thực tiễn vấn đề, xác định những hạn chế, bất cập của pháp luật Việt Nam kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, đồng thời phân tích kinh nghiệm pháp luật một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này. Tác giả của luận văn với mong muốn đây là công trình nghiên cứu có ít nhiều giá trị về mặt lý luận cũng như thực tiễn để làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động giảng dạy pháp lý cũng như tạo những gợi ý có giá trị cho các nhà lập pháp hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về vấn đề này. 7. Kết cấu Ngoại trừ phần mở đầu, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Khái quát về pháp luật kinh doanh vận tải đường bộ Chương 2. Pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định 5
  13. Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ 1.1. Những vấn đề pháp lý về kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định Theo Từ điển Tiếng Việt, vận tải được giải nghĩa là “hoạt động chuyên chở người hoặc đồ vật trên quãng đường tương đối dài” [7]. Còn Business Dictionary ghi nhận “vận tải là việc dịch chuyển hàng hóa hoặc người từ địa điểm này tới một địa điểm khác” [3] .Kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ trước hết được hiểu là một loại hình dịch vụ - một hoạt động có ích của con người tạo ra những sản phẩm dịch vụ, không tồn tại dưới hình thái sản phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn đầy đủ, kịp thời, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội của con người. Theo giải nghĩa tại Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/04/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, vận tải hành khách đường bộ được hiểu là “vận tải hành khách bằng đường bộ trong nội, ngoại thành, được thực hiện bằng nhiều phương thức (trừ xe buýt) như: tàu điện ngầm, tàu điện chạy bằng tuyến đường ray trên mặt đất hoặc tuyến ray trên cao, ôtô điện Đặc thù của các phương thức vận tải này là chạy trên các tuyến đường theo lịch trình, giờ giấc cố định, các bến đỗ cố định để đón, trả khách. Nhóm này cũng gồm: (i) Các tuyến đường chạy từ thành phố tới sân bay hoặc từ thành phố tới nhà ga tàu hỏa; và (ii) Hoạt động của đường sắt leo núi, đường cáp trên không nếu một phần của hệ thống này đi qua nội, ngoại thành”. 6
  14. Dưới góc độ pháp lý, căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, vận tải hành khách đường bộ là ngành nghề kinh doanh được pháp luật thừa nhận và là một ngành kinh tế trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân. Theo LGTĐB2008, vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ (Khoản 30 Điều 3). Nghị định số 91 đã nêu rõ, kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hành khách, hàng hóa có thu tiền(Khoản 2 Điều 3). Căn cứ Điều 66 LGTĐB2008 và Điều 4 Nghị định 91, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định là loại hình vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến và ngược lại với lịch trình, hành trình phù hợp do doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận. Tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô bao gồm: tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300km trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4 trở lên và tuyến nội tỉnh. Dựa trên tính chất, kinh doanh vận tải hành khách là một loại hình dịch vụ có đối tượng phục vụ là con người, mang những đặc điểm cơ bản của dịch vụ:Trước hết sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình, không hiện hữu, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Sản phẩm mà dịch vụ tạo ra không thể xác định một cách cụ thể bằng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Sản phẩm dịch vụ không có tính tách rời. Hay nói cách khác việc cung ứng sản phẩm và việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra đồng thời. Bên cạnh đó nó không có tính dự trữ. Đây chính là hệ quả của đặc điểm không tách rời. Do sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc nên sản phẩm dịch vụ không có tính dự trữ. Chất lượng dịch vụ rất khó đánh giá, vì nó chịu nhiều yếu tố tác động như người cung cấp dịch vụ, người sử dụng dịch vụ và thời điểm cung cấp dịch vụ. 7
  15. Những đặc điểm này tạo nên những nét đặc thù cho các hoạt động dịch vụ. Bên cạnh những đặc điểm cơ bản trên, dịch vụ vận tải hành khách có những đặc điểm đặc trưng: Sản phẩm của vận tải hành khách là sự di chuyển của hành khách trong không gian nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Vì thế, đối tượng vận chuyển của vận tải hành khách là con người, đây là một đặc điểm hết sức quan trọng, là cơ sở cho việc xây dựng các quy định pháp luật điều chỉnh lĩnh vực kinh doanh này. Bởi vậy, phương tiện vận tải đòi hỏi yêu cầu rất cao, ngoài việc đảm bảo về đặc tính kỹ thuật còn phải đáp ứng các điều kiện về kinh doanh vận tải hành khách như: số ghế, phù hiệu, đăng kiểm, Vận tải hành khách còn mang tính phân luồng, phân tuyến đường bộ khá rõ rệt, đặc điểm này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo an toàn cho hành khách. Do những đặc thù trên, kinh doanh vận tải hành khách chịu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan lý nhà nước. Tóm lại, hoạt động vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định là hoạt động thương mại dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận tải, một trong các phương thức vận tải người và hàng hóa đi kèm sử dụng phương tiện chủ yếu là ô tô và hệ thống đường bộ. Hoạt động vận tải này có liên quan mật thiết tới không chỉ các chủ xe ô tô sử dụng phương tiện đón, trả khách, các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, doanh nghiệp kinh doanh bến xe vận tải mà còn liên quan tới hệ thống cơ quan quản lý đường bộ. 1.1.2. Vai trò của vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định Quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 162/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 xác định Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần phải được đầu tư, phát triển đi trước một bước; phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. 8
  16. Thật vậy, vận tải nói chung và vận tải ô tô nói riêng có vai trò thiết yếu đối với sản xuất và đời sống xã hội. Nếu vận tải đường bộ bị hạn chế thì các quy trình sản xuất, kinh doanh không thể thực hiện được, việc giao lưu hàng hóa giữa các khu vực, các vùng và sự đi lại của nhân dân sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vận tải ô tô cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, đối với việc lưu thông hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và đi lại của nhân dân. Vì vậy, phát triển ngành vận tải ô tô từ trước đến nay ở mỗi quốc gia đều là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế của đất nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng và đòi hỏi phải phát triển trước một bước. Với một số ưu điểm cơ bản là tính cơ động cao, tốc độ vận chuyển nhanh, giá thành vận chuyển trên khoảng cách ngắn hạ hơn so với vận chuyển đường sắt và vận tải đường thủy, hoạt động bất kỳ lúc nào trên các loại đường, thậm chí ở cả những nơi chưa có đường sá, tốc độ vận chuyển hàng của ô tô nhanh hơn đường sắt cả về khoảng cách ngắn và khoảng cách dài nên việc vận chuyển hàng giữa các thành phố bằng ô tô đang phát triển mạnh cả về vận tải nội tỉnh cũng như vận tải liên tỉnh. Bảng1.1. Khối lượng vận chuyển hàng hóa, hành khách đường bộ năm 2007-2010 [1] Vận chuyển hành khách Vận chuyển hàng hóa Năm Triệu lượt Triệu lượt Triệu Nghìn tấn người người.km tấn.km 2007 1.473,00 49.372,10 403.361,80 24.646,90 2008 1.629,00 54.221,10 455.898,40 27.968,00 2009 1.761,00 61.508,80 513.629,90 31.587,20 2010 2.011,10 69.197,40 585.024,50 36.293,70 Tăng trưởng 10,9% 11,9% 13,2% 13,8% 9
  17. Có thể khẳng định, vận tải ô tô có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Kể từ khi Nhà nước chủ trương xã hội hoá lực lượng vận tải đường bộ, các thành phần kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, các phương tiện kinh doanh vận tải gia tăng nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân. 1.2. Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định 1.2.1.1 Khái niệm Từ những phân tích về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, có thể rút khái niệm như sau: Pháp luật kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định là hệ thống các quy định do nhà nước ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ như:điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ, nguyên tắc, hợp đồng và quản lý nhà nước. 1.2.1.2 Đặc điểm Nhìn chung, pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ là pháp luật điều chỉnh về một loại hoạt động thương mại dịch vụ đặc biệt đó là vận tải con người, nên không chỉ bị điều chỉnh bởi các quy định chung về hoạt động thương mại dịch vụ mà còn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của các quy định pháp luật chuyên ngành như bảo hiểm và thể hiện rõ rệt vai trò quản lý nhà nước. Do vậy các đặc điểm cơ bản của pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ bao gồm: Thứ nhất, các quy định của pháp luật về vận tải hành khách theo tuyến cố định thể hiện rất rõ vai trò của quản lý nhà nước. Kinh doanh vận tải hành 10
  18. khách bằng đường bộ với đối tượng là con người. Do đó, việc hạn chế sai sót, đảm bảo an toàn trong quá trình cung cấp dịch vụ là điều tiên quyết để thành công trong lĩnh vực này. Bởi thế, trong pháp luật kinh doanh vận tải, các quy định về quản lý nhà nước thể hiện rất rõ rệt và giữ vai trò chi phối. Ví dụ như việc quy định về điều kiện bến bãi, điều kiện các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách, khống chế giá vé, các quy định về kiểm tra xe ra vào bến đón trả khách Thứ hai, các quy định của pháp luật điều chỉnh về vận tải hành khách bằng đường bộ gắn liền với các quy định của các hoạt động thương mại mang tính chuyên ngành như quy định về bảo hiểm tính mạng, rủi ro hàng hóa đi kèm khi vận chuyển. Thứ ba, hình thức thể hiện của pháp luật kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định nằm rải rác trong nhiều thể thức văn bản, do nhiều cấp ban hành và chủ yếu nằm ở văn bản dưới luật do nhiều cơ quan chức năng như Bộ giao thông vận tải, Bộ công an, Bộ tài chính ban hành. Với hình thức thể hiện không tập trung dẫn đến tình trạng “bội thực văn bản” trong lĩnh vực vận tải. Đây là đặc điểm nổi bật của pháp luật kinh doanh vận tải nhưng cũng là bất cập đối với pháp luật lĩnh vực này. 1.2.2 Quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô Quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định được chia làm nhiều cấp theo phân cấp quản lý nhà nước, trong đó bao gồm: Bộ Giao Thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị kinh doanh bến xe khách. 1. Bộ Giao thông vận tải: Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thụng vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công theo quy định của pháp luật. BGTVT thực hiện nhiệm vụ, quyền 11
