Luận văn Pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam

pdf 116 trang vuhoa 25/08/2022 4100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_giam_sat_hoat_dong_su_dung_von_trong_c.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ NHUNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ NHUNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 luận văn thạc sĩ luật học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng Hà Nội - 2014
  3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch•a tõng ®•îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Trần Thị Nhung
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM 6 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam. 6 1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 6 1.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 9 1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 11 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam. 14 1.2.1. Khái niệm vốn. 14 1.2.2. Pháp luật giám sát hoạt động sử dụng vốn là gì? 17 1.2.3 Nguyên tắc của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 19
  5. 1.2.4. Vai trò của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên 20 1.2.5. Nội dung pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 22 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM 33 2.1. Quy định của pháp luật về giám sát của chủ sở hữu trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên 34 2.1.1. Quốc hội 35 2.1.2. Chính phủ, bộ, ngành. 37 2.1.3. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). 44 2.2. Giám sát của các cơ quan trong nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 50 2.2.1. Giám sát của Hội đồng thành viên/ Chủ tịch công ty. 50 2.2.2. Giám sát của Kiểm soát viên. 54 2.2.3. Hoạt động giám sát của kiểm toán nội bộ. 58 2.3. Nội dung giám sát. 60 2.3.1. Tiêu chí giám sát 60 2.3.2. Một số nội dung giám sát cụ thể: huy động vốn, tiền lương, ký kết và thực hiện hợp đồng. 67 2.4. Hình thức giám sát. 80 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM 88
  6. 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt nam 88 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu ở Việt Nam. 93 3.2.1. Quốc hội. 93 3.2.2. Chính phủ. 93 3.2.3. Quản trị nội bộ trong công ty. 94 3.2.4. Một số kiến nghị khác. 97 KẾT LUẬN 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với các công ty khác 8 Bảng 2.1: Hệ số, mức tiền lương của Kiểm soát viên 57 Bảng 2.2: Bảng hệ số mức lương của Viên chức quản lý chuyên trách 76 Bảng 2.3: Bảng mức lương cơ bản để xác định quỹ tiền lương của viên chức quản lý chuyên trách 77
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên 10 Sơ đồ 1.2: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty 10
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua ở nước ta, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là những doanh nghiệp tập trung vào những ngành, nghề kinh tế trọng điểm, then chốt của nền kinh tế và được đầu tư chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong tình hình thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã được hoàn thiện một bước, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nền kinh tế nhiều thành phần ngày càng năng động, đa dạng hơn, đòi hỏi doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với vai trò của mình cần được nâng cao hiệu quả kinh tế mạnh mẽ hơn. Thực tế những năm gần đây cho thấy, đặc biệt sau ngày 01/7/2010 khi các doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và chuyển đổi sang hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005, những tập đoàn, tổng công ty lớn được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên có một hành lang pháp lý mới, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế, tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Nhưng sau khi được chuyển đổi, các doanh nghiệp này hoạt động không mang lại hiệu quả như mong đợi, một số doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, gây thất thoát nguồn vốn nhà nước, lãng phí và đầu tư dàn trải, kinh doanh thua lỗ khiến Nhà nước phải gánh chịu những khoản nợ khổng lồ, điển hình như vụ việc xảy ra tại Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam. Đứng trước thực tế này, Đảng và Nhà nước đã yêu cầu thực hiện mạnh mẽ hàng loạt biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đó có biện pháp tăng cường công tác giám sát hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1
