Luận văn Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_phap_luat_ve_hoa_don_gia_tri_gia_tang_o_viet_nam.pdf
Nội dung text: Luận văn Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ THANH HẢI PH¸P LUËT VÒ HãA §¥N GI¸ TRÞ GIA T¡NG ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ THANH HẢI PH¸P LUËT VÒ HãA §¥N GI¸ TRÞ GIA T¡NG ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Hoàng Thị Thanh Hải
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 7 1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hóa đơn 7 1.1.2. Phân loại hóa đơn 8 1.1.3. Vai trò của hóa đơn 10 1.2. Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng 13 1.2.1. Khái niệm và nội dung pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng 13 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng 18 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM 23 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam 23 2.2. Thực trạng pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay 27 2.2.1. Thực trạng về tạo hóa đơn giá trị gia tăng 27 2.2.2. Thực trạng về phát hành hóa đơn giá trị gia tăng 29 2.2.3. Thực trạng sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng 31 2.2.4. Thực trạng quản lý hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay 38 2.3. Những vấn đề đặt ra đối với pháp luật hóa về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam 49
- 2.3.1. Những kết quả đạt được khi thực hiện pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng 49 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 50 Chương 3: GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM 58 3.1. Yêu cầu và hướng hoàn thiện pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng 58 3.1.1. Yêu cầu 58 3.1.2. Hướng hoàn thiện pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng 60 3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng 62 3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam 66 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan thuế 67 3.3.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng 67 3.3.3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan 68 3.3.4. Nhanh chóng hoàn thiện dữ liệu về quản lý hóa đơn giá trị gia tăng 68 3.3.5. Tăng cường quản lý hóa đơn giá trị gia tăng theo hướng quản lý rủi ro 69 3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông vào công tác quản lý hóa đơn giá trị gia tăng 69 3.3.7. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng 72 3.3.8. Đẩy nhanh hoạt động thanh toán qua ngân hàng, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt 72 3.3.9. Cải cách thủ tục hành chính thuế trong quản lý hóa đơn giá trị gia tăng 73 KẾT LUẬN 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 PHỤ LỤC 79
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp GTGT: Giá trị gia tăng QLAC: Quản lý ấn chỉ
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình thực hiện công tác phát hành hóa đơn tại Cục thuế thành phố Hà Nội qua các năm 2011 – 2013 30 Bảng 2.2: Quản lý báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013 32 Bảng 2.3: Tình hình thực hiện công tác xác minh hóa đơn tại Cục thuế thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2013 43 Bảng 2.4: Tình hình Thanh tra thuế giai đoạn 2009 - 2012 46
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế GTGT xuất hiện kéo theo đó là sự ra đời của hóa đơn GTGT – một trong những công cụ đắc lực và quan trọng để cơ quan quản lý thu đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Việc sử dụng hóa đơn GTGT được xem là hệ quả tất yếu khi áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam nói riêng và các nước áp dụng sắc thuế này nói chung. Hóa đơn GTGT một mặt ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát đã phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở xác lập quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ. Mặt khác, hóa đơn GTGT có ý nghĩa lớn đối với cơ quan thuế trong các hoạt động khai, tính thuế theo phương pháp khấu trừ, về hoàn thuế, về chế độ kế toán của các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa – dịch vụ khi tính thuế GTGT. Qua áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam cho thấy sự tác động mạnh mẽ của sắc thuế này lên đời sống kinh tế - xã hội, bước đầu đã tạo được những thành công nhất định. Tuy nhiên, quá trình áp dụng sắc thuế GTGT đã nảy sinh nhiều vấn đề cần xem xét chủ yếu trong việc quản lý và sử dụng hóa đơn GTGT. Lợi dụng những sơ hở của hệ thống pháp luật, hàng loạt các hành vi vi phạm diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam có liên quan đến hóa đơn GTGT được liệt kê như: gian lận, trốn thuế và nhiều thủ đoạn khác để chiếm đoạt tiền từ ngân sách qua chế định khấu trừ và hoàn thuế GTGT bằng việc sử dụng hóa đơn GTGT. Dĩ nhiên, con số phát hiện và thống kê được chỉ là “phần nổi của tảng băng chìm”. Bên cạnh đó, công tác quản lý hóa đơn GTGT của cơ quan thuế cũng bộc lộ nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Hóa đơn giá GTGT không chỉ là một hiện tượng của kinh tế mà còn là hiện tượng mang tính pháp lý. Vì vậy, trước những vấn đề đặt ra của thực tiễn về quản lý, sử dụng hóa đơn GTGT và để đảm bảo hoạt động quản lý thu thuế 1
