Luận văn Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_phap_luat_ve_hop_dong_cam_co_chung_khoan_tai_cac_ng.pdf
Nội dung text: Luận văn Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HUỆ PH¸P LUËT VÒ HîP §åNG CÇM Cè CHøNG KHO¸N T¹I C¸C NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HUỆ PH¸P LUËT VÒ HîP §åNG CÇM Cè CHøNG KHO¸N T¹I C¸C NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Huệ
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán 7 1.1.1. Khái niệm hợp đồng cầm cố chứng khoán 7 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán 8 1.2. Khái niệm, cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại 16 1.2.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại 16 1.2.2. Cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại 17 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 23 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 24 2.1. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại 24 2.2. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại 30 2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố 31
- 2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố 35 2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán 38 2.3. Nội dung của hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại 40 2.4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cầm cố chứng khoán 44 2.4.1. Điều kiện về hình thức 44 2.4.2. Điều kiện về nội dung 46 2.4.3. Điều kiện về nghĩa vụ đƣợc bảo đảm 57 2.5. Hợp đồng cầm cố chứng khoán vô hiệu 58 2.6. Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cầm cố chứng khoán 61 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 67 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 68 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán 68 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán 71 3.2.1. Về trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng cầm cố chứng khoán 71 3.2.2. Về quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng cầm cố chứng khoán 72 3.2.3. Về nội dung của hợp đồng cầm cố chứng khoán 75 3.2.4. Về hợp đồng cầm cố chứng khoán vô hiệu 82 3.2.5. Về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cầm cố chứng khoán 83 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 86 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật Dân sự Nghị định 11: Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm. Nghị định 163: Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật dân sự về việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và xử lý tài sản bảo đảm. NHTM: Ngân hàng thƣơng mại Quyết định 03: Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ngày 01 tháng 02 năm 2008 về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán. TCTD: Tổ chức tín dụng Thông tƣ 36: Thông tƣ 36/2014/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc, ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. TTLKCK: Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán.
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Danh mục cổ phiếu đƣợc nhận cầm cố 25 Bảng 2.2: Thông tin hợp đồng cầm cố chứng khoán niêm yết 43
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây luôn đạt tốc độ tăng trƣởng cao, đồng thời với mức độ tăng trƣởng đó nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế là rất lớn. Từ đó có thể khẳng định tín dụng ngân hàng trong giai đoạn hiện nay đã và đang còn tiếp tục là một kênh cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế. Với vai trò là trung gian tài chính, hoạt động của các ngân hàng luôn đứng trƣớc nguy cơ rủi ro mà chủ yếu là nguy cơ mất vốn, chính vì thế giải pháp cứu cánh hiện nay cho các ngân hàng là hầu hết khách hàng bắt buộc phải có tài sản đảm bảo nếu vay vốn ngân hàng. Hệ thống pháp luật nƣớc ta quy định khá cụ thể về các giao dịch bảo đảm, từ Bộ luật Dân sự 2005 đến các văn bản hƣớng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành liên quan. Điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế nhằm tạo ra một hành lang pháp lý để thực hiện cho các bên. Hiện nay, mỗi ngân hàng thƣơng mại hầu nhƣ đã xây dựng quy định về các biện pháp bảo đảm tiền vay để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, trên thực tế, ngay cả các “ông lớn” – ngân hàng lớn trong lĩnh vực ngân hàng cũng đã gặp không ít khó khăn, vƣớng mắc liên quan đến giao dịch bảo đảm dẫn đến những giao dịch bảo đảm không phát huy giá trị theo đúng nghĩa. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp là những ví dụ điển hình cho hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng. Ngày nay, nó càng trở nên thời sự hơn trong giai đoạn phát triển kinh tế mạnh mẽ của đất nƣớc. Mục đích của đề tài này ngƣời nghiên cứu muốn đề cập đến hợp đồng cầm cố tài sản là chứng khoán - với tƣ cách là một loại tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng vay vốn tại các NHTM với mục đích giúp họ huy động nguồn vốn nhanh và hiệu quả. Cho dù việc cầm cố chứng khoán để vay 1
- tiền tại các NHTM là một giải pháp hữu hiệu, lợi ích là nhƣ vậy, tuy nhiên trên thực tế thì hoạt động cầm cố chứng khoán vẫn đang gặp phải một số vƣớng mắc nhất định, làm cho các bên tham gia giao kết hợp đồng còn e ngại khi xác lập. Do tài sản cầm cố ở đây là chứng khoán- là một loại tài sản có tính rủi ro cao, giá cả biến động theo diễn biến tình hình kinh tế xã hội, chỉ một tác động nhỏ của nền kinh tế cũng có thể làm cho giá trị của chúng bị ảnh hƣởng. Bên cạnh đó, để xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán không thể thiếu việc xây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp với nền kinh tế hiện đại. Trong những năm gần đây, mặc dù đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực cải cách pháp luật, Việt Nam vẫn chƣa có đƣợc một cơ chế cũng nhƣ quy định của pháp luật nào cụ thể, rõ ràng để điều chỉnh hợp đồng cầm cố chứng khoán, mà việc xác lập cũng nhƣ thực hiện hợp đồng dựa vào những quy định chung của pháp luật về giao dịch bảo đảm và quy chế về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Vì vậy, mặc dù hoạt động này xuất hiện khá lâu, nhƣng chƣa phổ biến ở các TCTD Việt Nam hiện nay. Từ những phân tích trên đây, ngƣời viết thấy rằng, hợp đồng cầm cố chứng khoán là một loại hợp đồng cầm cố tài sản đặc biệt, nó có sự khác biệt với những loại tài sản thông thƣờng khác. Cho nên nội dung pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng này cũng không đồng nhất với những quy định chung của pháp luật cầm cố tài sản, mà cần thiết phải có những quy định pháp luật chuyên ngành bổ sung để điều chỉnh. Chính lẽ đó, việc nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các NHTM nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro phát sinh từ hợp đồng, đồng thời tạo điều kiện cho hợp đồng cầm cố chứng khoán phát triển trong tƣơng lai, và trên cơ sở đó có thể xem nhƣ là các tiền đề pháp lý cần đƣợc các nhà lập pháp nghiên cứu để tạo ra một khung pháp lý phù hợp với 2
- sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán và rộng hơn là của cả thị trƣờng vốn Việt Nam. Trên đây là lý do học viên quyết định chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài này, dƣới góc độ nghiên cứu luật pháp, đã có một số công trình nghiên cứu sau đây: - TS. Lê Thị Thu Thủy (2002), Pháp luật về cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng, Tạp chí nghiên cứu lập pháp (số 11). - Đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm nghiên cứu khoa học về: “Một số kiến nghị nhằm triển khai và phát triển nghiệp vụ cầm cố chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” - Đề tài “Pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, của tác giả Trần Mạnh Thƣờng (2011). - Đề tài “Pháp luật về biện pháp bảo đảm bằng giấy tờ có giá trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, của tác giả Nguyễn Thị Nga (2011). Ngoài ra, hoạt động cầm cố chứng khoán tại các NHTM cũng đƣợc nhiều bài báo viết và điện tử đăng tải. Khi tìm hiểu các tài liệu xung quanh vấn đề pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, có thể thấy rằng các bài viết, công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ đề cập tới biện pháp bảo đảm bằng cầm cố là tài sản nói chung và tài sản là giấy tờ có giá tại các ngân hàng và mô tả hoạt động cho vay để đầu tƣ chứng khoán tại các TCTD mà chƣa đi sâu tới hoạt động cầm cố chứng khoán của các NHTM. 3
