Luận văn Pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn tại khu vực kinh tế dân doanh – thực tiễn tại Cà Mau
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn tại khu vực kinh tế dân doanh – thực tiễn tại Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_phap_luat_ve_hoat_dong_cua_to_chuc_cong_doan_tai_kh.pdf
Nội dung text: Luận văn Pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn tại khu vực kinh tế dân doanh – thực tiễn tại Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM CAO MỘNG THÚY PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TẠI KHU VỰC KINH TẾ DÂN DOANH – THỰC TIỄN TẠI CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM CAO MỘNG THÚY PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TẠI KHU VỰC KINH TẾ DÂN DOANH – THỰC TIỄN TẠI CÀ MAU Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Văn Hưng TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Cao Mộng Thúy mã số học viên: 7701251002A là học viên lớp LOP_K25_MBL_CaMau; Khóa K25-2 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn tại khu vực kinh tế dân doanh – Thực tiễn tại Cà Mau” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Cao Mộng Thúy
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PH N MỞ Đ U 1 Chương 1: Cơ sở pháp lý về hoạt động của tổ chức công đoàn 5 1.1. Công đoàn Việt Nam trong mối liên hệ với ILO 5 1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động của tổ chức công đoàn 7 1.2.1. Khái niệm về Công đoàn 7 1.2.2. Vai trò chung của tổ chức công đoàn 9 1.2.2.1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động 9 1.2.2.2. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; Tham dự phiên họp, cuộc họp, kỳ họp, hội nghị; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát. 10 1.2.2.3. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động 11 1.2.2.4. Phát triển đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở 11 1.2.3. Vai trò của Công đoàn trong quan hệ lao động trong khu vực kinh tế dân doanh 12 1.2.3.1. Đối thoại, thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể 12 1.2.3.2. Tham gia giải quyết tranh chấp lao động 13 1.2.3.3. Tổ chức và lãnh đạo đình công 13 1.2.3.4. Tham gia xây dựng thang bảng lương, định mức lao động, phương án sử dụng lao động, bảo hộ lao động và xử lý kỷ luật lao động; Đại diện cho người lao động tham gia tố tụng, tại tòa án 14 1.2.3.5. Vai trò đại diện cho người lao động nơi chưa thành lập công đoàn 14 1.3. Mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động với tổ chức công đoàn 15 1.3.1. Vai trò của quan hệ ba bên 15 1.3.1.1. Vai trò của Nhà nước (Chính phủ) trong quan hệ ba bên 15 1.3.1.2. Vai trò của công đoàn (đại diện cho NLĐ) trong quan hệ ba bên 16 1.3.1.3. Vai trò của người sử dụng lao động (đại diện NSDLĐ) trong quan hệ ba bên 18 1.3.2. Trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước và người sử dụng lao động đối với Công đoàn 18 Tiểu kết luận Chương 1 20
- Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh tại Cà Mau 21 2.1. Tình hình về khu vực kinh tế dân doanh và hoạt động tổ chức công đoàn tại Cà Mau 21 2.2. Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh tại Cà Mau 24 2.2.1. Thực trạng các quy định về vai trò của tổ chức Công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh 24 2.2.1.1. Một số bất cập trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm công đoàn 25 2.2.1.2. Một số bất cập về vấn đề đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể. 27 2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về tổ chức và hoạt động Công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh tại Cà Mau 29 2.2.2.1. Việc phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở trong khu vực kinh tế dân doanh tại Cà Mau 30 2.2.2.2. Tổ chức Công đoàn với công tác phối hợp ba bên tại Cà Mau 32 2.3. Nguyên nhân những hạn chế trong hoạt động tổ chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh 35 2.3.1. Nguyên nhân khách quan 35 2.3.1.1. Nguyên nhân từ chính sách quản