  10. Để có cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả, trong thời gian qua, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tổ chức nhiều hội thảo, công trình nghiên cứu liên quan đến việc đổi mới hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đặc biệt những doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong đó hứa hẹn nhiều biện pháp hữu hiệu trong công tác giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng đó, tác giả đã chọn đề tài "Pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tọa đàm, hội thảo về giám sát hoạt động doanh nghiệp nhà nước như báo cáo "Giám sát, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp nhà nước) - thực trạng và kiến nghị đổi mới” do Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương công bố ngày 22/11/2012; Hội thảo - Triển lãm Vietnam Finance 2013 "Tăng cường Giám sát tài chính quốc gia: Giải pháp chính sách và công nghệ" do Bộ Tài chính phối hợp với Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG Vietnam) thực hiện. Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn rất nhiều bài viết về giám sát hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Điển hình như Tiến sĩ Vũ Nhữ Thăng: "Giám sát tài chính doanh nghiệp: Mục tiêu quan trọng hàng đầu”, trên tập chí Tài chính, ngày 03/10/2012; hay Thạc sĩ Nguyễn Duy Long: "Cơ chế giám sát tài chính, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Những vấn đề đặt ra”, trên tạp chí Tài chính, ngày 04/10/2012. Tuy nhiên, trên đây là những công trình nghiên cứu có phạm vi tương đối rộng và sâu sắc. Do đó, với tinh thần học hỏi và tiếp thu, trên cơ sở những kết quả tự nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu về giám sát hoạt động sử 2
  11. dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Trong đó, luận văn xin cung cấp các vấn đề lý luận và thực tế về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 3. Mục tiêu nghiên cứu 1. Làm rõ một số vấn đề lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 2. Đánh giá thực trạng về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên 3. Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế những bất cập trong giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về bản chất công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, các quy định có liên quan đến giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu 3
  12. hạn nhà nước một thành viên, tìm hiểu thực trạng hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên để đưa ra những kiến nghị đổi mới công tác giám sát hoạt động sử dụng vốn trên cơ sở các tài liệu thu thập được về doanh nghiệp nhà nước, trong đó đặc biệt chú trọng đến doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong giai đoạn từ 2000 - đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng qua các kỳ Đại hội và chính sách, pháp luật của Nhà nước về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và về vấn đề giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn xoay quanh các khía cạnh pháp lý của giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Để đạt được các mục tiêu của đề tài đặt ra, tác giả sử dụng nhiều cách tiếp cận dưới những góc độ khác nhau về việc giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trên cơ sở phương pháp phân tích định tính và định lượng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như nghiên cứu tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch. 6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn Hiện nay, đứng trước thực trạng việc giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên còn nhiều bất cập, rắc rối và thiếu minh bạch, công khai, luận văn này ra đời có đóng góp và một số ý nghĩa sau: - Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 4
  13. - Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. - Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế những bất cập trong giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới. - Với kết quả đạt được, luận văn là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu học tập và giảng dạy, những giải pháp có thể được tham khảo trong việc thực thi và ban hành các quy định pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam. 5
  14. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM. 1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên. 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm. Theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được định nghĩa là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 45, Khoản 3 Điều 3]. Tuy nhiên, sau khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời và lộ trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 sang tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được tổ chức và hoạt động chung theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Luật doanh nghiệp 2005. Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty [47, Khoản 1, Điều 63]. 6
  15. Từ khái niệm nêu trên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trước hết cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đó là: Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong phạm vi phần vốn góp vào công ty; Công ty không được phát hành cổ phần. Ngoài những đặc điểm chung đó, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên còn có những đặc điểm riêng: Về thành viên: Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của công ty Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty do nhà nước đầu tư và lấy từ nguồn ngân sách quốc gia. Về chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho cá nhân, tổ chức khác. Sau khi chuyển nhượng vốn, công ty phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên hoặc công ty cổ phần. Về chế độ quản lý: Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu của mình thông qua cơ chế ủy quyền cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu tại công ty 1.1.1.2. Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với các công ty khác. 7