- Qua quá trình tra cứu tài liệu, thấy rằng hiện nay chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại NHTM. Trong phạm vi luận văn thạc sĩ, ngƣời viết sẽ cố gắng phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành; so sánh ở mức tổng quan về những luận điểm khoa học đã đƣợc các tác giả, nhà nghiên cứu và kiểm định thực tế; đồng thời cũng cố gắng đƣa ra đƣợc quan điểm cá nhân của mình để làm sáng rõ đề tài. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xác định là các quy phạm pháp luật Việt Nam, các tài liệu liên quan đến hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đƣa ra các kết luận và đánh giá mang tính khoa học về các vấn đề pháp lý liên quan đến đề tài nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu pháp luật hiện hành điều chỉnh về bảo đảm tiền vay bằng cầm cố chứng khoán tại các NHTM ở Việt Nam đặt trong mối quan hệ với pháp luật chứng khoán và các văn bản pháp lý chuyên ngành tài chính ngân hàng điều chỉnh hoạt động cho vay của các NHTM. Và trọng tâm vào hợp đồng cầm cố chứng khoán có sự tham gia của hai chủ thể: bên nhận cầm cố là NHTM và bên cầm cố là khách hàng vay vốn tại NHTM đó. Đồng thời cũng giới hạn ở phạm vi nghiên cứu hợp đồng cầm cố chứng khoán để bảo đảm cho nghĩa vụ vay tiền đầu tƣ chứng khoán theo quy định của Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ngày 01 tháng 02 năm 2008 về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán (Quyết định này đã đƣợc thay thế bởi Thông tƣ 4
- 36/2014/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc, ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài). 5. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực trạng pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các NHTM, trên cơ sở đó thấy đƣợc những vƣớng mắc, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Với mục đích trên, thì nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đƣợc xác định là: Làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng cầm cố chứng khoán và pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại NHTM nhƣ: khái niệm, đặc điểm, vai trò của cầm cố chứng khoán; khái niệm, đặc điểm, các chủ thể tham gia hợp đồng cầm cố chứng khoán; nội dung, cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán. Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại NHTM ở Việt Nam bằng việc đƣa ra những nhận định khái quát về những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành. Đƣa ra định hƣớng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các NHTM ở Việt Nam với mục đích để đầu tƣ chứng khoán. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu và thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó tác giả còn vận dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê các số liệu thực tế để làm sáng tỏ các vấn đề của luận văn. 5
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. 6
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán 1.1.1. Khái niệm hợp đồng cầm cố chứng khoán Hợp đồng cầm cố chứng khoán là một giao dịch bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dƣới hình thức cầm cố. Hợp đồng cầm cố chứng khoán đƣợc xác lập nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ chính (nghĩa vụ trả tiền vay) đƣợc xác lập trƣớc đó. Nhƣng chứng khoán là tài sản thuộc loại giấy tờ có giá, đồng thời chúng đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật chứng khoán, nên khi nghiên cứu một hợp đồng dân sự có tính chất đặc trƣng, thì ngoài việc căn cứ vào những quy định chung về cầm cố tài sản của BLDS 2005, thì còn phải dựa vào các quy định pháp luật chuyên ngành và các văn bản pháp luật có liên quan để có thể tiếp cận vấn đề một cách toàn diện hơn. Để có đƣợc một cái nhìn khái quát nhất về vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu xem khái niệm cầm cố chứng khoán là gì? Và mục đích của việc cầm cố chứng khoán để làm gì? Cầm cố chứng khoán tại NHTM là việc các ngân hàng thƣơng mại nhận chứng khoán làm tài sản bảo đảm cho khoản tiền vay của khách hàng tại ngân hàng. Quan hệ cầm cố chứng khoán đƣợc xác lập giữa bên cầm cố (nhà đầu tƣ) và bên nhận cầm cố (các NHTM). Trên cơ sở quy định trong BLDS 2005 về hợp đồng cầm cố tài sản, thì có thể hiểu Hợp đồng cầm cố chứng khoán là sự thỏa thuận của các bên, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao chứng khoán thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. 7