lý nhà nước 35 2.3.1.2. Nguyên nhân từ giới chủ sử dụng lao động 35 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 36 2.3.2.1. Nguyên nhân từ công đoàn cơ sở 36 2.3.2.2. Nguyên nhân từ người lao động 38 Tiểu kết luận Chương 2 38 Chương 3: Giải pháp nâng cao việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh 40 3.1. Nhóm giải pháp về việc bổ sung, sửa đổi các quy định pháp luật 40 3.1.1. Về Luật Công đoàn và Bộ Luật lao động 40 3.1.2. Về vấn đề đối thoại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể 41 3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật về Công đoàn 43 3.2.1. Xây dựng hệ thống cán bộ công đoàn chuyên trách 43 3.2.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. 44 3.2.3. Tăng cường năng lực cho tổ chức công đoàn tham gia thỏa ước lao động tập thể 45
- 3.2.4. Tăng cường năng lực cho tổ chức công đoàn tham gia đối thoại tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp 46 3.3. Nhóm giải pháp khác 47 3.3.1. Đối với người sử dụng lao động 47 3.3.1.1. Giải quyết vấn đề thu nhập của người lao động, quan tâm, chăm lo đến đời sống người lao động 47 3.3.1.2. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật lao động 48 3.3.1.3. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người sử dụng lao động trong việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể 48 3.3.1.4. Tăng cường đối thoại giữa người sử dụng lao động và người lao động 49 3.3.1.5. Đảm bảo điều kiện lao động và môi trường làm việc 50 3.3.1.6. Tạo điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động 51 Tiểu kết luận Chương 3 52 KẾT LUẬN 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT BLLĐ Bộ Luật Lao động LCĐ Luật Công đoàn CĐ Công đoàn CĐCS Công đoàn cơ sở LĐLĐ Liên đoàn Lao động CNVCLĐ Công nhân Viên chức lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động NLĐ Người lao động TCLĐ Tranh chấp lao động QHLĐ Quan hệ lao động TNHH Trách nhiệm hữu hạn TƯLĐTT Thỏa ước lao động tập thể BLĐTBXH Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ILO Tổ chức Lao động quốc tế CILS Tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
- 1 PH N MỞ Đ U 1. Lý do chọn đề tài Năm 2012, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành hai đạo luật mới liên quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam là Luật Công đoàn (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013) và Bộ luật Lao động (hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2013). Theo đó, tổ chức công đoàn có quyền, trách nhiệm mới quan trọng: “Ở nơi đã thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải tăng cường hỗ trợ trực tiếp cho công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn; Ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động yêu cầu”1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động là nhiệm vụ trung tâm, là mục tiêu của công đoàn trong quan hệ lao động. Trong thực tiễn quan hệ lao động, để thực hiện nhiệm vụ này thì tổ chức công đoàn phải đóng vai trò là người đại diện, tức là người thay mặt cho người lao động với danh nghĩa vì quyền lợi cho người mà mình đại diện (ở đây là đoàn viên và người lao động). Khi thực hiện các quyền, trách nhiệm của mình, tổ chức công đoàn nhân danh và thay mặt cho người lao động để tiến hành. Song song với nhiệm vụ thì công đoàn cũng có trách nhiệm cùng với người sử dụng lao động, Nhà nước xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định. Để thực hiện điều này, ở nơi có công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải hỗ trợ trực tiếp cho công đoàn cơ sở và người lao động; ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải có trách nhiệm thực hiện: đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; tham gia xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động. Tuy nhiên, trong tổ chức và hoạt động công đoàn bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế dân doanh hiện nay chưa đáp ứng 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2012; Điều 17 Luật Công đoàn 2012.