- GTGT vận hành trôi chảy thì yêu cầu, đòi hỏi đặt ra về hoàn chỉnh hệ thống pháp luật hoa đơn GTGT là cần thiết. Từng bước hoàn chỉnh các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT là điều kiện tiên quyết để kiện toàn và nâng cao hệ thống pháp luật về thuế GTGT. Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam”. Việc hệ thống những vấn đề cơ bản về hóa đơn nói chung và hóa đơn GTGT nói riêng cũng như đánh giá thực trạng pháp luật hóa đơn GTGT ở Việt Nam thông qua các hoạt động tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT ở nước ta trong những năm gần đây sẽ giúp cho nghiên cứu có cái được cái nhìn đầy đủ, toàn diện và toàn cảnh về bức tranh pháp luật hóa đơn GTGT. Trên cơ sở những hạn chế đưa ra và lý giải nguyên nhân tác động tới thực hiện pháp luật hóa đơn GTGT, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất, kiến nghị về giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh cũng như nâng cao thực hiện pháp luật về hóa đơn GTGT. Đồng thời, góp phần mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý thuế đúng như bản chất vốn có của thuế GTGT. Đây là việc làm vô cùng thiết thực của tiến trình cải cách thuế trong xu thế toàn cầu hóa. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài “Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam” đưa ra những vấn đề cơ bản nhất về hóa đơn cũng như pháp luật hóa đơn GTGT. Với việc lý giải một số nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại về tạo, phát hành, sử dụng và quản lý khi thực hiện pháp luật về hóa đơn GTGT ở hiện tại để có cái nhìn bao quát, đầy đủ, và toàn diện trước khi đưa ra những giải pháp quản lý hóa đơn GTGT trong giai đoạn tiếp theo. Việc tìm hiểu, nghiên cứu đề tài một mặt góp phần giải quyết tốt hơn những tồn tại, bất cập là yêu cầu cấp bách đã và đang đặt ra. Mặt khác, việc đưa ra hướng hoàn thiện, một số giải pháp để xây dựng hệ thống pháp luật về hóa đơn GTGT hoàn chỉnh hơn nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế. 2
- 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Tại Việt Nam, pháp luật về hóa đơn GTGT chưa được nhận diện một cách đầy đủ. Hiện nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về pháp luật hóa đơn GTGT một cách chi tiết dưới góc độ pháp lý. Có một số nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học của các chuyên gia trên các diễn đàn có thể kể ra sau đây: Luận văn Thạc sĩ: 1. Hoàng Thị Hương Giang (2011) Các giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện Nghị định 51/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Chi cục thuế quận Long Biên, Học viện Tài chính, Hà Nội. Luận văn đã khái quát một số vấn đề lý luận về hóa đơn, giới thiệu những nội dung cơ bản của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP cũng như phân tích thực trạng triển khai Nghị định số 51/2010/NĐ-CP tại Chi cục thuế quận Long Biên. Sau khi đưa ra những kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân các giải pháp đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP tại Chi cục thuế quận Long Biên. Một số giải pháp đưa ra rất chi tiết cụ thể như: sửa phần mềm quản lý ấn chỉ để cho phép sửa thông báo phát hành hóa đơn cấp Chi cục mà không nhất thiết phải gửi về Cục để giảm thiểu thời gian; đề nghị Tổng Cục thuế cho phép cấp hóa đơn lẻ cho những hộ cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển Những vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo ở luận văn này: - Phạm vi nghiên cứu đề tài còn hẹp do chỉ tập trung nghiên cứu về việc thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP tại Chi cục thuế quận Long Biên về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nên không đi sâu nghiên cứu hóa đơn GTGT. - Về lý luận, tác giả chưa đưa ra các lý luận về quản lý hóa đơn mà chỉ đưa ra sự cần thiết phải quản lý hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP. - Phạm vi về không gian tương đối hẹp do bị giới hạn trên địa bàn quận 3