- 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán Là một dạng của hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng cầm cố chứng khoán cũng là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ đối vật, theo đó bên cầm cố phải giao chứng khoán cho bên nhận cầm cố, đồng thời bên nhận cầm cố chứng khoán cũng có quyền xử lý chứng khoán cầm cố khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ chính mà bên cầm cố không thực hiện. Bên cạnh đó, hợp đồng cầm cố chứng khoán có một số đặc trƣng riêng sau: - Nghĩa vụ đƣợc bảo đảm trong hợp đồng cầm cố là nghĩa vụ trả tiền vay ở các TCTD, là nhằm để bảo đảm cho một nghĩa vụ là nghĩa vụ trả tiền vay của bên vay với mục đích đầu tƣ chứng khoán, hoặc có thể bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ nhƣng cũng với mục đích để đầu tƣ chứng khoán. Điều đó khác biệt với một hợp đồng cầm cố tài sản đơn thuần, có thể xác lập để bảo đảm cho một nghĩa vụ bất kỳ khi có nghĩa vụ phát sinh đƣợc bảo đảm. - Trong hợp đồng cầm cố chứng khoán đã niêm yết luôn có sự tham gia của các thành viên lƣu ký chứng khoán – tham gia với tƣ cách là chủ thể của hợp đồng để thực hiện việc cầm cố hay nhận cầm cố chứng khoán hoặc tham gia với tƣ cách đƣợc đại diện theo ủy quyền của các bên trong hợp đồng cầm cố chứng khoán để thực hiện việc chuyển giao hoặc nhận chứng khoán cầm cố. Sự hiện diện của thành viên lƣu ký chứng khoán trong hợp đồng cầm cố chứng khoán là hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ các thành viên lƣu ký vốn là nơi nhà đầu tƣ đăng ký lƣu ký và thực hiện các dịch vụ thanh toán chứng khoán, lẽ dĩ nhiên họ sẽ biết đƣợc rõ hơn cách thức cũng nhƣ đặc điểm của từng loại chứng khoán, từ đó sẽ đƣa ra những nhận định đúng đắn hơn về chứng khoán cầm cố. Thêm vào đó, thành viên lƣu ký là tổ chức đƣợc thành lập và thực hiện cầm cố chứng khoán sẽ thuận lợi hơn trong việc chuyển giao hay nhận chứng khoán cầm cố. - Tài sản cầm cố là chứng khoán - một loại tài sản vô hình, mặc dù 8
- chúng hiện diện dƣới một tờ cổ phiếu hay trái phiếu (là bằng chứng xác nhận sự tồn tại của chứng khoán trên thực tế) nhƣng bản thân tồn tại vật chất đó không đƣợc xem là tài sản. Chính vì vậy, việc chuyển giao chứng khoán cầm cố cũng đƣợc thực hiện một cách vô hình, thông qua các tài khoản đƣợc mở tại TTLKCK thông qua các thành viên lƣu ký. Về bản chất thì chứng khoán là một loại giấy tờ có giá, chúng đƣợc xem là tài sản đặc biệt, và đƣợc giao dịch trên một thị trƣờng riêng biệt. Với những tính chất đặc trƣng đó, theo quy định của Luật chứng khoán năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2010 thì: “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử” [22, Điều 6]. Đặc điểm nổi bật của chứng khoán là tính sinh lời – ngƣời sở hữu chứng khoán sẽ nhận đƣợc một khoản lợi nhuận trong tƣơng lai từ ngƣời phát hành. Ngoài ra, chứng khoán còn có tính rủi ro, đối với chứng khoán đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tập trung thì rủi ro về giá cả có thể xảy ra bất cứ lúc nào, chỉ cần một biến động nhỏ nào đó của thị trƣờng hay về phía chủ thể phát hành, hoặc có sự thay đổi về chính sách pháp luật có liên quan, hoặc thậm chí chỉ cần một tin đồn thất thiệt nào đó thôi, thì ngay lập tức giá chứng khoán sẽ giảm một cách nhanh chóng, khiến các nhà đầu tƣ trở tay không kịp. Hơn thế nữa, một khi chủ thể phát hành chứng khoán bị phá sản thì rủi ro có thể nói là rất lớn đối với nhà đầu tƣ. Bên cạnh đó, chứng khoán còn có tính vô hình, tuy tồn tại dƣới hình thức là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ hay một dữ liệu điện tử chẳng hạn, nhƣng đó chỉ là bằng chứng thể hiện những quyền hợp pháp đối với một lợi ích nào đó ở hiện tại hoặc trong tƣơng lai. Giá trị của chúng không liên quan gì đến hình thức mà những quyền đó đƣợc thể hiện. Mà giá trị của chứng khoán sẽ tồn tại dƣới dạng những con số hoặc những ký hiệu và đƣợc giao dịch thông qua các tài khoản. Thêm vào đó, một 9