- 2 được yêu cầu của tình hình mới, đặc biệt là sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các đơn vị, doanh nghiệp, đoàn viên, người lao động; về quan hệ lao động trong điều kiện mới Chất lượng, hiệu quả hoạt động công đoàn và đại diện bảo vệ đoàn viên, người lao động chưa cao, chưa tạo được sức hấp dẫn để thu hút người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn. Nhiều nơi quyền đại diện của công đoàn mang tính hình thức, chưa phát huy và thể hiện tốt vai trò là người “duy nhất” đại diện cho công nhân, lao động. Mặt khác, “đối với khu vực ngoài quốc doanh, nhất là trong các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp FDI, nhiều chủ doanh nghiệp tìm cách né tránh, trì hoãn, ít tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thực hiện quyền gia nhập, thành lập công đoàn”2. Ngay như việc thành lập công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn: hiện nay có tới 80% tổng số doanh nghiệp dân doanh và 60% tổng số doanh nghiệp FDI chưa thành lập được công đoàn cơ sở. Trong khi đó, sự cản trở, gây khó khăn của chủ doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều hình thức, nên rất khó cho việc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật. Từ đó, tổ chức và hoạt động của công đoàn rất khó có thể thực thi và bảo đảm được vai trò đại diện của mình đối với người lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu sự tham gia của tổ chức Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động là hết sức cần thiết, đặc biệt là việc nghiên cứu thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động của tổ chức công đoàn. Do đó, người viết chọn đề tài nghiên cứu “Pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn tại khu vực kinh tế dân doanh – Thực tiễn tại Cà Mau”. 2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Hoạt động của tổ chức công đoàn Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào? - Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Tại sao trong tổ chức và hoạt động công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh còn nhiều hạn chế, bất cập? Thực tiễn tại Cà Mau? - Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh cần có những giải pháp gì? 2 Báo cáo số 93/BC-TLĐ ngày 27/9/2011 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về Tổng kết thi hành 20 năm Luật Công đoàn.
- 3 3. Tình hình nghiên cứu Đã có một số nghiên cứu về lý luận công đoàn, về đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của công đoàn nói chung, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nói riêng: - TS. Đặng Ngọc Tùng (2010): Đề tài khoa học cấp nhà nước “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (KX.04.15/06–10). - TS. Đặng Quang Điều, Viện trưởng Viện Công nhân – Công đoàn (2011): Cơ sở pháp lý về vai trò đại diện cho người lao động của Công đoàn Việt Nam. - TS. Nguyễn Mạnh Cường – Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ phát triển quan hệ Lao động (2014): “Vai trò của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong quan hệ lao động”. - TS. Vũ Minh Tiến, Viện Công nhân – Công đoàn (2014): Báo cáo tổng luận đề tài “Nâng cao năng lực của Công đoàn Cấp trên trực tiếp cơ sở đáp ứng yêu cầu mới”. - ThS. Nguyễn Ngọc Sơn (2014): Tình hình tổ chức, cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực hoạt động đáp ứng yêu cầu mới. Các nghiên cứu trên đã giải quyết một số nội dung, trên các khía cạnh: - Vai trò và yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của công đoàn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Vai trò đại diện của công đoàn cấp trên trong quan hệ lao động. - Thực trạng tổ chức, hoạt động của các cấp công đoàn. - Thực trạng đội ngũ cán bộ công đoàn. - Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn. - Giải pháp tiếp tục hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của công đoàn. - Đánh giá tác động của các quy định pháp luật liên quan đến vai trò của công đoàn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu trực tiếp nào về thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh. Do đó, kết quả các nghiên cứu trên chủ yếu có tính chất gợi ý để tham khảo trong quá trình nghiên cứu của đề tài này. 4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 4 - Mục đích nghiên cứu: + Phân tích thực trạng việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn và những mặt đạt được, những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức Công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh tại Cà Mau. + Đề xuất giải pháp nâng cao việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh đáp ứng yêu cầu mới. - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công đoàn trong doanh nghiệp kinh tế dân doanh. Bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chung và cụ thể của tổ chức công đoàn; trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước, doanh nghiệp đối với công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh tại Cà Mau (khu vực ngoài nhà nước: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể), với trọng tâm về vai trò của tổ chức công đoàn là người đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động. 5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết Đề tài sử dụng phối hợp phương pháp nghiên cứu khoa học: phương pháp lôgíc, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp; sử dụng phương pháp chuyên gia để đặt nghiên cứu chuyên đề; tiến hành khảo sát thực tế để bổ sung những đánh giá về thực trạng; trên cơ sở đó sử dụng phương pháp chuyên gia nghiên cứu các nội dung về giải pháp, kiến nghị. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Đề tài góp phần hoàn thiện về tổ chức, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động; chủ động phát huy vai trò của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật. Giúp cho tổ chức công đoàn thực tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nhất là chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.
