Luận văn Pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay

pdf 93 trang vuhoa 24/08/2022 8720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_hanh_vi_loi_keo_khach_hang_bat_chinh_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH TRÚC PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BẤT CHÍNH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH TRÚC PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BẤT CHÍNH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Hướng đào tạo: hướng nghiên cứu Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THĂNG LONG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Trúc, học viên lớp Cao học Khóa 27 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện NGUYỄN THỊ THANH TRÚC
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Tóm tắt luận văn Abstract LỜI NÓI ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 6 3.2. Nhiệm vu nghiên cứu 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu 7 5. Câu hỏi nghiên cứu 7 6. Phương pháp nghiên cứu 7 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BẤT CHÍNH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO 9 1.1. Khái quát về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo 9 1.1.1. Khái quát về quảng cáo 9 1.1.2. Khái quát về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính 15
  5. 1.1.3. Khái quát về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo 21 1.2. Pháp luật kiểm soát hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo 25 1.2.1. Khái niệm pháp luật kiểm soát hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo 25 1.2.2. Đặc điểm pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo 27 1.3. Quy định của một số quốc gia trên thế giới về hành vi cạnh tranh không lành mạnh thông qua hoạt động quảng cáo 29 1.3.1. Liên minh Châu Âu 29 1.3.2. Nhật Bản 31 1.3.3. Đài Loan 32 Kết luận chương 1 33 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BẤT CHÍNH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO Ở VIỆT NAM 35 2.1. Thực tiễn pháp luật nhận dạng hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam 35 2.1.1. Hành vi cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn thông qua hoạt động quảng cáo 35 2.1.2. Hành vi quảng cáo so sánh hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác 37 2.1.3. Nguyên nhân vi phạm pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo 38
  6. 2.2. Thực tiễn quy định pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam 40 2.2.1. Cơ quan quản lý và giải quyết các hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo 42 2.2.2. Trình tự, thủ tục xử lý hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo 45 2.2.3. Chế tài áp dụng với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo 47 2.3. Thực tiễn xử lý hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam 51 2.3.1. Vụ việc thứ nhất: Quảng cáo so sánh hoặc gây nhầm lẫn với hàng hóa, dịch vụ của người khác 51 2.3.2. Vụ việc thứ hai: Quảng cáo đưa thông tin gây nhầm lẫn nhằm cạnh tranh không lành mạnh 55 Kết luận chương 2 61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BẤT CHÍNH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO Ở VIỆT NAM 63 3.1. Trong hoạt động xây dựng pháp luật 64 3.2. Trong hoạt động thực thi pháp luật 71 Kết luận chương 3 72 KẾT LUẬN 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LCT 2004: Luật Cạnh tranh năm 2004 LTM 2005: Luật Thương mại năm 2005 LQC 2012: Luật Quảng cáo năm 2012 BLDS 2015: Bộ luật dân sự năm 2015 BLHS 2015: Bộ luật hình sự năm 2015 LCT 2018: Luật Cạnh tranh năm 2018
  8. TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong quá trình đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng ở Việt Nam thông qua việc ký kết, gia nhập các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Theo đó, cạnh tranh trên thị trường cũng diễn ra sôi động, phức tạp và gay gắt. Để điều tiết nền kinh tế phát triển bền vững và hạn chế những bất cập của cơ chế thị trường. Việc xây dựng một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế, trong đó có Luật Cạnh tranh nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh tế, kinh doanh ở nước ta là rất cần thiết.1 Luật Cạnh tranh 2004 với vai trò là nguồn quan trọng nhất điều chỉnh các hành vi cạnh tranh và tố tụng cạnh tranh. Từ khi được ban hành, Luật Cạnh tranh 2004 đã đóng góp rất quan trọng đối với việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế trên thương trường, tạo dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp giữa các quan hệ cạnh tranh phức tạp với những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh và xu hướng phát triển kinh tế của Việt Nam, khu vực và thế giới như hiện nay, Luật Cạnh tranh 2004 đã bộc lộ một số hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình mới.2 Luật Cạnh tranh 2018 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. Trong đó, các quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh đã được sửa đổi bổ sung, từng bước phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Cụ thể, pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính được bổ sung vào nhóm hành vi cạnh tranh không lành mạnh. 1 Xem: Tăng Văn Nghĩa, 2009. Giáo trình Luật Cạnh tranh. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, trang. 52. 2 Nguồn: Bộ Công thương, 2018. Dự thảo luật cạnh tranh sửa đổi, ý kiến tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV. mID=1346&TabIndex=0. [Ngày truy cập 6/11/2019].