- trong những đặc tính quan trọng không thể thiếu của chứng khoán đó chính là tính thanh khoản – là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt. Phân loại chứng khoán: Căn cứ theo tính chất: Chứng khoán vốn (Cổ phiếu, cổ phiếu ƣu đãi, chứng chỉ quỹ), chứng khoán nợ (trái phiếu); Căn cứ theo tiêu chuẩn pháp lý: Chứng khoán ký danh (có ghi tên ngƣời nắm giữ chứng khoán); chứng khoán vô danh (không ghi tên ngƣời nắm giữ chứng khoán). Ngoài ra nếu phân loại theo mục đích phát hành thì còn có các loại chứng khoán phái sinh nhƣ: quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua Tuy nhiên, do các loại chứng khoán này chƣa phát triển trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Vì vậy, trong phạm vi đề tài này chỉ xoay quanh tìm hiểu hợp đồng cầm cố các loại chứng khoán cơ bản nhƣ cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ và tựu chung lại gọi là hợp đồng cầm cố chứng khoán. + Cổ phiếu – là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Cổ phiếu có thể đƣợc phát hành dƣới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ, cổ phiếu thể hiện mối quan hệ đồng sở hữu của ngƣời phát hành và nhà đầu tƣ. Khi cần huy động vốn công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và sẵn sàng chia sẻ quyền sở hữu công ty giữa những ngƣời mua cổ phiếu, với tƣ cách là ngƣời chủ sở hữu của một phần công ty. Ngƣời sở hữu cổ phiếu (gọi là cổ đông) đƣợc hƣởng các quyền đối với công ty với mức độ tƣơng ứng với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ, đồng thời nếu công ty làm ăn thua lỗ thì cổ đông phải gánh chịu thiệt hại cùng với công ty. Đây là biểu hiện đặc trƣng của tính rủi ro tồn tại ở chứng khoán. Xét về nội dung thì một cổ phiếu cần có những nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; số và ngày cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh; số lƣợng cổ phần và loại cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; chữ ký của ngƣời đại diện theo 10
- pháp luật và con dấu của công ty và một số nội dung khác theo quy định đối với từng loại cổ phiếu cụ thể. Đặc điểm: ngƣời sở hữu chúng đƣợc quyền chuyển nhƣợng, tặng cho hoặc thực hiện một số giao dịch khác theo quy định của pháp luật chứng khoán, đƣợc quyền nhận cổ tức, đây là đặc điểm đặc trƣng của cổ phiếu để phân biệt các loại chứng khoán khác. Vì khi sở hữu cổ phiếu, ngƣời sở hữu sẽ đƣợc trả cổ tức theo quy định của tổ chức phát hành mà sẽ không đƣợc hoàn vốn (trừ loại cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại hoặc trƣờng hợp tổ chức phát hành bị phá sản, giải thể); thể hiện quyền sở hữu đối với công ty vì bản chất của cổ phiếu là các cổ phần của công ty phát hành (cổ phần là phần vốn của công ty chia làm nhiều phần bằng nhau) nên sở hữu cổ phần đƣợc xem nhƣ sở hữu của công ty. Phân loại cổ phiếu: Mặc dù pháp luật chứng khoán không phân loại cổ phiếu, nhƣng tùy theo mục đích cũng nhƣ tính chất của đợt phát hành mà Luật doanh nghiệp 2014 sẽ phân chia cổ phiếu thành các loại tƣơng ững với các loại cổ phần khi phát hành: bao gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết, cổ phiếu ƣu đãi cổ tức, cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại và các loại cổ phiếu ƣu đãi khác. Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất mà hầu hết các các công ty cỏ phần khi đủ điều kiện sẽ đƣợc quyền phát hành loại cổ phiếu này. Đặc trƣng của cổ phiếu phổ thông là có mệnh giá, có lãi suất không cố định, không có thời hạn đáo hạn. Cổ phiếu phổ thông mang lại những quyền lợi sau cho cổ đông: quyền hƣởng cổ tức, quyền mua cổ phiếu mới, đƣợc tự do chuyển nhƣợng cổ phần, quyền tham dự các cuộc họp và bỏ phiếu biểu quyết trong cuộc họp. Ngoài ra khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, cổ đông phổ thông sẽ đƣợc nhận một phần tài sản còn lại tƣơng ứng vứi số cổ phần góp vốn vào công ty. 11