- Long Biên và những số liệu minh họa có được chỉ thể hiện việc quản lý hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ tại Chi cục thuế quận Long Biên. 2. Bùi Nhật Tân (2007), Quản lý hóa đơn tại cơ quan thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội, Học viện Tài chính, Hà Nội. Luận văn đã hệ thống một cách ngắn gọn, súc tích những lý luận cơ bản về hóa đơn và quản lý hóa đơn của cơ quan thuế. Sau khi phân tích, đánh giá một cách chi tiết thực trạng sử dụng hóa đơn tại cơ sở kinh doanh cũng như thực trạng quản lý hóa đơn của cơ quan thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội với một số kết quả đạt được tác giả nêu lên một số vấn đề khác về tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý hóa đơn của cơ quan thuế. Luận văn tóm tắt một số quan điểm định hướng trong công tác quản lý hóa đơn đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn của cơ quan thuế nói chung và cơ quan thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT chưa được nghiên cứu một cách cụ thể. Bài báo khoa học: - Dương Thị Ninh, “Một số vấn đề về hóa đơn, chứng từ”, Hà Nội. - Phan Mỹ Hạnh, “Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng thông qua chứng từ, hóa đơn khống và nguy cơ gây thất thoát Ngân sách Nhà nước”, Hà Nội. - Hà Xuân Thạch (2013), “Chứng từ, hóa đơn và việc gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA (CEPT), Hà Nội. - Nguyễn Trọng Hạnh (2013), “Chứng từ hóa đơn và vấn nạn gia lận trong hoàn thuế GTGT”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA (CEPT), Hà Nội. 4
- - Lê Xuân Trường (2013), “Tăng cường quản lý hóa đơn để góp phần đấu tranh chống gian lận thuế”, Tạp chí Tài chính (số 9), Hà Nội. - Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến (2013), “Nhận diện các hành vi gian lận thuế”, Tạp chí Tài chính (số 9), Hà Nội. v.v. Rất nhiều các công trình, nghiên cứu khoa học về hóa đơn với phạm vi rộng – hẹp, mức độ chuyên sâu và góc độ, khía cạnh khác nhau về quản lý nhà nước hay nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ nghiên cứu nào đi sâu vào tìm hiểu về pháp luật hóa đơn GTGT ở Việt Nam – một nội dung rất đáng được quan tâm hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định có liên quan tới hóa đơn GTGT nhằm đánh giá sự tác động các quy định này tới việc thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam và trong quản lý thuế nói chung ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài có phạm vi không gian ở Việt Nam nhưng sử dụng số liệu minh họa chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội với phạm vi thời gian là giai đoạn 2009 - 2013. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài có ngoại diên hẹp, nội hàm sâu nên trong quá trình nghiên cứu, người viết sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liệt kê, khảo sát, chuyên gia Tùy từng nội dung của vấn đề nghiên cứu mà vận dụng linh hoạt riêng rẽ hay kết hợp các phương pháp với nhau để nghiên cứu có được kết quả cao nhất. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Với việc hệ thống và khái quát hóa các những vấn đề cơ bản về hóa 5
- đơn, hóa đơn GTGT và pháp luật hóa đơn GTGT và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng hóa đơn GTGT ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT cùng với việc chỉ ra những ưu, nhược điểm cũng như lý giải nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hệ thống pháp luật hóa đơn GTGT. Từ đây, nghiên cứu đưa ra một số yêu cầu, hướng hoàn thiện và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT trên thực tế. Với một số giải pháp đưa ra trong nghiên cứu, hi vọng luận văn sẽ góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về hóa đơn GTGT trong tương lai và trở thành tài liệu mang tính tham khảo cho các nghiên cứu khoa học bàn về pháp luật hóa đơn GTGT trong tương lai. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và một số phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn và pháp luật hóa đơn GTGT. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hóa đơn GTGT ở Việt Nam. Chương 3: Hướng hoàn thiện và những biện pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hóa đơn GTGT ở Việt Nam hiện nay. 6