  9. Trong phạm vi luận văn này, người viết tập trung nghiên cứu “Pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay”. Tìm hiểu, phân tích về bản chất pháp lý, xác định hành vi này trên cơ sở các quy định của pháp luật và chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh; so sánh, đối chiếu với các quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về hành vi này; từ đó, đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo, đảm bảo mục tiêu của pháp luật cạnh tranh là bảo vệ môi trường cạnh tranh, tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng bình đẳng, lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Lý luận chung về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật điều chỉnh hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam. TỪ KHÓA Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính; quảng cáo bất chính.
  10. ABSTRACT Along with the modernization, building a market economy and integrating further into the global economy are implemented in a way more profound in Vietnam thanks to signing and joining the bilateral and multilateral free trade agreements. Accordingly, market competition is also becoming more vibrant, complicated and severe. In order to regulate the sustainability of economic growth and to limit the vulnerabilities of the market mechanisms, it is truly necessary to build a system of legal documents for the economic law, in which the competition law aims to regulate the domestic economic activities. The competition law 2004, as an important role to regulate the unfair competition practices and competition legal proceedings, since its promulgation, has made a considerable contribution to adjust the economic relationships in the market, to create a healthy competition environment, as well as to legalize the complicated competition relations and unfair competition practices in the market. However, in the current environment and economic market tendency of Vietnam, the region and the world, the competition law 2004 shows some limitations which need to be amended and modified in order to become more relevant. The competition law 2018 was passed by the National Assembly and comes into force as of July 1, 2019. As a result, the policies of unfair competition practices were amended and supplemented in order to become more suitable for Vietnam’s economic growth and global economic integration. In particular, illegally luring customers was added to the group of unfair competition practices. Within the scope of this thesis, the author focuses on the research about the “Law on the behavior of illegally luring customers through current advertising activities in Viet Nam”. Thanks to studying and researching the nature of law, these activities are specified based on the Law regulations and business ethics. Besides, as a consequence of comparing and contrasting these behaviors with the law regulations of some other countries, the solutions which improve the law regulations of the
  11. illegally luring customer behavior through advertisement are proposed to maintain and create the healthiness and fairness of the competitive environment as well as to protect the right and benefits for businesses and consumers. Besides the introduction, conclusion, and references, the thesis’s structure consists of 03 chapters: Chapter 1: General theory about the behavior of illegally luring customers through advertisement. Chapter 2: Practical application to modify the behavior of illegal luring customers through advertisement in Vietnam. Chapter 3: The solution to perfect the law on the behavior of illegal luring customers through advertisement in Vietnam. KEY WORD Illegal luring customer behaviors; illegal advertising
  12. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan, có vai trò rất quan trọng và là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua cạnh tranh, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ để tạo dựng, củng cố và duy trì vị thế của mình trên thương trường, từ đó các doanh nghiệp có được lợi thế trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại nhằm thu được nhiều lợi ích cho doanh nghiệp mình. Để tạo lợi thế cạnh tranh trên thương trường, các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều hình thức nhằm truyền tải thông tin về sản phẩm, dịch vụ của mình đến khách hàng, trong đó quảng cáo được xem là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Có thể nói, hoạt động quảng cáo là hoạt động xúc tiến thương mại không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường; Là cầu nối giữa người bán và người mua hàng hóa, dịch vụ; Là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tạo cơ hội cho người tiêu dùng có điều kiện để lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất trong sinh hoạt và cuộc sống. Nhìn chung, quảng cáo là một trong các công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Ngày nay, với sự bùng nổ thông tin trên toàn cầu thông qua môi trường kết nối trực tuyến giúp cho hoạt động quảng cáo ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng và sáng tạo. Các doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn phù hợp với nguồn lực và mục tiêu kinh doanh của mình từ các phương tiện quảng cáo truyền thống (pano, poster, radio, truyền hình, báo chí, sự kiện ) đến các phương tiện quảng cáo hiện đại với nền tảng phát triển công nghệ thông tin được áp rộng rãi trên các trang mạng xã hội (facebook, youtube, twitter, instagram ), trên website (blog, google, báo mạng ), truyền hình kỹ thuật số, các thiết bị di động, .v.v. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển thì hoạt động quảng cáo thời gian qua cũng đã xảy ra nhiều vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, làm suy giảm lòng