- 5 Chương 1: Cơ sở pháp lý về hoạt động của tổ chức công đoàn 1.1. Công đoàn Việt Nam trong mối liên hệ với ILO Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) được thành lập năm 1919, khi thành lập ILO chỉ có 45 nước tham gia. Đến nay, ILO đã có 183 quốc gia thành viên. ILO được thành lập trên cơ sở ba mục tiêu cơ bản là mục tiêu nhân đạo (cải thiện điều kiện làm việc của người lao động); mục tiêu chính trị (đảm bảo công bằng xã hội và bảo vệ các quyền lao động và quyền con người sẽ tạo bình ổn xã hội); và mục tiêu kinh tế. Để thực hiện các mục tiêu trên, ILO xây dựng các tiêu chuẩn lao động quốc tế thông qua hình thức các Công ước và Khuyến nghị trong đó quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về quyền của người lao động, ví dụ: quyền tự do thương hội, quyền được tổ chức và đàm phán tập thể, quyền xoá bỏ lao động cưỡng bức, không bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc và trong việc làm vv Năm 1982 Việt Nam tham gia ILO, sau đó vì một số lý do kỹ thuật Việt Nam rút khỏi ILO. Năm 1992, Việt Nam tái gia nhập ILO và tính đến nay Việt Nam đã phê chuẩn 18 Công ước trong tổng số 188 Công ước của ILO. So với một số quốc gia trong khu vực, số lượng Công ước đã phê chuẩn của Việt Nam ở mức trung bình. Việt Nam đã thông qua 5 Công ước cơ bản trong số 8 Công ước của ILO liên quan đến việc xoá bỏ lao động cưỡng bức, xoá bỏ lao động trẻ em và xoá bỏ việc phân biệt đối xử tại nơi làm việc, đó là: Công ước số 29 về xóa bỏ lao động cưỡng bức, được phê chuẩn ngày 5/3/2007; Công ước số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ, được phê chuẩn ngày 7/10/1997; Công ước số 111 về chống phân biệt đối xử trong công việc, được phê chuẩn ngày 7/10/1997; Công ước số 138 về độ tuổi tối thiểu được nhận vào làm việc, được phê chuẩn ngày 24/6/2003; Công ước số 182 về xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, được phê chuẩn ngày 19/12/2000. Các thành viên ILO đã phê chuẩn công ước có nghĩa vụ báo cáo và kết hợp áp dụng với hệ thống pháp luật trong nước, kết hợp áp dụng với các điều khoản thực thi nghĩa vụ quy định trong Công ước đã phê chuẩn. Ở Việt Nam, nội dung của các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản (CILS) về lao động cưỡng bức, lao động trẻ em và chống phân biệt đối xử tại nơi làm việc đã có sự chuyển hoá vào hệ thống pháp luật Việt Nam. CILS gồm có 4 tiêu chuẩn, cụ thể như sau: Tiêu chuẩn thứ nhất: tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể, dựa trên các tiêu chí quy định tại Công ước số 87 và Công ước số 98. Với các quyền cơ bản
- 6 như: Quyền được tổ chức và gia nhập các tổ chức theo sự lựa chọn của mình (bên phía người lao động thường được gọi là quyền công đoàn); Quyền tự đề ra điều lệ và quy chế của tổ chức; tự bầu ra người đại diện cho tổ chức và đề ra chương trình hành động của tổ chức; Quyền được bảo vệ để chống lại việc đình chỉ hoặc giải tán tổ chức của mình bởi cơ quan hành chính (không thể bị bất cứ một cơ quan hành chính nào buộc phải giải tán hoặc đình chỉ); Quyền liên kết các tổ chức của NLĐ và NSDLĐ có quyền gia nhập hoặc trở thành hội viên của các liên đoàn, tổng liên đoàn và công đoàn quốc tế. Tiêu chuẩn thứ hai: xóa bỏ mọi hình thức lao động cưỡng bức và lao động bắt buộc, dựa trên các tiêu chí quy định tại Công ước số 29 và công ước số 105. Tiêu chuẩn thứ ba: xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, dựa trên các tiêu chí quy định tại Công ước số 138 và Công ước số 182. Tiêu chuẩn thứ tư: xóa bỏ phân biệt đối xử trong công việc, dựa trên các tiêu chí quy định tại Công ước số 100, Công ước số 111. Qua nghiên cứu, so sánh 4 nhóm tiêu chuẩn lao động trên với pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam, cho thấy