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hóa đơn 1.1.1.1. Khái niệm hóa đơn Hóa đơn là hiện tượng kinh tế đồng thời cũng là hiện tượng pháp lý. Hóa đơn xuất hiện phổ biến trong đời sống và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng chủ yếu là trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân. Cho đến nay, khoa học pháp lý cũng như khoa học kinh tế - tài chính vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối về khái niệm của hóa đơn. Dưới các góc độ và trên những phương diện, phạm vi rộng – hẹp khác nhau về thông tin, thương mại, tài chính, về pháp lý cách định nghĩa về hóa đơn được nhiều chuyên gia của các quốc gia trên thế giới nghiên cứu và đưa ra nhằm phục vụ cho những mục đích khác nhau. Nếu trên phương diện thông tin, hóa đơn được hiểu: là đối tượng vật chất chứa đựng thông báo dưới dạng cố định, có mục đích chuyên ngành để mô tả trong thời gian và không gian; là công cụ vật chất được dùng trong quá trình giao tiếp mà ở đó con người nhờ các phương tiện, hình thức khác nhau để thể hiện và mã hóa thông báo cố định dựa vào một hình thức hợp lý. Thì trong lĩnh vực thương mại, hóa đơn được định nghĩa là chứng từ cơ bản trong các chứng từ hàng hóa. Hóa đơn do người bán phát hành, xuất cho người mua sau khi hàng hóa được gửi đi. Và là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải thanh toán số tiền hàng theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn với nội dung: đặc điểm, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải v.v. 7
- Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật, hóa đơn là dấu hiệu vật chất bất kỳ chứng minh các quan hệ pháp luật của các sự kiện. Cụ thể: “Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật” [7, Điều 3]. Định nghĩa này được đánh giá là ngắn gọn, súc tích và thể hiện đầy đủ bản chất của hóa đơn. Định nghĩa đã khẳng định hóa đơn là vật chất (chứng từ) xác nhận các quan hệ mua - bán, trao đổi hàng hóa - dịch vụ, quan hệ thanh toán - quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm hóa đơn Hóa đơn thường có 3 phần: Phần thứ nhất, gồm các thông tin về: tên, ký hiệu và số hóa đơn (không có hóa đơn nào được phép trùng ký hiệu và số hóa đơn); Ngày lập hóa đơn; Họ tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) của người mua và người bán. Ở những quốc gia mà hình thức thanh toán điện tử là phương pháp được áp dụng phổ biến thì trên hóa đơn có thêm số tài khoản ngân hàng của người mua, người thanh toán (nếu người mua và người thanh toán không là một) và người bán. Ngoài ra, có thể có thêm tiêu thức về hình thức giao hàng và hình thức thanh toán. Phần thứ hai, thường chứa đựng các thông tin về hàng hóa, dịch vụ được giao dịch như: tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền cho mỗi loại hàng hóa, dịch vụ được liệt kê. Phần thứ ba, thông thường là: tổng số tiền của tất cả các mục; thuế suất; tiền thuế (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký của người mua và người bán. Ngoài ra, có thể có thêm các hướng dẫn thanh toán, chính sách trả lại hàng, chính sách thanh toán quá hạn nếu cần thiết. 1.1.2. Phân loại hóa đơn Có nhiều cách phân loại khác nhau về hóa đơn. Tuy nhiên, dưới góc độ 8
- pháp lý, hóa đơn được chia thành nhiều loại cơ bản với căn cứ về: đối tượng sử dụng và hình thức biểu hiện. Căn cứ đối tượng sử dụng, hóa đơn được cụ thể hóa thành: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và các loại hóa đơn khác. Hóa đơn GTGT: Là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: - Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu. Hóa đơn bán hàng: Là loại hóa đơn dựa vào mục đích sử dụng để nhận biết và phân biệt khi xác định. Hóa đơn bán hàng được dùng cho các đối tượng: - Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khi phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. Các loại khác, gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng , hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan. Căn cứ hình thức biểu hiện, hóa đơn được chia thành 03 loại: Hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử và hóa đơn đặt in. Hóa đơn tự in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ; 9
- Hóa đơn điện tử: Là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Hóa đơn đặt in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân. Thực tế còn tồn tại loại hình chứng từ được tạo, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Cũng có quan điểm cho rằng các chứng từ này không đáp ứng những tiêu chuẩn về hình thức và nội dung của hóa đơn. Song, không thể phủ nhận giá trị pháp lý của các chứng từ này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Còn nhiều tiêu chí để phân loại hóa đơn như: dựa vào chủ thể tạo lập và phát hành hóa đơn; dựa vào phương pháp tính thuế Dù phân loại hóa đơn theo tiêu chí nào thì mục đích cuối cùng đều nhằm phục vụ cho việc quản lý và sử dụng hóa đơn. Các cách phân loại hóa đơn nêu trên được đánh giá khá toàn diện và liệt kê tương đối đầy đủ các loại hóa đơn cùng đặc điểm, tính chất vốn có đã và đang được sử dụng trong hoạt động lưu thông hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân trên thị trường trong nước hoặc quốc tế. 1.1.3. Vai trò của hóa đơn Hoạt động kinh tế được phát sinh liên tục thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Nền kinh tế thị trường không thể thiếu đi vai trò của hóa đơn. Bởi vậy, nhìn từ góc độ ý nghĩa, vai trò – chức năng của hóa đơn không thể phủ nhận tầm quan trọng của chứng từ này. Hóa đơn có vai trò to lớn, toàn diện đối với Nhà nước và các thể nhân, pháp nhân trong xã hội. 10