- Cổ phiếu ƣu đãi cổ tức là cổ phiếu đƣợc trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng nă. Cổ tức đƣợc chia gồm cổ tức cổ định và cổ tức thƣởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phƣơng thức xác định cổ tức thƣởng đƣợc ghi trên cổ phiếu. Ngoài những đặc điểm đó, cổ phiếu ƣu đãi cổ tức còn mang những đặc điểm trên cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết là cổ phiếu mà ngƣời nắm giữ chúng sẽ có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với ngƣời nắm cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ƣu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định, và chỉ có tổ chức chính phủ ủy quyền hoặc cổ đông sáng lập mới đƣợc quyền nắm giữ cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết. Cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong vòng ba năm, kể từ ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ƣu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập phải đƣợc chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Ngƣời sở hữu cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết sẽ không đƣợc phép chuyển nhƣợng cho ngƣời khác. Cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại là cổ phiếu đƣợc công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của ngƣời sở hữu hoặc theo các điều kiện ghi trên cổ phiếu. Cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp đại hội đồng cổ đông hay đề cử ngƣời vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Từ những phân tích trên thấy rằng, mỗi loại cổ phiếu đều có những điểm đặc trƣng giống và khác nhau. Tùy vào tính chất cũng nhƣ mục đích của đợt phát hành, mà nhà phát hành sẽ quyết định phát hành loại cổ phiếu nào cho phù hợp với tình hình của công ty và nhu cầu của thị trƣờng. Điểm chung cơ bản của các loại cổ phiếu này là đƣợc quyền tự do chuyển nhƣợng trên thị trƣờng (trừ cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết) do tính chất quan trọng của hai loại cổ 12
- phiếu này nên pháp luật đã có một số hạn chế về việc chuyển nhƣợng đối với chúng. Vì thế, các loại cổ phiếu đó sẽ không đƣợc phát hành ra công chúng, nên sẽ không hiện diện trên thị trƣờng chứng khoán. Do đó, các loại cổ phiếu đƣợc giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán, có thể đƣợc dùng để cầm cố bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. +Trái phiếu – là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Khác với cổ phiếu, trái phiếu là một chứng nhận chịu lãi do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành, cam kết trả cho ngƣời sở hữu trái phiếu một số tiền vốn và lãi nhất định vào một thời gian nhất dịnh, trái phiếu là phƣơng tiện huy động vốn phổ biến và có bản chất nhƣ một khoản vay. Một trái phiếu bao gồm các nội dung: mệnh giá trái phiếu, là giá trị danh nghĩa của trái phiếu, đại diện cho số vốn gốc đƣợc hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn; Lãi suất danh nghĩa, là lãi suất đƣợc ghi trực tiếp lên trái phiếu hoặc do ngƣời phát hành công bố, lãi suất này đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá của trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức của trái phiếu; thời hạn của trái phiếu, là khoản thời gian từ ngày phát hành đến ngày ngƣời phát hành hoàn trả tiền vốn lần cuối, ngày mà khoản vốn gốc trái phiếu đƣợc thanh toán lần cuối đƣợc gọi là ngày đáo hạn của trái phiếu, mỗi loại trái phiếu có thời hạn khác nhau. Ngoài ra, bên phát hành còn phải đƣa ra giá phát hành và kỳ lãi để trái phiếu có đủ điều kiện phát hành trên thị trƣờng. Đặc điểm: là một loại giấy nợ do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn dài hạn còn gọi là chứng khoán nợ. Tổ chức phát hành trái phiếu để vay nợ đến ngày đáo hạn sẽ trả vốn là lãi cho trái chủ. Nếu nhƣ ngƣời mua cổ phiếu của công ty là ngƣời chủ sở hữu một phần công ty thì trái lại, ngƣời mua trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu đó; 13