có một số yêu cầu về tiêu chuẩn tự do hiệp hội theo tiêu chuẩn lao động quốc tế mà Việt Nam chưa đáp ứng được: Một là, chưa đáp ứng được quyền tự do tổ chức và gia nhập các tổ chức của người lao động, mặc dù Bộ luật Lao động đã cho phép NLĐ và NSDLĐ có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Bộ luật Lao động và Luật Công đoàn quy định Công đoàn Việt Nam có hệ thống tổ chức 4 cấp từ trung ương đến cấp cơ sở là đại diện duy nhất của người lao động trong quan hệ lao động. Hai là, chưa đáp ứng được quyền hưởng sự bảo vệ thích đáng trước mọi hành vi phân biệt đối xử chống lại công đoàn trong việc làm của họ, nhất là về tài chính công đoàn. Luật Công đoàn Việt Nam quy định chủ sử dụng lao động phải đóng kinh phí công đoàn 2%, dù doanh nghiệp đó đã thành lập hay chưa thành lập công đoàn cơ sở. Ba là, chưa đáp ứng hoàn toàn quyền đình công của người lao động. Pháp luật lao động quy định rộng về danh mục doanh nghiệp không được đình công (có thể làm hạn chế quyền đình công của người lao động); không cho phép đình công ngoài phạm vi doanh nghiệp (vi phạm quyền liên kết của các tổ chức của người lao động và quyền tổ chức, thương lượng tập thể).
- 7 Như vậy, điểm chưa tương thích mấu chốt của Việt Nam so với tiêu chuẩn lao động quốc tế là người lao động có quyền tự do thành lập và gia nhập tổ chức khác ngoài công đoàn theo hệ thống Công đoàn Việt Nam hiện nay. 1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động của tổ chức công đoàn 1.2.1. Khái niệm về Công đoàn Hiến pháp là đạo luật quy định những điều căn bản, cốt lõi nhất về chế tổ chức quyền lực nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quyền con người, quyền công dân, v.v của một nước. Tùy vào điều kiện, đặc điểm mỗi quốc gia, trong mỗi giai đoạn mà có những vấn đề cốt lõi khác nhau được quy định trong Hiến pháp. Song bao trùm nhất đó là vấn đề tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, vấn đề xác định và phân phối lợi ích xã hội. Tham khảo Hiến pháp của một số nước cho thấy, do đặc điểm và điều kiện chinh trị, kinh tế – xã hội khác nhau nên Hiến pháp các nước trên thế giới quy định về công đoàn cũng khác nhau. Do có sự đặc thù khác nhau, cũng có nhiều nước không có các quy định hoặc chỉ quy định ở mức tổng quát, như Hiến pháp nước Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Úc, Cộng hòa Nam Phi hoặc Hợp chủng quốc Hoa Kỳ Tuy nhiên, phần lớn các nước, nhất là các nước có quan hệ lao động phát triển, thường quy định về ba quyền cốt lõi liên quan đến hoạt động công đoàn, nhưng dành cho người lao động, đó là: quyền công đoàn, quyền tổ chức, quyền thương lượng tập thể và hành động tập thể – chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và được coi là những quyền tự thân, tự nhiên vốn có của người con người, của người lao động. Trong đó, quyền công đoàn, quyền tổ chức là cơ sở, quyền thương lượng tập thể và hành động tập thể là công cụ tạo sức mạnh để người lao động bảo đảm quyền lợi của mình; không những thế, nó còn là công cụ quan trọng nhất để người lao động nâng cao quyền lợi của mình. Đây cũng chính là tinh thần chủ yếu được nêu trong những công ước cơ bản của Tổ chức Lao động quốc tế, như: Công ước số 87 và 98 về tự do hội đoàn, quyền tổ chức và thương lượng tập thể. 3 Cũng như hầu hết các nước trên toàn thế giới, hoạt động công đoàn ở Việt Nam được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn là trong xã hội Việt Nam, tổ chức công đoàn không chỉ là một tổ chức xã hội - quần chúng thông thường mà còn là một tổ chức chính trị - xã hội. Công đoàn có một vị trí quan 3 Báo cáo nghiên cứu “So sánh quy định Hiến pháp của một số quốc gia về quyền công dân trong lĩnh vực lao động và công đoàn” của Viện Công nhân - Công đoàn.