  19. hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn sau liên quan đến hoạt động vận tải khách bằng ô tô. Ngoài ra, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của BGTVT được quy định tại Nghị định 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BGTVT, trong đó có các nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải khách: Bộ GTVT là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc đề ra các chủ trương, chính sách pháp luật; Trình thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khách theo phân công; Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc ngành giao thông vận tải theo danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định. Bộ GTVT trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều kiện kinh doanh vận tải, cơ chế, chính sách phát triển vận tải, các dịch vụ hỗ trợ vận tải theo quy định của Chính phủ; Quy định và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, việc kiểm tra chất lượng an toản kỹ thuật của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Quy định việc đào tạo, huấn luyện, sát hạch, 12
  20. cấp, công nhận, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ người điều khiển phương tiện, thiết bị chuyên dùng phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và cho đối tượng đặc thù trong lĩnh vực giao thông vận tải; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều kiện kinh doanh vận tải, cơ chế, chính sách phát triển vận tải, các dịch vụ hỗ trợ vận tải theo quy định của Chính phủ; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. 2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Tổng cục Đường bộ là cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, có chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/08/2013 về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ: Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước; Lập và trình Bộ GTVT phê duyệt quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, phát hành chương trình khung tập huấn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; Thống nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Sở GTVT các địa phương để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải; Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô; Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải dường bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc. 13
  21. Xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật. 3. Sở Giao thông vận tải: các Sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn. Sở GTVT có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng; Chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ GTVT. Trách nhiệm của Sở GTVT trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được quy định như sau: Quản lý hoạt độngvận tải bằng xe ô to và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo thẩm quyền; Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam việc công bố tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt, quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng đón trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương; quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn địa phương; Quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác; Trực tiếp quản lý các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, nội tỉnh và các tuyến buýt; Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để 14
  22. phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải. Sở GTVT xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ trên địa bàn. Quản lý, cấp, đổi các loại phů hiệu, biển hiệu theo quy định. Chỉ đạo, giám sát công tác tập huấn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông cho lái xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe do các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương tổ chức. Công bố đưa vào khai thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật. 4. Các bến xe ô tô khách (bến xe): Khoản 3 Điều 3 LGTĐB 2008 quy định bến xe“là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách”. Ngoài nhiệm vụ chính là kinh doanh bến bãi, bến xe còn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng đường bộ, điều này đã được quy định rõ tại Thông tư 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (Thông tư 24). Các bến xe thực hiện thời gian biểu chạy xe do cơ quan quản lý tuyến ban hành và các quy định khác về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định; Đảm bảo trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường trong bến xe, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt 15