  16. Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với các công ty khác Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành Các công ty khác viên Thực hiện các mục tiêu kinh Do nhu cầu hoạt động kinh Mục đích tế- xã hội do nhà nước giao vì doanh vì mục tiêu lợi nhuận thành lập mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận Chủ thể Tổ chức Cá nhân, tổ chức Chỉ hoạt động trong một số Hoạt động ở tất cả các lĩnh Ngành nghề lĩnh vực then chốt, trọng điểm vực, ngành nghề mà nhà nước kinh doanh không cấm Nguồn: Tác giả luận văn tổng hợp từ Luật doanh nghiệp 2005. 1.1.1.3. Phân loại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được phân loại theo nhiều phương tiện và góc độ khác nhau: Căn cứ vào mục đích hoạt động Theo căn cứ này, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được phân loại thành doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp hoạt động công ích là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Căn cứ vào quy mô hoạt động 8
  17. Theo căn cứ này, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được phân loại thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên độc lập và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc tập đoàn, nhóm công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên độc lập là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, nhân danh mình tham gia các quan hệ kinh tế không chịu sự ràng buộc thỏa thuận liên kết. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc tập đoàn, nhóm công ty là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp lớn hơn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin. Căn cứ vào cách thức tổ chức, quản lý doanh nghiệp Theo căn cứ này, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được phân loại thành doanh nghiệp tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên và doanh nghiệp tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty. Mô hình Hội đồng thành viên gồm Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các Kiểm soát viên. Mô hình Chủ tịch công ty gồm Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên. Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện nay và Nghị định số 25/2010/NĐ-CP, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Đối với mô hình Hội đồng thành viên cơ cấu tổ chức gồm có: Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc và các Kiểm soát viên. Với mô hình này, Chủ tịch hội đồng thành viên của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ được chuyển đổi từ tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập không kiêm Tổng giám đốc. 9
  18. Sơ đồ 1.1: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên Chủ sở hữu Bổ nhiệm Chỉ định Bổ nhiệm Giám sát Giám sát Kiểm soát viên Hội đồng thành viên Chủ tịch Hội đồng thành viên Giám sát Giám sát Tổng giám đốc/ giám đốc Nguồn: [13] Đối với mô hình Chủ tịch công ty cơ cấu tổ chức gồm có: Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc/Giám đốc và các Kiểm soát viên. Với mô hình này, Chủ tịch công ty có thể kiêm Tổng giám đốc. Sơ đồ 1.2: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty Chủ sở hữu Bổ nhiệm Bổ nhiệm Giám sát Kiểm soát viên Chủ tịch công ty Giám sát Giám sát Tổng giám đốc/ giám đốc Nguồn: [13]. 10
  19. 1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên. Ở nước ta, sau ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1945, khi Nhà nước thực hiện việc quốc hữu hóa các cơ sở công nghiệp của chế độ cũ đã xuất hiện các doanh nghiệp quốc gia và được định nghĩa là một doanh nghiệp thuộc sở hữu quốc gia và do quốc gia điều khiển. Sau khi mô hình và cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bắt đầu được áp dụng ở miền Bắc, khu vực kinh tế quốc doanh được tổ chức thành các loại hình doanh nghiệp có tên gọi khác nhau, như: Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp; nông trường quốc doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; lâm trường trong lĩnh vực lâm nghiệp; công ty trong lĩnh vực thương nghiệp Do có sự thay đổi nhất định về điều kiện kinh tế - xã hội và nhận thức về cải cách nền kinh tế nên thuật ngữ Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh được thay thế bằng thuật ngữ doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, Điều 1 Nghị định 388/HĐBT ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước quy định: "Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu". Năm 1995, doanh nghiệp nhà nước được xác định là "tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nước giao" [42, Điều 1]. Ngoài ra, doanh nghiệp nhà nước còn được quy định "có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý; có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam" [42, Điều 1]. Đến cuối những năm 90 của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, do thay đổi về chủ trương và đường lối của Đảng đối với hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, nhiều quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước 11