- 8 trọng trong xã hội, không chỉ đại diện cho lực lượng tự mình (bản thân tổ chức công đoàn, bản thân đoàn viên) mà còn bảo vệ lợi ích cho người lao động cũng như đại diện cho người lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Vì vậy, Hiến pháp năm 2013, Luật Công Đoàn năm 2012, Bộ Luật lao động năm 2012 và các văn bản khác của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ghi nhận và khẳng định địa vị pháp lý, vai trò của tổ chức và hoạt động công đoàn ở Việt Nam. Theo Hiến pháp 2013 “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”4. Luật Công đoàn 2012 quy định “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” 5. Từ các khái niệm trên cho thấy, Công đoàn là tổ chức đoàn thể; là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ công nhân, viên chức, lao động; đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Công đoàn kết nạp đông đảo NLĐ vào công đoàn không phân biệt nghề nghiệp, thành phần, tín ngưỡng; cán bộ CĐ trưởng thành từ phong trào công nhân và hoạt động CĐ; nội dung hoạt động đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của đông đảo người lao động; cơ quan lãnh đạo của công đoàn các cấp do đoàn viên bầu ra, đại diện cho tiếng nói của đoàn viên và NLĐ. 4 Điều 10, Hiến pháp 2013. 5 Điều 1 Luật Công đoàn 2012.
- 9 Công đoàn Việt Nam là tổ chức Công đoàn thống nhất và duy nhất ở Việt Nam, tổ chức theo địa giới hành chính lãnh thổ là các Liên đoàn Lao động địa phương và theo ngành nghề là các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty. Công đoàn Việt Nam được tổ chức theo 4 cấp cơ bản sau: 1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 2. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là LĐLĐ tỉnh, thành phố); Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn. 3. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. 4. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. 1.2.2. Vai trò chung của tổ chức công đoàn Địa vị pháp lý cũng như vai trò của tổ chức công đoàn được ghi nhận và khẳng định trong Hiến pháp, Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và nhiều văn bản pháp luật quan trọng khác. Theo đó, công đoàn có các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm: “Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; Tham dự phiên họp, cuộc họp, kỳ họp, hội nghị; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát; Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động; Phát triển đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở”.6 1.2.2.1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động Bảo vệ quyền lợi cho NLĐ là chức năng và là nhiệm vụ trung tâm của hoạt động công đoàn. Trong thực tiễn quan hệ lao động, để thực hiện nhiệm vụ này thì tổ chức công đoàn phải đóng vai trò là người đại diện (tức là người thay mặt) cho người lao động. Vai trò đại diện của tổ chức công đoàn, vai trò thay mặt cho người lao động được thể hiện ở các mặt như: tổ chức NLĐ; đối thoại, thương lượng; đề xuất ý kiến; tham gia bàn bạc và tham gia quyết định; kiểm tra, giám sát; tổ chức đình công; khiếu nại, tố cáo hoặc tham gia các hoạt động tố tụng tại tòa án Ở đây cũng cần nhấn mạnh thêm, các hoạt động này không chỉ vì tự thân tổ chức công đoàn mà với danh nghĩa vì quyền lợi cho người mà mình đại diện (đoàn viên và người lao động). Khi thực hiện các quyền, trách nhiệm này, tổ chức công đoàn nhân danh và thay mặt cho NLĐ để tiến hành. 6 Điều 1 và Chương II Luật Công đoàn 2012.