  13. 2 tin của người tiêu dùng, tác động xấu đến môi trường kinh doanh ở Việt Nam như: nội dung quảng cáo không trung thực (gian dối, sai sự thật, gây nhầm lẫn ), sử dụng những hình ảnh, cử chỉ, lời nói gây phản cảm, vi phạm đạo đức truyền thống Trong đó, việc một số doanh nghiệp thực hiện các quảng cáo về hàng hóa, dịch vụ của mình có hành vi lôi kéo khách hàng bất chính đã và đang diễn ra ngày càng phức tạp và khó nhận biết, gây ra nhiều hậu quả khôn lường. Trước thực trạng trên, pháp luật Việt Nam đã có một số quy định điều chỉnh hành vi trên, cụ thể như: Luật Cạnh tranh năm 2018 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 12/6/2018, tại Kỳ họp thứ 5 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2019, thay thế cho Luật Cạnh tranh năm 2004 (Quốc hội khóa XI thông qua ngày 03/12/2004, tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2005), cụ thể tại Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 có quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm trong kinh doanh, trong đó, có quy định về hành vi “lôi kéo khách hàng bất chính” (khoản 5); Luật Quảng cáo năm 2012 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012, tại kỳ họp thứ 3 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013, tại Điều 8 quy định gồm 16 nhóm hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo, nhưng không đưa ra giải thích thế nào là cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo cũng như hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo. Việc nghiên cứu pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo nhằm so sánh, đánh giá mức độ khả thi, mức độ phù hợp giữa quy định với thực tiễn, tìm ra những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật, cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật. Để từ đó, làm rõ hơn những vấn đề lý luận cũng như thực trạng các quy định pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo là rất cần thiết. Từ đó, đưa ra phương hướng và giải pháp giúp tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho sự phát triển kinh tế thị trường của Việt Nam.
  14. 3 Từ những tiêu chí trên, người viết lựa chọn vấn đề “Pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến pháp luật về cạnh tranh và quảng cáo tại Việt Nam, cụ thể như: Giáo trình “Luật canh tranh tại Việt Nam” tác giả Tăng Văn Nghĩa, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2009. Giáo trình đã hệ thống hóa nền tảng lý luận và việc ứng dụng kinh nghiệm của các nước vào các quy định của Luật Cạnh tranh phục vụ cho công tác đào tạo môn học Luật Cạnh tranh cho sinh viên chuyên ngành Luật học. Các nội dung cơ bản được làm rõ như: khái niệm cạnh tranh, vai trò, mục tiêu của chính sách cạnh tranh đến quy định và cách tiếp cận những nhóm hành vi trong Luật Cạnh tranh và cơ quan thực thi pháp luật cạnh tranh Việt Nam; Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Hồ Thị Duyên (2016) về “Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay”. Luận án là công trình nghiên cứu toàn diện và hệ thống các vấn đề lý luận về cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh, chống cạnh tranh không lành mạnh từ đó làm rõ hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh; phân tích các quy định của pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay; nghiên cứu phương pháp xây dựng và thực thi pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh ở một số quốc gia trên thế giới nhằm rút ra những kinh nghiệm, bài học cho Việt Nam trong việc thi hành hiệu quả pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo. Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho các cơ quan lập pháp, nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong việc xây dựng và thực hiện các quy định về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Phạm Đức Hòa (2017) về “Hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam hiện nay”. Luận án là công
  15. 4 trình nghiên cứu tổng quan và chuyên sâu tình hình pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo; nêu ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu; cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật, quá trình phát triển và thực trạng pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam hiện nay; bên cạnh đó luận án còn nghiên cứu pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ở một số nước trên thế giới và rút ra những giá trị mang tính tham khảo ở Việt Nam; từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam hiện nay nhằm điều chỉnh và kiểm soát hiệu quả hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo nói riêng và pháp luật về cạnh tranh nói chung. Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Phương Anh (2012) về “Pháp luật về kiểm soát hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn tại Việt Nam”. Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận của pháp luật về kiểm soát hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn; phân tích thực trạng pháp luật về kiểm soát hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam; thiết chế thi hành pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về kiểm soát hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực thi hành pháp luật kiểm soát hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn ở Việt Nam; Tạp chí Nhà nước và pháp luật tháng 08 năm 2008 của tác giả Trương Hồng Quang về “Quảng cáo so sánh theo pháp luật Liên minh Châu Âu và Việt Nam - Nghiên cứu dưới góc độ so sánh luật”. Bài viết đã tập trung nghiên cứu các vấn đề chung của quảng cáo so sánh; đánh giá các quy định của pháp luật về hành vi quảng cáo so sánh; nghiên cứu và so sánh pháp luật Liên minh Châu Âu và Việt Nam nhằm nhận diện, phân loại các hành vi quảng cáo so sánh và phương thức điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh đối với các loại hình quảng cáo này; từ đó tác giả đã đưa ra các quan điểm và định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hành vi quảng cáo so sánh tại Việt Nam trong tương lai; Báo cáo Tổng kết Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm học 2014-2015 của tác giả Hồ Xuân Thắng, Trưởng khoa Luật, Trường Đại học Sài Gòn chủ nhiệm