- ngƣời mua trái phiếu thƣờng đƣợc hƣởng lãi suất cố định, không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty (trừ trƣờng hợp trái phiếu có lãi suất thả nổi); khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, ngƣời sở hữu trái phiếu đƣợc ƣu tiên trả nợ trƣớc, sau đó còn lại mới phân chia cho các cổ đông. Với những đặc điểm trên, trái phiếu là loại chứng khoán có tính ổn định và chứa đựng mức độ rủi ro có thể nói là ở mức thấp nhất. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán đƣợc các nhà đầu từ thích an toàn lựa chọn. Phân loại trái phiếu: căn cứ vào chủ thể phát hành có thể chia trái phiếu thành hai loại: trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Doanh nghiệp. Trái phiếu Chính phủ là những trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho công trình công ích, hoặc làm công cụ điều chỉnh tiền tệ. Khác với trái phiếu và cổ phiếu của công ty, việc phát hành trái phiếu Chính phủ không phải xin phép Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc và cũng không cần thỏa mãn điều kiện phát hành trái phiếu của Luật chứng khoán, mà chỉ tuân theo các quy định của Chính phủ mà thôi. Nhƣng một khi trái phiếu đƣợc đƣa vào giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán thì phải tuân theo nhƣng quy định về giao dịch chứng khoán mà pháp luật về chứng khoán đã quy định. Trái phiếu Chính phủ là loại chứng khoán rủi ro thấp nhất trong các loại chứng khoán, có tính thanh toán và tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu Chính phủ đƣợc xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. Trái phiếu doanh nghiệp là trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành để vay vốn dài hạn. Loại trái phiếu này mang đầy đủ đặc điểm của một loại chứng khoán nợ nhƣ đã nêu trên. Tuy nhiên, trái phiếu do doanh nghiệp phát hành nếu phát hành ra công chúng phải xin phép Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc và phải tuân thủ quy định của Luật chứng khoán. 14
- Bên cạnh đó, nếu căn cứ vào thời hạn thì ta có trái phiếu một năm, ba năm, vô thời hạn ; căn cứ vào lợi tức trái phiếu có trái phiếu có lợi tức cố định, trái phiếu có lợi tức thả nổi hoặc trái phiếu có lợi tức bằng không; căn cứ vào tính có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông có thể phân chia thành trái phiếu có thể chuyển đổi hoặc không thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông; ngoài ra còn căn cứ vào có ghi danh hay không ghi danh để phân thành trái phiếu có ghi danh và trái phiếu không ghi danh. + Chứng chỉ quỹ- là loại chứng khoãn xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tƣ, đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Về bản chất, việc đầu tƣ chứng chỉ quỹ đem lại những quyền lợi cho nhà đầu tƣ tƣơng tự nhƣ việc sở hữu cổ phiếu: là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu, hƣởng lợi nhận trên phạm vi cổ phần vốn góp và đặc biệt chứng chỉ quỹ cũng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán để mua bán giữa các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, vẫn có những điểm khác nhau giữa chứng chỉ quỹ và cổ phiếu là, trong khi cổ phiếu là một phƣơng tiện đầu tƣ vào một công ty kinh doanh cụ thể, còn chứng chỉ quỹ là phƣơng tiện để thành lập quỹ đầu tƣ chứng khoán, nếu ngƣời sở hữu cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết thì nhà đầu tƣ chứng chỉ quỹ không có quyền tƣơng tự. Vì lẽ đó mà ngƣời sở hữu chứng chỉ quỹ không bị hạn chế thực hiện bất kỳ một giao dịch nào cả, trong đó có việc đem chứng khoán cầm cố cho các NHTM. - Đối với chứng khoán niêm yết thì bên giữ tài sản ở đây không phải là bên nhận cầm cố mà là TTLKCK thông qua các thành viên lƣu ký, chứng khoán phải đƣợc lƣu ký tập trung tại TTLKCK theo quy định của Luật Chứng khoán. Trên cơ sở hợp đồng cầm cố chứng khoán của các bên, bên cầm cố sẽ nộp hồ sơ cho TTLKCK, kèm theo đó là bảng kê chứng khoán cầm cố có xác nhận của bên nhận cầm cố. Sau khi xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, TTLKCK sẽ thực hiện việc chuyển chứng khoán cầm cố vào tài khoản chứng khoán cầm cố để lƣu giữ. 15