- 10 1.2.2.2. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; Tham dự phiên họp, cuộc họp, kỳ họp, hội nghị; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát. - Công đoàn đại diện người lao động tham gia với Nhà nước xây dựng và thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, chủ trương, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động. Cụ thể như: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động; trình dự án Luật, dự án Pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn đến những vấn đề liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động7. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, công đoàn các cấp tham gia với các cơ quan nhà nước và đại diện của người sử dụng lao động bàn bạc, giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động8. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động9. Mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định và công bố sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động10. - Công đoàn thay mặt cho NLĐ để tham gia trực tiếp vào việc xây dựng, hoàn thiện và thực hiện các quy định, thỏa thuận về quản lý, sử dụng lao động, chế độ, chính sách đối với NLĐ: Tham gia xây dựng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; Tham gia xây dựng nội quy, quy chế lao động trong doanh nghiệp; Thảo luận, được hỏi ý kiến và bảo lưu ý kiến trước khi doanh nghiệp quyết định những vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của NLĐ; Tham dự các hội nghị, cuộc họp của doanh nghiệp khi bàn đến những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của người lao động; Tham gia quản lý và phân phối quỹ phúc lợi của doanh nghiệp; Tham gia vào việc xử lý kỷ luật lao động. - Công đoàn thay mặt cho người lao động để thực hiện kiểm tra, giám sát, phát hiện và đề nghị xử lý, khắc phục những hành vi vi phạm quyền lợi của người 7 Điều 11, Điều 12, Điều 13 Luật Công đoàn 2012. 8 Khoản 4 Điều 188 Bộ luật Lao động 2012. 9 Điều 135 Bộ luật Lao động 2012. 10 Điều 91 Bộ luật Lao động 2012.
- 11 lao động: Tự mình hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước, công đoàn cấp trên để thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp từ tuyển dụng, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động, trả lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động, xử lý kỷ luật, chế độ phúc lợi ; Khi xác định có hành vi vi phạm, CĐCS có thể tự mình hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, CĐ cấp trên có biện pháp yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định và khắc phục những hành vi vi phạm liên quan đến quyền lợi của NLĐ. 1.2.2.3. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động Tuyên truyền, giáo dục người lao động là một trong 3 chức năng cơ bản của tổ chức Công đoàn Việt Nam, đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, quy định về địa vị pháp lý, vai trò, chức năng của tổ chức Công đoàn Việt Nam, trong đó có chức năng tuyên truyền, giáo dục luôn được giữ vững và sửa đổi, phát triển cho phù hợp với từng thời kỳ của đất nước. Công tác tuyên truyền,giáo dục người lao động của tổ chức công đoàn luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, của ngành, địa phương, thực tiễn phong trào CNVCLĐ, hoạt động công đoàn, xây dựng nội dung, lựa chọn các hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục phù hợp, hiệu quả. Nội dung công tác tuyên truyền, giáo dục NLĐ của tổ chức công đoàn chủ yếu tập trung vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là chủ trương, chính sách liên quan đến đoàn viên công đoàn, NLĐ; vai trò, vị trí của tổ chức Công đoàn Việt Nam; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để người lao động nắm được quyền, nghĩa vụ để mọi người sống và làm việc theo pháp luật; Tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của đoàn viên, người lao động; Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, xây dựng người công nhân phát triển toàn diện; Tổ chức xây dựng và phát triển đời sống văn hóa tinh thần cho đoàn viên, người lao động11. 1.2.2.4. Phát triển đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở Đoàn viên công đoàn và CĐCS tạo nên sức mạnh tập thể của tổ chức công đoàn. Các hoạt động công đoàn đều có mục đích lấy đoàn viên, người lao động và công đoàn cơ sở làm nền tảng hoạt động. Do vậy, phát triển đoàn viên và công đoàn 11 Điều 15 Luật Công đoàn 2012.