- Thứ nhất, đối với Nhà nước Hóa đơn có đóng góp quan trọng trong việc góp phần ổn định trật tự trên các phương diện về pháp lý, kinh tế và chính trị xã hội. Trên phương diện pháp lý và kinh tế, hóa đơn không chỉ là căn cứ cho việc xác định đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh đối với Nhà nước mà còn nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra được việc kê khai các chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị. Hóa đơn là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên chúng cũng có nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền vì nếu hóa đơn vượt ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước thì tính chất, mức độ nguy hiểm hơn nhiều việc làm tiền giả. Việc quản lý hóa đơn tốt hay không tốt sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực trong việc tạo nên môi trường pháp lý, kinh tế bình đẳng hoặc bất bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước giữa các chủ thể trong nước với nhau và với chủ thể nước ngoài. Các chính sách, quy định pháp luật về hóa đơn là công cụ để Nhà nước điều tiết các hoạt động sản xuất, kinh doanh của thể nhân, pháp nhân để những hoạt động này vừa vận hành theo đúng quy luật thị trường vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Ở khía cạnh nào đó, trật tự quản lý trong lĩnh vực pháp lý, kinh tế được thiết lập. Có thể khẳng định: hóa đơn là công cụ đắc lực góp phần vào sự ổn định của môi trường pháp lý và kinh tế. Trên phương diện chính trị xã hội, sự ổn định về chính trị xã hội là hệ quả tất yếu khi có sự ổn định nhất định của pháp lý và kinh tế. Đồng thời, sự ổn định về chính trị xã hội cũng tác động ngược lại tới pháp lý, kinh tế. Vai trò của hóa đơn trên một số phương diện chủ yếu là lý do quan trọng để Nhà nước nhìn nhận về hóa đơn một cách nghiêm túc. Thứ hai, đối với thể nhân và pháp nhân trong xã hội Các thể nhân và pháp nhân trong xã hội có thể vừa đóng vai trò là người tiêu dùng vừa đóng vai trò là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ. 11
- Dưới góc độ là người tiêu dùng, việc lưu giữ hóa đơn sẽ giúp họ chứng minh được quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Dưới góc độ là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, họ cần phải: quản lý tài chính chặt chẽ và hiệu quả; đánh giá chính xác nhất kết quả lãi lỗ; xác định đúng chi phí hợp lý, hợp lệ. Trong công tác hạch toán kế toán, hóa đơn là căn cứ quan trọng để các đơn vị hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Thông qua hoá đơn, doanh nghiệp dễ dàng hạch toán được các luồng hàng hoá, dịch vụ cũng như sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh doanh, xác định đúng kết quả kinh doanh, lãi, lỗ của doanh nghiệp. Do đó, nếu sử dụng hóa đơn không đúng quy định pháp luật, quản lý không tốt (cháy, mất, hỏng) đơn vị sản xuất kinh doanh không thể đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cũng như không thể đưa ra phương hướng đầu tư đúng và gây khó khăn cho đơn vị trong việc lưu thông hàng hóa. Thêm vào đó, hóa đơn cũng là chứng từ quan trọng và là cơ sở cho việc xác định nghĩa vụ thuế của các đơn vị đối với Nhà nước. Khi thực hiện luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thực hiện tốt chế độ về hóa đơn chứng từ thì các đơn vị sẽ nhiều thuận lợi trong việc xét khấu trừ thuế, hoàn thuế hay xác định chi phí hợp lý, hợp lệ để tính thu nhập chịu thuế. Ngoài ra, việc mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa đơn chứng từ là biểu hiện của một xã hội văn minh, công khai và minh bạch. 12