  16. 5 đề tài “Pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của một số nước trên Thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam”. Báo cáo này là công trình khoa học nghiên cứu về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật cạnh tranh một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả đã trình bày một cách tổng thể các quy định của pháp luật về hành vi chống cạnh tranh không lành mạnh của một số nước tiêu biểu trên thế giới; đánh giá thực trạng các dạng phổ biến nhất về những hành vi cạnh tranh không lành mạnh đang diễn ra trên thị trường hiện nay, từ đó cung cấp những kinh nghiệm làm cơ sở lý luận và thực tiễn Việt Nam trong việc hoạch định và thực thi chính sách cạnh tranh; Báo cáo “Tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh” của Bộ Công thương (2017). Báo cáo đã đưa ra những nhìn nhận và đánh giá về thành quả đã đạt được cũng như những bất cập, hạn chế và nguyên nhân trong thi hành Luật Cạnh tranh năm 2004, từ đó đề xuất một số định hướng xây dựng, sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực thi và đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã tiếp cận, phân tích và đánh giá khoa học pháp lý về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động quảng cáo với nhiều góc độ, phạm vi khác nhau và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát và chuyên sâu về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay”, người viết tập trung nghiên cứu vào một dạng hành vi cạnh tranh không lành mạnh cụ thể theo Luật Cạnh tranh năm 2018, thực trạng áp dụng pháp luật về vấn đề này, từ đó có các phương hướng và giải pháp giúp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng như của các thương nhân chân chính. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
  17. 6 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và điều chỉnh hành vi này, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 3.2. Nhiệm vu nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn có nhiệm vụ: Nêu lên khái niệm cơ bản của pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo; Phân tích và đánh giá những quy định pháp luật hiện hành về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo trong thực tiễn và vấn đề xử lý vi phạm, từ đó chỉ ra kết quả đạt được và chưa đạt được, đồng thời làm rõ nguyên nhân; So sánh, đối chiếu với các quy định pháp luật của một số quốc gia khác để nhận biết sự khác biệt và tính tương đồng của pháp luật Việt Nam quy định về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo; Đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật, nhằm hạn chế hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay.
  18. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh nói chung và hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo nói riêng theo Luật Cạnh tranh năm 2018 và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước có liên quan. Đồng thời tham chiếu Luật Quảng cáo năm 2012, Luật Thương mại năm 2005, Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010 Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp và đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. 5. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu: Thứ nhất, pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay được quy định như thế nào? Thứ hai, quy định pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay có những bất cập gì? Thứ ba, cần đề ra các giải pháp như thế nào để hoàn thiện pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam? 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp đánh giá được sử dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với quy định liên quan hoặc pháp luật của các nước khác; Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ tình hình nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng được sử dụng để so sánh các pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo của một số nước trên thế giới nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam.
  19. 8 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu thập thông tin được vận dụng trên hệ thống lý luận về pháp luật cạnh tranh và hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo, bên cạnh đó luận văn sử dụng các dữ liệu thu thập được từ số liệu thống kê của các cơ quan quản lý nhà nước trong ngành, lĩnh vực liên quan; Phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, nhận xét và đề ra giải pháp phù hợp hoàn thiện pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu của ngành khoa học xã hội để hoàn thành đề tài này. 7. Ý nghĩa của đề tài Đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận của pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, cụ thể là hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo phù hợp với điều kiện thực tiễn, yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, góp phần điều chỉnh hành vi này trong điều kiện công nghệ thông tin không ngừng phát triển và cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt như hiện nay, từ đó tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp và đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
  20. 9 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BẤT CHÍNH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BẤT CHÍNH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO 1.1.1. Khái quát về quảng cáo 1.1.1.1. Khái niệm quảng cáo Từ quảng cáo có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Advertere”, có nghĩa là kêu gọi sự chú ý của mọi người vào một sự việc nào đó. Đến thế kỷ 17, thời kỳ hưng thịnh của nền thương nghiệp Anh Quốc, từ “Advertise” mới được sử dụng rộng rãi. Ban đầu Advertise được sử dụng chỉ nhiều hoạt động khác nhau của quảng cáo, dần dần mới đổi sang nghĩa “Advertising” như ngày nay. Như vậy, từ quảng cáo chỉ được sử dụng rộng rãi khi hoạt động thương mại phát triển.3 Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (American Marketing Association – AMA) định nghĩa: “Quảng cáo là sự giao tiếp thông tin không mang tính cá nhân, thường được các nhà tài trợ quảng cáo chi trả và thường có sức thuyết phục tự nhiên về các sản phẩm, dịch vụ hoặc ý kiến thông qua nhiều phương tiện truyền thông đại chúng”.4 Theo Luật Quảng cáo Canada (The Canada Code of Avertising Standards) định nghĩa: “Quảng cáo là thông điệp (một nội dung được kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp của người quảng cáo) được thể hiện thông qua ngôn ngữ và thông tin được truyền 3 Lê Huy Lâm và Phan Văn Thuận, 2004. Học và sử dụng tiếng Anh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại. Nhà xuất bản Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh, trang. 5. 4 Lê Huy Lâm và Phan Văn Thuận, 2004. Học và sử dụng tiếng Anh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại. Nhà xuất bản Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh, trang. 6.