  20. năm 1995 đã không còn phù hợp với tình hình cải cách doanh nghiệp nhà nước trên thực tế, đặc biết là quy định Nhà nước sở hữu 100% vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế đã xuất hiện nhiều mô hình doanh nghiệp mà trong đó Nhà nước chỉ nắm giữ quyền chi phối, tức là sở hữu phần vốn trên 50% tổng số vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức góp vốn hoặc mua cổ phần cũng như đã xuất hiện sự chuyển đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp nhà nước như chuyển sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần. Do đó, vào đầu những năm 2000 đã xuất hiện quan điểm: "Doanh nghiệp nhà nước không nhất thiết Nhà nước phải chiếm giữ quyền sở hữu tuyệt đối mà có thể chỉ cần nắm giữ trên 50% cổ phần hoặc phần vốn góp trong doanh nghiệp" [4, tr. 16]. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này cũng như chính thức chấp nhận loại hình doanh nghiệp nhà nước như đã nêu, Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 ra đời thay thế cho Luật Doanh nghiệp nhà nước 1995. Kể từ đó, doanh nghiệp nhà nước được xác định "là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn" [45, Điều 1]. Trong Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003, ngày 26 tháng 11 năm 2003, lần đầu tiên thuật ngữ công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chính thức sử dụng. Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp [45, Điều 3]. Do yêu cầu phải cải cách nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, không phân biệt đối xử với các loại hình doanh nghiệp để thu hút nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và sức ép gia nhập Tổ chức Thương mại Thế 12
  21. giới (WTO), năm 2005, Quốc hội ban hành Luật doanh nghiệp 2005 thay thế cho Luật doanh nghiệp 1995 và Luật doanh nghiệp nhà nước 2003. Trong đó: Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hằng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này [47, Điều 166]. Để thực hiện việc chuyển đổi này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp lý để quy định về mô hình tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ví dụ như Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, Thông tư 117/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, Nghị định 61/2013/NĐ-CP về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đành giá hoạt động và công khai tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước Với những quy định này, thuật ngữ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu được sử dụng và thay thế cho thuật ngữ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Tuy nhiên, đây chỉ là sự khác nhau về tên gọi, về bản chất doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 13
  22. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM. 1.2.1. Khái niệm vốn. 1.2.1.1. Khái niệm vốn. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính vì vậy, người ta thường nói vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển kinh doanh. Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp và là điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh. Theo Luật doanh nghiệp hiện hành, để bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký về vốn điều lệ. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên tại Thông tư 117/2010/TT-BTC, Vốn điều lệ là là mức vốn cần thiết được chủ sở hữu cam kết đầu tư để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty và được ghi trong Điều lệ công ty. Việc xác định vốn điều lệ công ty theo quy định sau đây: (i) Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm chuyển đổi được xác định là số vốn chủ sở hữu thực có sau khi xử lý tài chính; (ii) Vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành lập mới được xác định trong phương án thành lập công ty được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức vốn điều lệ được xác định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường theo quy mô, công suất thiết kế; (iii) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang hoạt động có nhu cầu tăng vốn điều lệ: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, chủ sở hữu phê duyệt tăng vốn điều lệ cho 14