- 1.2. Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng 1.2.1. Khái niệm và nội dung pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng Giống như thuế GTGT, sự lựa chọn ban hành các quy định có liên quan đến hóa đơn GTGT được cân nhắc nhiều trước khi áp dụng trên thực tế. Hiện nay, chưa có bất kỳ tài nào đưa ra định nghĩa về pháp luật hóa đơn GTGT. Tuy nhiên, có thể hiểu pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn giá trị gia tăng. Sự xuất hiện của hóa đơn GTGT là kết quả của những yếu tố khách quan và chủ quan nhằm đạt những mục đích nhất định. Do đó, những yếu tố cấu thành hình thức, nội dung hóa đơn GTGT phải thỏa mãn những điều kiện nhất định. Pháp luật về hóa đơn GTGT được hình thành, điều chỉnh và từng bước hoàn thiện để biến hóa đơn GTGT trở thành công cụ đắc lực của Nhà nước trong hoạt động quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Trước “vấn nạn” về gian lận trong hoạt động khấu trừ thuế, hoàn thuế thông qua hóa đơn GTGT đã đặt các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách thuế trước yêu cầu, đòi hỏi về hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT. Để nội dung pháp luật về hóa đơn GTGT không đơn thuần là cách thức tạo, phát hành hóa đơn GTGT ra sao mà còn được sử dụng như thế nào cho phù hợp với quy định pháp luật? Và việc quản lý hóa đơn GTGT với các bước như thế nào có đạt kết quả cao nhất? 1.2.1.1. Quy định tạo, phát hành hóa đơn giá trị gia tăng Thứ nhất, về tạo hóa đơn GTGT Tạo hóa đơn GTGT là hoạt động làm ra hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức kinh doanh khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt các doanh nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn; khởi tạo hóa đơn 13
- điện tử theo Luật Giao dịch điện tử. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn GTGT khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử). - Đối với việc tạo hóa đơn GTGT tự in, đối tượng được tạo hóa đơn tự in kể từ khi được cấp mã số thuế gồm? Điều kiện về vốn điều lệ để các chủ thể được tự in hóa đơn GTGT là bao nhiêu? Tình huống đặt ra: nếu tổ chức có vốn điều lệ thấp hơn quy định thì tổ chức có được cơ quan thuế chấp nhận cho in hóa đơn GTGT hay không? Và điều kiện để các tổ chức được tự in hóa đơn GTGT cụ thể ra sao? Các đối tượng được tự in hóa đơn trước khi tạo hoá đơn phải ra quyết định áp dụng hoá đơn tự in gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định này. Đồng thời, khi sử dụng chương trình tự in hoá đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác phải đảm bảo nguyên tắc: việc đánh số thứ tự trên hoá đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hoá đơn chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy); phần mềm ứng dụng để in hoá đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng. - Đối với việc tạo hóa đơn GTGT đặt in, đối tượng được tạo hóa đơn đặt in gồm: tổ chức kinh doanh có mã số thuế đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; Cục thuế các địa phương. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in được quyền tự quyết định mẫu, số lượng hóa đơn đặt in, tự chọn doanh nghiệp in hợp pháp để đặt in hóa đơn. Việc in hóa đơn đặt in thực hiện theo hợp đồng giữa tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc Cục Thuế với doanh nghiệp nhận in hóa đơn có đủ điều kiện theo quy định. 14
- Hóa đơn GTGT tự in hoặc đặt in phải đảm bảo khi lập hoá đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc về: Tên gọi? Ký hiệu mẫu số quy định ra sao? Ký hiệu như thế nào để người sử dụng dễ dàng phân biệt với hóa đơn thông thường khác? Số thứ tự hóa đơn GTGT nằm ở vị trí nào? Liên hóa đơn GTGT được quy định như thế nào về số lượng tối thiểu và tối đa của một số hóa đơn GTGT? Có vô vàn các câu hỏi pháp lý về tạo hóa đơn GTGT được đặt ra và cần giải quyết trong nội dung pháp luật hóa đơn GTGT. Ngoài ra, còn một số nội dung bắt buộc như: tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua; tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền; cộng tiền hàng; thuế suất GTGT; tiền thuế GTGT; Tổng cộng tiền thanh toán bằng số và bằng chữ; người mua ký, ghi rõ họ, tên; người bán ký, đóng dấu (nếu có) và ghi rõ họ tên; ngày, tháng, năm lập hóa đơn; tên tổ chức nhận in hóa đơn. Bên cạnh những nội dung bắt buộc, hình thức hóa đơn GTGT còn tồn tại một số nội dung không bắt buộc như lô-gô, hình ảnh trang trí Với những hóa đơn GTGT đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy bỏ trước khi thanh lý hợp đồng đặt in là nội dung bắt buộc đối với quá trình tạo, phát hành hóa đơn GTGT. - Đối với việc tạo hóa đơn điện tử, hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế (khai, tính thuế theo phương pháp khấu trừ) khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Hoá đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Thứ hai, về phát hành hóa đơn GTGT Trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ (trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế) tổ chức kinh doanh phải lập tờ thông báo 15