  21. 10 đạt trong môi trường bất kỳ tới công dân Canada nhằm ảnh hưởng đến sự lựa chọn, quan điểm hoặc hành vi của họ”.5 Theo Luật Quảng cáo của Trung Quốc ban hành ngày 27/10/1994 (có hiệu lực từ ngày 01/02/1995) định nghĩa: “Quảng cáo quy định trong Luật này quy định cho quảng cáo thương mại, theo đó, người sản xuất hàng hóa hoặc người kinh doanh trung gian hoặc người cung cấp dịch vụ trả tiền để thông qua các phương tiện truyền thông hoặc những hình thức khác trực tiếp hoặc gián tiếp để giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ của mình”.6 Theo Pháp luật Việt Nam hiện nay, khái niệm “Quảng cáo” có trong hai văn bản là Luật Thương mại năm 2005 (LTM 2005) và Luật Quảng cáo năm 2012 (LQC 2012): (1) Tại Điều 102 LTM 2005 có đưa ra khái niệm trong hoạt động quảng cáo thương mại: “Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình”. khái niệm quảng cáo ở đây được gắn liền với tính chất thương mại và được gọi với thuật ngữ pháp lý “quảng cáo thương mại”.7 Định nghĩa này khá tương đồng với Luật Quảng cáo Trung Quốc; (2) Tại khoản 1 Điều 2 LQC 2012 có khái niệm: “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ 5 Nguồn: The Canadian Code of Advertising Standards, 1963. Ad Standards. [Online] Available at: [Accessed 2 December 2019]. 6 Nguồn: Ministry of Commerce People’S Republic of China, 1995. Advertising Law of the People'S Republic of China. [Online] Available at: [Accessed 2 December 2019]. 7 Xem: Điều 102 Luật Thương mại năm 2005.
  22. 11 chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân”.8 Như vậy, pháp luật Việt Nam thừa nhận sự tồn tại của hai hình thức quảng cáo không có mục đích sinh lời hay còn gọi là “quảng cáo phi thương mại” (quảng cáo chính phủ, quảng cáo chính trị, quảng cáo bầu cử ) và quảng cáo có mục đích sinh lời, còn được gọi là “quảng cáo thương mại”. Qua đó, quảng cáo với nghĩa rộng bao gồm cả quảng cáo thương mại và quảng cáo phi thương mại. Quảng cáo với nghĩa hẹp chỉ riêng quảng cáo thương mại là loại hình chủ yếu của quảng cáo, gắn với bản chất thương mại của quảng cáo ngày càng được thể hiện và phát triển rõ hơn trong nền kinh tế xã hội hiện đại. Tóm lại, quảng cáo thương mại là hoạt động nhằm giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng để xúc tiến, tạo cơ hội mua bán hàng hóa, dịch vụ của thương nhân với mục đích sinh lợi. 1.1.1.2. Đặc điểm của quảng cáo Từ định nghĩa được quy định tại LTM 2005, quảng cáo thương mại có những đặc điểm sau: Thứ nhất, chủ thể hoạt động quảng cáo thương mại là thương nhân. Với tư cách là người kinh doanh, thương nhân thực hiện quảng cáo thương mại để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của mình hoặc thực hiện dịch vụ quảng cáo cho thương nhân khác. Đây là đặc điểm khác biệt của quảng cáo thương mại đối với các hoạt động thông tin, cổ động do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội thực hiện nhằm tuyên truyền về đường lối, chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Tại khoản 1 Điều 6 LTM 2005 quy định “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường 8 Xem: Điều 2 Luật Quảng cáo năm 2012.