  23. công ty; đối với công ty độc lập trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công ty mẹ trong Tập đoàn, Tổng công ty, công ty hoạt động theo mô hình mẹ - con, chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính [6, Điều 2]. 1.2.1.2. Cơ cấu vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được phân chia thành vốn của chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn của chủ sở hữu hình thành từ vốn góp khi thành lập doanh nghiệp và gia tăng từ lợi nhuận sau thuế trong quá trình kinh doanh. Vốn nợ của doanh nghiệp dưới hình thức phát hành trái phiếu, vay từ tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức, cá nhân khác. Vốn của chủ sở hữu Khi nhà nước đầu tư thành lập doanh nghiệp, vốn của chủ sở hữu ban đầu được xác định dựa trên quyết định giao vốn để hình thành vốn điều lệ của doanh nghiệp. Trong trường hợp vốn điều lệ chưa được góp đủ thì vốn của chủ sở hữu là vốn thực góp của Nhà nước. Trong quá trình kinh doanh, vốn chủ sở hữu có thể gia tăng bằng việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Vốn điều lệ có thể tăng lên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về chuyển phần lợi nhuận/phần vốn của nhà nước hoặc điều chuyển vốn từ doanh nghiệp khác, hoặc chuyển từ Quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn của Nhà nước quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật. Ngoài nguồn vốn trên, doanh nghiệp có thể được quản lý, sử dụng đất đai và các tài sản khác do Nhà nước giao. Những tài sản này được doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh, đây chính là lợi thế kinh doanh về tài sản của các công ty nhà nước so với các công ty khác không được giao quản lý vốn và tài sản của Nhà nước. 15
  24. Trong trường hợp công ty kinh doanh có lãi, phần lợi nhuận được phân chia theo vốn công ty tự huy động và phần vốn đầu tư của Nhà nước. Có thể thấy lợi nhuận phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty có thể gia tăng lợi ích của chủ sở hữu Nhà nước trong hoạt động đầu tư và làm gia tăng vốn của chủ sở hữu tại công ty thông qua quyết định tăng vốn điều lệ của công ty bằng lợi nhuận để lại của Nhà nước. Phần lợi nhuận phát sinh từ phần vốn tự huy động được sử dụng để trích lập các quỹ làm gia tăng vốn chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp. Vốn nợ của doanh nghiệp Vốn nợ là vốn mà doanh nghiệp vay các tổ chức, cá nhân hoặc mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ của đối tác. Thông thường, các doanh nghiệp có thể vay tổ chức tín dụng, chiết khấu giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng hoặc được ứng tiền qua tài khoản. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể vay của các doanh nghiệp, công ty bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng vay hoặc phát hành trái phiếu. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể vay vốn để bổ sung vốn hoạt động hoặc đầu tư dự án. Vốn vay dài hạn trên một năm thường dùng để đầu tư vào tài sản cố định, còn vốn vay ngắn hạn dưới một năm dùng để bổ sung vốn lưu động. Hợp đồng tín dụng giữa doanh nghiệp và tổ chức tín dụng về bản chất là hợp đồng vay tài sản được quy định trong luật dân sự, tuy nhiên do đặc thù của tổ chức tín dụng huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để cho vay nên việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng phải tuân theo Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Trên thực tế, khoản vay chủ yếu của doanh nghiệp là vay từ ngân hàng thương mại. Tùy từng trường hợp, ngân hàng thương mại có thể buộc doanh 16
  25. nghiệp phải có tài sản đảm bảo. Doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản của chính mình để bảo đảm cho khoản vay hoặc nhận bảo lãnh của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác để vay vốn từ các ngân hàng thương mại. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu là hình thức áp dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Ở nước ta, hình thức phát hành này thường được các doanh nghiệp có uy tín thực hiện. Trong phát hành trái phiếu, doanh nghiệp chủ động quyết định khoản vay, mệnh giá trái phiếu, lãi suất vay trên cơ sở của pháp luật. Việc phát hành trái phiếu phải đáp ứng các điều kiện phát hành theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Cũng giống như vay vốn từ ngân hàng, vấn đề bảo đảm khả năng hoàn trả vốn đặt ra, theo đó doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu có bảo đảm bằng tài sản của chính doanh nghiệp của mình hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. 1.2.2. Pháp luật giám sát hoạt động sử dụng vốn là gì? Thuật ngữ"giám sát” được sử dụng gắn với chủ thể giám sát như Quốc hội, giám sát của cơ quan trong nội bộ doanh nghiệp, giám sát của chủ nợ hoặc gắn với đối tượng giám sát như giám sát hoạt động ngân hàng, giám sát ngân sách nhà nước, giám sát hoạt động sử dụng vốn [33, tr. 153]. Giám sát tài chính là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài chính của doanh nghiệp [19, Khoản 1 Điều 4]. Về nguyên tắc, hoạt động giám sát tài chính được tiến hành bởi cơ quan chủ sở hữu, cơ quan quản lý hoặc cơ quan chuyên trách là ban kiểm soát. Hơn thế nữa, bên cạnh tổ chức kiểm soát được thiết lập hỗ trợ cho hoạt động điều hành, doanh nghiệp có thể thuê công ty kiểm toán hoặc kiểm toán viên thực hiện kiểm tra, xem xét các vấn đề tài chính theo yêu cầu. Đối tượng của hoạt động giám sát tài chính là các thông tin trong báo cáo tài chính về tình trạng sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, 17